Xem mẫu

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THANH MAI

qu¶n lý nhµ n­íc nh»m ph¸t triÓn
c¸c dÞch vô c¬ b¶n ®èi víi ng­êi nghÌo
trªn ®Þa bµn thµnh phè hµ néi

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 62 34 01 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014

Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Hữu Thắng

Phản biện 1: ..........................................................
..........................................................

Phản biện 2: ..........................................................
..........................................................

Phản biện 3: ..........................................................
..........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 20....

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo luôn là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm,
đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta và đang được thực
hiện từ nhiều năm nay. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và XĐGN được
phê duyệt tháng 5/2002 nêu rõ: “Chính phủ Việt Nam coi vấn đề XĐGN là
mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển KTXH của đất nước”.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XI chỉ rõ: “Tập trung triển
khai có hiệu quả các chương trình XĐGN ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức xoá đói, giảm
nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy
nghề và giải quyết việc làm để xoá đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện
và khuyến khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người
khác thoát nghèo”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quyết liệt trong chỉ đạo điều hành của
Chính phủ và thực thi của các cấp chính quyền, nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong công cuộc XĐGN, đưa tỷ lệ đói nghèo từ 64%
những năm 1980 xuống còn 17% năm 2001 và xuống khoảng 14% hiện nay.
Cùng với các địa phương khác trong cả nước, thành phố Hà Nội đã có
nhiều cố gắng trong công tác XĐGN, trở thành một trong số địa phương
tiêu biểu, đi đầu của cả nước về XĐGN. Đến năm 2005, Hà Nội không còn
hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh: đến cuối năm 2007 chỉ còn 2,3%. Từ
ngày 01/8/2008, thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội,
địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở rộng với diện tích tự nhiên
hơn 334.470 ha và dân số hơn 6,2 triệu người. Tỷ lệ hộ nghèo tăng lên, đạt
mức 7%. Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo vì thế cũng là một thách thức đối
với chính quyền thành phố.
Những năm qua, chính quyền thành phố Hà Nội đã triển khai nhiều
dịch vụ khác nhau cho người nghèo Hà Nội như: cho vay lãi suất ưu đãi
thông qua quỹ tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH), xây
dựng chính sách ưu tiên đối tượng thuộc hộ nghèo trong xuất khẩu lao
động, đào tạo nghề, khuyến khích doanh nghiệp nhận lao động địa phương
thuộc hộ nghèo vào làm việc... Nhờ đó, đến năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo của
Hà Nội còn 1,52% và Hà Nội thuộc nhóm năm tỉnh, thành phố có số hộ
nghèo thấp nhất cả nước.

2

Bên cạnh những thành tựu đạt được, quản lý nhà nước (QLNN) đối
với XĐGN nói chung và nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người
nghèo nói riêng còn những hạn chế nhất định, nhất là: QLNN đối với dịch
vụ việc làm (DVVL) chưa sâu sát; hoạch định và kiểm soát dịch vụ tài
chính cho người nghèo vẫn còn hạn chế...
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cùng
với sự tác động của thiên tai, nhiều rủi ro bất trắc có thể xẩy ra, tình trạng
phân hóa giàu nghèo tăng lên, tình trạng tái nghèo có nguy cơ gia tăng. Để
giảm nghèo được vững chắc, việc cung cấp các dịch vụ cho người nghèo một
cách có hiệu quả có ý nghĩa lớn. Do vậy, việc nghiên cứu nhằm tìm các giải
pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người
nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội có ý nghĩa thiết thực, cấp bách. Đó là lý
do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước nhằm phát triển
các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn có liên quan, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đặt ra gồm: Hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn về QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với
người nghèo; phân tích và đánh giá thực trạng QLNN nhằm phát triển các
dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn Hà Nội; đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN của chính quyền thành phố Hà Nội
nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là QLNN ở cấp tỉnh, thành phố nhằm phát triển
các dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về phạm vi nghiên cứu, việc nghiên cứu đề tài tập trung vào những
nội dung cơ bản của QLNN chủ yếu đối với hai loại dịch vụ cho người
nghèo trên địa bàn Hà Nội là dịch vụ tài chính và dịch vụ việc làm.
Việc nghiên cứu thực trạng QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ
bản đối với người nghèo trên địa bàn Hà Nội từ năm 2000 đến nay; các
giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển các dịch vụ cơ bản đối với
đến năm 2020.

3

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp
luận duy vật biện chứng; trên cơ sở quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Về phương pháp nghiên cứu: các phương pháp được sử dụng bao hàm
cả phương pháp diễn dịch và phương pháp quy nạp; phương pháp định tính,
định lượng và phối hợp.
Ngoài ra, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học theo mẫu phiếu tại
648 hộ dân thuộc 6 quận, huyện (Sóc Sơn, Ba Vì, Thanh Trì, Hoàng Mai,
Ứng Hòa và Mỹ Đức); điều tra 197 cán bộ quản lý thuộc hai sở ngành và
một viện nghiên cứu; phỏng vấn sâu 10 nhà quản lý thuộc hai sở và một
huyện có nhiều hộ nghèo.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã có một số đóng góp mới về khoa học như sau:
- Tiếp cận đói nghèo đa chiều, lựa chọn hai loại dịch vụ cơ bản là dịch
vụ tài chính và dịch vụ việc làm làm công cụ giảm nghèo bền vững theo
tiếp cận đa chiều phù hợp với các thành phố lớn như Hà Nội, xây dựng mô
hình QLNN đối với hai loại dịch vụ cơ bản đó.
- Lượng hoá được nghèo theo tiếp cận đa chiều, giảm nghèo và
QLNN nhằm phát triển dịch vụ tài chính và việc làm để giảm nghèo bền
vững đối với người nghèo ở Hà Nội và được kiểm chứng bằng điều tra xã
hội học.
- Các giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển hai dịch vụ cơ bản
là tài chính và việc làm đối với người nghèo phù hợp với Hà Nội, phù hợp
với cấp thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả nghiên cứu có thể nhân
rộng ra cho các thành phố lớn khác ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố của
tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án
được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.

nguon tai.lieu . vn