Xem mẫu

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu

nghiên cứu này chưa nghiên cứu dưới góc độ động cơ, hành vi của
cộng đồng. Luận án này dự kiến sẽ tìm hiểu hành vi, mức độ tham

Quản lý tài nguyên nước (TNN) trong bối cảnh hiện nay

gia của cộng đồng hiện tại vào hoạt động quản lý TNN bằng cách

đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải áp dụng

tiếp cận hành vi với địa bàn được chọn là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên

cách tiếp cận quản lý tổng hợp TNN. Không nằm ngoài xu hướng

Bái vì vùng này có lợi thế là chỉ trong vùng hồ đã có rất nhiều người

chung của thế giới, Việt Nam đã bắt đầu chuyển sang tiếp cận quản

với các mục đích sử dụng nước rất khác nhau. Nghiên cứu dự kiến sẽ

lý tổng hợp TNN khi Luật TNN sửa đổi có hiệu lực vào năm 2013;

tìm hiểu hành vi tham gia quản lý bằng lý thuyết quản lý có sự tham

trong đó khẳng định sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng

gia của cộng đồng. Đồng thời, thông qua mô hình hành vi, luận án sẽ

đồng khi thực hiện quản lý tổng hợp TNN ở Việt Nam. Tuy nhiên,

phân tích các nhân tố tác động đến hành vi tham gia của họ.

cộng đồng là một khái niệm rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác

2. Mục tiêu nghiên cứu

nhau. Cộng đồng sử dụng một nguồn nước có thể gồm các hộ gia

Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là đánh giá sự tham

đình, doanh nghiệp, tổ chức... có tác động, liên quan đến TNN. Luận

gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, xác

án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN

định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ, từ đó đề ra

ở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi của các tổ chức, doanh

giải pháp tăng cường sự tham gia của trong quản lý TNN.

nghiệp.

Các mục tiêu cụ thể:
Muốn có sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý



Nghiên cứu và tổng quan lý luận về quản lý TNN có sự tham



Phân tích hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý



Xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia vào

cũng đòi hỏi phải hiểu được động cơ hành vi tham gia của cộng
đồng. Tiếp cận kinh tế học hành vi sẽ giúp bổ sung được cái nhìn

gia của cộng đồng.

mới hơn đối với hành vi của các cá nhân bắt nguồn từ lý do xã hội.
Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi cho rằng có thể dự đoán hành vi

TNN tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.

của cá nhân thông qua tìm hiểu những yếu tố thái độ, giá trị, nhận
thức… của người đó. Ngoài ra, hành vi lại chịu sự chi phối bởi các
yếu tố kinh tế - xã hội như: giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, thu
nhập, sinh kế… Vì vậy, muốn thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý
TNN, cần xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
tham gia của họ.

quản lý TNN của cộng đồng tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.


Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng
vào quản lý TNN.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, nghiên cứu sẽ
được thực hiện tại vùng hồ Thác Bà (bao gồm vùng đất, mặt nước hồ

Đã có một số nghiên cứu tìm hiểu mức độ tham gia của cộng

và các đảo hồ thuộc địa dư của 31 xã ven hồ Thác Bà) và thành phố

đồng vào quản lý TNN tại một số địa bàn ở Việt Nam, nhưng các

Yên Bái là địa bàn có người sử dụng TNN hồ Thác Bà phục vụ sinh

1

2

hoạt, giải trí… Về mặt thời gian, nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu kinh

1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng

tế - xã hội thứ cấp từ 2010 – 2014 và điều tra thực địa vào năm 2015.

Cộng đồng là một nhóm người cùng sống trong một khu vực

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là

địa lý, có những lợi ích chung và trong cộng đồng, mọi người đưa ra

hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh
Yên Bái ở cấp độ hộ gia đình và các nhân tố tác động đến hành vi
tham gia của họ.

quyết định chung và hành động vì những lợi ích chung đó.
Quản lý dựa vào cộng đồng (CBM) là một tập hợp mô hình
quản lý có sự tham gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng là tham

4. Kết cấu của luận án

gia vào quá trình ra quyết định về các vấn đề liên quan đến quá trình

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt,
Danh mục hình, Danh mục bảng, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5 chương như sau:

lập kế hoạch và triển khai thực hiện.
Theo Vandergeest (2006, tr. 344), quản lý tài nguyên dựa
vào cộng đồng là “một cách tăng cường sự tham gia của cộng đồng

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.

vào quản lý tài nguyên tại địa phương”. Đỗ Thị Kim Chi (2006) cho

Chương 2: Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu.

rằng quản lý tài nguyên – môi trường dựa vào cộng đồng là “đưa

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

cộng đồng tham gia trực tiếp… trong nhiều công đoạn của quá trình

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế hoạch thực hiện,

Chương 5: Đề xuất giải pháp.

triển khai các hoạt động và nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện”.
Với quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng, theo

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng

Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), nguyên tắc cốt lõi là
có “sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy

Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên

trì các hệ thống cấp nước mà cộng đồng được hưởng lợi”. Như vậy

Cách tiếp cận kinh tế đối với tài nguyên thiên nhiên đã đưa

1.1.1.

quản lý dựa vào cộng đồng đòi hỏi phải có sự tham gia của cộng đồng.

ra một loạt các lý thuyết và công cụ nhằm giám sát, phân tích, đánh

Sự tham gia của cộng đồng là cách thức mọi người (cộng

giá và quản lý tài nguyên. Ostrom (1990) nhận thấy với sự tham gia

đồng) có ảnh hưởng và có vai trò kiểm soát trong quá trình phát triển,

của cộng đồng, tài nguyên thuộc nhóm “tài sản chung” có thể được

đặc biệt là vai trò ra quyết định và sử dụng nguồn lực.

quản lý một cách hiệu quả, bền vững. Do vậy, có thể xây dựng giải

1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý

pháp quản lý dựa vào cộng đồng.

tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng
1.1.3.1. Nghiên cứu quốc tế
Karimi (2003) cho rằng trong quản lý TNN, sự tham gia của
cộng đồng sẽ đem lại lợi ích cho xã hội, đồng thời tránh được xung

3

4

đột. Garande và Dagg (2005) cho rằng điều quan trọng nhất là cần có



Nâng cao năng lực cho cộng đồng

sự tham gia của cộng đồng ngay từ khi hình thành dự án. Teodosiu



Có người đại diện cộng đồng.

và cộng sự (2013) kết luận việc cho những thành viên “mới” tham

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài

gia vào quá trình quản lý TNN gặp phải rào cản khá lớn đến từ

nguyên nước

những chủ thể ra quyết định “truyền thống”.

1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi
Mô hình các giai đoạn thay đổi TTM giả định rằng cá nhân

1.1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) nhận thấy
một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự tham gia

thay đổi hành vi của mình qua năm giai đoạn: tiền ý định, có ý định,
chuẩn bị, hành động và duy trì.

của cộng đồng trong quản lý TNN là năng lực của cộng đồng, đặc

Lý thuyết hành vi hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, trích

biệt trong quá trình ra quyết định. Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Bắc

trong Sutton, 2001, tr.4) cho rằng yếu tố quyết định chính xác nhất

Giang (2011) kết luận sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN ở

khả năng thực hiện một hành vi là dự định sẽ thực hiện hành vi đó.

các hồ chứa, hồ thủy điện ở Thừa Thiên – Huế là rất hạn chế do thiếu

Và dự định thực hiện hành vi bị chi phối bởi thái độ về hành vi sẽ

cơ chế huy động khả năng của cộng đồng, cộng đồng thiếu thông tin,

thực hiện và chuẩn mực chủ quan liên quan đến hành vi (Sutton,

vai trò của cộng đồng chưa được chú trọng, và chỉ có đơn vị quản lý

2001).

hồ chứa được ra quyết định. Cũng với vấn đề tương tự, Lê Anh Tuấn

Lý thuyết hành vi dự kiến TPB (Ajzen, 1991) là nỗ lực mở

(2015) nhận thấy vai trò của cộng đồng lưu vực sông Vu Gia – Thu

rộng TRA khi bổ sung vào mô hình TRA thêm một biến chi phối đến

Bồn, tỉnh Quảng Nam trong quản lý TNN ở các hồ đập thủy điện còn

dự định thực hiện hành vi là nhận thức kiểm soát hành vi.

gặp trở ngại như: các bên chưa biết cách tổ chức hoạt động tham vấn

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến

cộng đồng, thiếu cơ sở pháp lý, thiếu chia sẻ thông tin, năng lực cộng

hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước

đồng hạn chế, thiếu cơ chế phản ánh kết quả tham vấn cộng đồng.

1.2.2.1. Các nhân tố giá trị

1.1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho sự tham gia của cộng đồng vào

Russenberger và cộng sự (2012) thấy nhận thức về giá trị
kinh tế hoặc môi trường có ảnh hưởng đến chính sách mà cộng đồng

quản lý tài nguyên nước
Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng

ủng hộ. Sakurai và cộng sự (2015) phân tích động cơ khiến cộng

trong quản lý TNN



đồng tham gia bảo vệ, quản lý tài nguyên – môi trường ở châu Á là



Thay đổi phong cách làm việc của chính quyền địa phương

yếu tố chia sẻ trách nhiệm. Ngoài ra, người phương Đông thường có



Hiểu rõ đặc tính của cộng đồng

xu hướng hành động nhằm đáp ứng kỳ vọng của người khác mạnh

Tận dụng, thích ứng với tín ngưỡng, tôn giáo và phong tục

hơn người phương Tây. Ferraro và cộng sự (2011) cho rằng cá nhân



địa phương

5

6

càng coi trọng chuẩn mực xã hội của cộng đồng sẽ càng tiết kiệm

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1. Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng

nước.
1.2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội

Khái niệm quản lý TNN dựa vào cộng đồng

Van Liere và Dunlap (1980) nhận thấy cộng đồng trẻ tuổi,

Luận án sử dụng định nghĩa của Nguyễn Việt Dũng và

trình độ học vấn cao có nhận thức tốt về môi trường. Hamid (1996)

Nguyễn Danh Tĩnh (2006): “quản lý TNN dựa vào cộng đồng là một

nhận thấy hành vi tham gia quản lý TNN của mỗi cá nhân trong cộng

quá trình có sự tham gia, trong đó cộng đồng chính là trung tâm của

đồng có tương quan với trình độ học vấn kiến thức. Sharp và Adua

hệ thống quản lý nước có hiệu quả”.

(2009) kết luận có mối quan hệ chặt chẽ giữa nơi sinh sống và nhận

Nội dung quản lý TNN dựa vào cộng đồng

thức về môi trường. Nghiên cứu của Zuo và cộng sự (2011) cho thấy

Với nội dung quản lý TNN, luận án sử dụng quan điểm của

cộng đồng ở đô thị với thu nhập cao hơn, học vấn cao hơn, có điều

GWP (2010) về các thành tố của quản lý TNN gồm: Phân bổ nước;

kiện tiếp cận thông tin hơn, sinh kế ít phụ thuộc vào môi trường hơn

quy hoạch; sự tham gia của các nhóm có liên quan; kiểm soát ô

thì có xu hướng coi trọng các giá trị liên quan đến môi trường mà

nhiễm; giám sát; quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính; và quản lý

yếu tố tài nguyên mang lại hơn.

thông tin

1.3.

Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu
Thứ nhất, các nghiên cứu đã có thường tập trung vào một

Về mức độ và hành vi tham gia, nghiên cứu này sử dụng
cách tiếp cận của Dower (2004). Phương thức quản lý dựa vào cộng

hoạt động như cấp nước, phân bổ nước, quy hoạch tài nguyên nước,

đồng được chia thành 5 cấp độ: (1) Cấp độ thông báo; (2) Cấp độ

xử lý ô nhiễm… Chưa có nghiên cứu nào xem xét sự tham gia của

tham vấn; (3) Cấp độ cùng thực hiện; (4) Cấp độ đối tác; và (5) Cấp

cộng đồng vào tất cả các khía cạnh trong quản lý tài nguyên nước.

độ chủ trì.

Thứ hai, các nghiên cứu ở Việt Nam về sự tham gia của cộng

Các hình thức tham gia cần được biểu hiện thành các hành vi

đồng vào quản lý tài nguyên nước chủ yếu là nghiên cứu định tính.

cụ thể. Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) tổng kết các

Chưa có nghiên cứu định lượng bằng một mô hình lý thuyết cụ thể

hình thức tham gia phổ biến của cộng đồng vào quản lý TNN tại ở

để tìm hiểu động cơ nằm sau hành vi tham gia của cộng đồng cũng

Việt Nam gồm: (1) Tham gia các buổi họp người dân; (2) Đóng góp

như các nhân tố tác động vào sự tham gia của họ.

ý kiến xây dựng kế hoạch và thực hiện; (3) Chỉ định và bầu ra đại

Thứ ba, lý thuyết hành vi là một cách tiếp cận phổ biến trên

diện cho cộng đồng đối với các vấn đề liên quan đến quản lý nước;

thế giới trong lĩnh vực quản lý môi trường, nhưng ở Việt Nam thì

(4) Đóng góp công lao động, tiền bạc (5) Trả phí sử dụng nước theo

chưa có nghiên cứu nào sử dụng.

thực tế hoặc thỏa thuận.

Luận án này được thực hiện sẽ góp phần lấp vào những

Các nhân tố ảnh hưởng

khoảng trống nghiên cứu nói trên.

7

8

Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản

Nhóm nhân tố bên trong cộng đồng gồm đặc tính của cộng

lý tài nguyên nước của cộng đồng

đồng, người đại diện cộng đồng, sự thích ứng với phong tục tập
quán, tín ngưỡng địa phương. Nhóm nhân tố bên ngoài cộng đồng

Hành vi tham gia quản lý TNN

gồm khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng, mối quan hệ của

Tuân thủ chính sách quản lý TNN

cộng đồng với chính quyền và các bên liên quan.

hồ Thác Bà

2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến

Tham gia các buổi họp người dân

Cấp độ tham gia quản lý TNN
Được thông báo

Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) (Ajzen, 1991) cho rằng

Đóng góp ý kiến trong các buổi họp

hành vi của con người được quyết định bởi ý chí, suy nghĩ của họ.

lấy ý kiến và đóng góp ý kiến qua

Một người càng có ý định mạnh mẽ để thực hiện một hành vi thì khả

các kênh khác

năng họ thực hiện hành vi đó trong thực tế càng lớn. Sức mạnh của

Đóng góp công sức, tài chính để góp

dự định bị chi phối bởi ba nhân tố: (1) Thái độ phản ánh đánh giá của

phần bảo vệ TNN

mỗi cá nhân khi thực hiện một hành vi nhất định. Họ có thể đánh giá

Cử đại diện cùng tham gia quản lý

hành vi ấy là tích cực hoặc tiêu cực. (2) Chuẩn mực chủ quan bị chi

Được tham vấn

hồ Thác Bà

Cùng thực hiện

phối bởi sức ép mà mỗi cá nhân cho rằng họ phải chịu hoặc cái mà

Nguồn: Tác giả tự tổng kết.

họ nghĩ những người khác muốn họ làm. (3) Nhận thức kiểm soát

Như vậy mỗi dự kiến hành vi tham gia quản lý TNN được

hành vi là đánh giá của mỗi cá nhân về những thuận lợi, khó khăn

giả định sẽ có 3 nhân tố tác động lên nó là thái độ, chuẩn mực chủ

mà họ sẽ gặp phải khi thực hiện hành vi. Quy tắc chung là thái độ và

quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung

chuẩn mực chủ quan về hành vi càng tích cực, nhận thức kiểm soát

thêm các nhân tố giá trị và kinh tế - xã hội với tác động khác nhau

hành vi càng lớn thì một cá nhân càng có mong muốn thực hiện hành

theo các nghiên cứu trước đây. Bảng 2.2 tóm tắt các giả thuyết về tác

vi trong thực tế.

động của các biến này.

2.3. Giả thuyết nghiên cứu

Bảng 0.2. Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi

Luận án nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý

tham gia

TNN vùng hồ Thác Bà thông qua các mức độ và hành vi tham gia
vào các khía cạnh trong quản lý. Bảng 2.1 tổng kết giả thuyết về các

Biến giải thích

Tác động dự kiến

Nguồn tham chiếu

hành vi tham gia tương ứng với mỗi cấp độ tham gia được sử dụng

Thái độ

Cùng chiều

Ajzen (1991)

trong nghiên cứu.

Chuẩn mực chủ quan

Cùng chiều

Ajzen (1991)

Nhận thức kiểm soát
hành vi

Cùng chiều

Ajzen (1991)

Luận án này sử dụng lý thuyết TPB để tìm hiểu các nhân tố
tác động đến từng hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng.

9

10

nguon tai.lieu . vn