Xem mẫu

1

2

PHẦN MỞ ĐẦU

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn đánh giá về thực trạng QLNN đối với hoạt động
truyền hình trả tiền ở Việt Nam, luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
QLNN đối với hoạt động truyền hình trả tiền. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận
án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt
động truyền hình trả tiền. Xác định những tiêu chí đánh giá và những yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015; xây dựng một bức tranh toàn diện và chi tiết về
thực trạng dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam hiện nay, chỉ ra sự cần thiết của quản
lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền, đồng thời đánh giá hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền, làm rõ được những kết quả đã
đạt được và những mặt còn tồn tại của hoạt động truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất và kiến nghị một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền trong tương lai,
giai đoạn 2015-2025.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Dịch vụ THTT là gì? Dịch vụ THTT có những đặc điểm gì? Hiện nay có những loại
hình dịch vụ THTT nào?
- QLNN đối với hoạt động THTT là gì? QLNN đối với hoạt động THTT hướng đến
những mục tiêu nào?
- QLNN đối với hoạt động THTT phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
- QLNN đối với hoạt động THTT bao gồm những nội dung cơ bản nào?
- Có những tiêu chí nào có thể sử dụng để đánh giá công tác QLNN đối với hoạt
động THTT?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động THTT?
- Bộ máy QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam bao gồm những cơ quan nào?
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan?
- Thực trạng QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam trong thời gian qua như
thế nào? Những điểm mạnh đã đạt được? Những điểm yếu còn tồn tại và nguyên nhân nào
dẫn đến những điểm yếu đó?
- Quan điểm, phương hướng hoàn thiện QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam
đến năm 2020 như thế nào?
- Có những giải pháp và kiến nghị nào nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động
THTT tại Việt Nam?

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có sự phân chia rõ ràng giữa
hai loại hình truyền hình, đó là: truyền hình quảng bá và truyền hình trả tiền. Truyền hình
quảng bá đóng vai trò cung cấp miễn phí thông tin, thời sự, pháp luật và giải trí cơ bản cho
người xem. Nguồn thu của loại hình truyền hình này chủ yếu ngân sách nhà nước. Người
xem phải “chấp nhận” những chương trình thiếu phong phú, do sự đầu tư hạn chế về cả
nội dung lẫn chất lượng.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường khi nhu cầu và khả năng chi trả của người xem
ngày càng cao, đòi hỏi những chương trình truyền hình phải có chất lượng cao hơn,
chuyên sâu hơn, cả về nội dung và hình ảnh.
Dịch vụ truyền hình trả tiền hay còn gọi là truyền hình trả tiền đã xuất hiện trên thế
giới từ năm 1948. Nhưng tại Việt Nam, truyền hình trả tiền mới chính thức có mặt được
hơn 20 năm. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, dịch vụ truyền hình trả tiền là một thị
trường hoàn toàn mới mẻ. Tuy vậy, giới truyền hình ở Việt Nam đã nhanh chóng thâm
nhập và có một số bước phát triển đáng ghi nhận.
Thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền Việt Nam được đánh giá đang ở giai đoạn đầu
và đầy tiềm năng, theo dự báo thị trường này sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới
nhất là khi có sự gia nhập của các doanh nghiệp mới như Viettel hay FPT. Theo thống kê
của Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương), tốc độ phát triển thị trường dịch vụ truyền
hình trả tiền trong hơn 10 năm qua rất nhanh, trung bình 7,3%/năm. Triển vọng phát triển
thị trường truyền hình trả tiền ở Việt Nam là rất lớn. Trong tổng số 20 triệu thuê bao
truyền hình, ở Việt Nam mới chỉ có 5,6 triệu thuê bao, chiếm gần 30%. So với các nước
trên thế giới thì (60-80%) thì tỷ lệ này vẫn còn thấp.
Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng hộ dân chưa sử dụng dịch vụ còn rất lớn nhưng thị
trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam lại đang đứng trước những thách thức không hề nhỏ.
Thách thức với các doanh nghiệp hiện nay ngoài việc phải cung cấp nội dung, đường truyền tốt
thì còn phải đối mặt với sự xuất hiện của các truyền hình OTT (Over-The-Top). Bên cạnh đó,
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với các thuê bao ảo (người dân tự đấu nối xem truyền hình
trộm). Ngoài ra, tình trạnh cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trên thị trường vẫn
diễn ra mà chưa có sự quản lý chặt chẽ từ phía các cơ quan có thẩm quyền.
Để thực hiện tốt quản lý nhà nước về dịch vụ truyền hình trả tiền, ngày 24/3/2011,
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý thị
trường dịch vụ truyền hình trả tiền và Quyết định số 18a/2013/QĐ-TTg ngày 29/03/2014
của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt
động truyền hình trả tiền ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg. Ứng với
tầm quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực truyền hình trả tiền đã có một số văn
bản chỉ đạo một số cơ sở của trực thuộc lĩnh vực truyền hình trả tiền phải nâng cao chất
lượng các chương trình truyền hình cũng như chất lượng phục vụ. Với yêu cầu cấp thiết
này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền
hình trả tiền tại Việt Nam” làm đối tượng nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.

3

4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
hoạt động truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu 05 nội dung cơ bản của công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền tại Việt Nam, bao gồm:
(1) Quản lý cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
(2) Quản lý nội dung trên truyền hình trả tiền
(3) Quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền
(4) Quản lý hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
(5) Quản lý giá thành, giá cước dịch vụ truyền hình trả tiền
+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
tại Việt Nam. Trong đó, tập trung vào đối tượng là các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền
hình trả tiền tại một số thành phố lớn gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hải Phòng và thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Luận án xem xét, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt
động truyền hình trả tiền tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2014; đưa ra quan điểm, định
hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền tại
Việt Nam đến năm 2020.
6. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ hơn khung lý thuyết nghiên cứu
QLNN đối với hoạt động THTT dựa trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước trước đây về vấn đề này, cụ thể là:
- Làm rõ những nội dung liên quan đến dịch vụ THTT, bao gồm: khái niệm, đặc
điểm, phân loại. Từ đó làm rõ những nội dung có liên quan đến hoạt động THTT.
- Xác định được 05 nội dung QLNN đối với hoạt động THTT
- Xác định hệ thống những tiêu chí để đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với hoạt
động THTT, tạo cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động THTT
- Luận án đã nghiên cứu, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động THTT tại
Việt Nam trong những năm vừa qua một cách toàn diện. Từ đó, luận án đưa ra những nhận
định, đánh giá về công tác QLNN đối với hoạt động THTT ở Việt Nam. Luận án cũng đã
khẳng định những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu đó trong
QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận án được chia thành 04 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền tại
Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả
tiền tại Việt Nam.

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Bức tranh toàn cảnh nền kinh tế, chính trị, xã hội thế giới ngày nay là một bức tranh đa
màu sắc. Bên cạnh sự suy thoái kinh tế ngày càng lan rộng, xuất hiện một số nền kinh tế mới
đa tiềm năng. Nền chính trị nhiều xung đột và bất ổn khiến cho thế giới đang nóng lên từng
ngày. Ở Việt nam, ngành truyền hình trả tiền cũng phát triển với rất nhiều cung bậc. Dịch vụ
truyền hình trả tiền bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam từ năm 1993 với sự ra đời của dịch vụ
truyền hình cáp vô tuyến MMDS. Sau hơn 20 năm thành lập và phát triển ngành truyền hình
trả tiền đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Trên cơ sở tìm hiểu và công tác tại một trong
những đơn vị cung ứng dịch vụ truyền hình trả tiền có quy mô lớn nhất trong nước
(VTVCab), nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài liên quan tới quản lý nhà nước đối với
dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam với mong muốn đưa ra những giải pháp, đề xuất mới
có tính khả thi cho thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam. Với đề tài mà nghiên cứu sinh
lựa chọn sẽ đặt nhiều vấn đề liên quan tới quan hệ cung cầu về dịch vụ truyền hình, giá cả
dịch vụ truyền hình, quản lý nhà nước về tổ chức, nội dung, giá dịch vụ truyền hình trả tiền.
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
(1) Casbaa - Hiệp hội Truyền hình trả tiền châu Á - Thái Bình Dương với nghiên
cứu: Vietnam’s Pay-TV Situation “Vastly Improved”,
(2) Bengt Jonsson với nghiên cứu: “Tackling the future 2014 trends in the pay
television industry in Asia Pacific”
(3) Paul Ausick với nghiên cứu: “Streaming Video Will Continue to Pressure Pay TV in 2016”
(4) Marcia Breen với nghiên cứu: “Cable and Satellite TV Costs Will Climb Again in
2016” (5) Phillip Swann với nghiên cứu: “2016 Prediction: Cable TV Biz to Rebound”
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
(1) Trong số các tác giả các nhà khoa học trong nước thường xuyên nghiên cứu về các
công trình khoa học, các bài báo đăng tải trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế tiêu biểu
là các công trình nghiên cứu của TS Hoàng Ngọc Huấn - Đài Truyền hình Việt Nam. Luận án
tiến sĩ năm 2010 của TS Hoàng Ngọc Huấn với đề tài “Một số giải pháp phát triển thị trường
Truyền hình trả tiền tại Việt Nam” đã được hội đồng cấp nhà nước đánh giá là một trong số ít
những luận án công phu cả về nội dung, cách thể hiện và số liệu điều tra.
(3) Tác giả Đinh Thị Xuân Hoà với luận án tiến sĩ: “Vấn đề xã hội hóa sản xuất
chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay”
(4) Tác giả Phan Thị Loan với luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế: “Hoàn thiện
phương thức quản lý kinh tế cho ngành truyền hình trong điều kiện chuyển sang nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam” bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 1996.
(5) Đề án Xây dựng đơn giá Truyền hình trả tiền Số: 28/2014/ ĐA-THTT ngày 04
tháng 11 năm 2014 của Hiệp hội Truyền hình trả tiền Việt Nam.

5

6

1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu
1.3.1. Một số nội dung đạt được sự nhất trí cao
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số nội dung liên quan đến quản lý
nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền trên nhiều góc độ, cấp độ khác nhau.
Nhưng nhìn chung, các công trình đều cho thấy một số nội dung cơ bản sau đây đã được
đa số các tác giả có quan điểm, kết luận giống nhau:
Một là, khẳng định xu hướng phát triển của truyền hình, truyền hình trả tiền và tính
tất yếu khách quan của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình nói
chung, hoạt động truyền hình trả tiền nói riêng.
Hai là, xác định những nội dung quản lý nhà nước cần tập trung, bao gồm: nội dung
chương trình; chất lượng chương trình; giá cả của dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật công nghệ.
Ba là, xác định yếu tố cạnh tranh chính là động lực để phát triển thị trường truyền hình trả
tiền, song, cần phải có những định hướng, chiến lược, chính sách đúng đắn để cạnh tranh phát
huy được hết vai trò của nó, đồng thời, ngăn ngừa những tiêu cực của thị trường.
Bốn là, nhất trí về sự thay đổi cơ chế, chính sách, phương pháp quản lý đối với thị
trường dịch vụ truyền hình trả tiền, đảm bảo linh hoạt và phù hợp với quá trình hội nhập
quốc tế của đất nước.
Bên cạnh đó các công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả trong tổng quan
nghiên cứu chưa làm rõ đặc thù của dịch vụ truyền hình trả tiền. Từ đó chưa đưa ra những
giải pháp kiến nghị đối với các cơ quản quản lý nhà nước đối với truyền hình trả tiền. Một
số nội dung các tác giả đưa ra mang chính chất gợi mở vấn đề. Trên cơ sở tổng quan đã
được NCS tập trung nghiên cứu sâu hơn trong công trình của mình.
1.3.2. Một số vấn đề liên quan tới đề tài cần nghiên cứu, làm rõ
Bên cạnh những kết quả nêu trên, căn cứ và nhiệm vụ của luận án cho thấy còn có
một số vấn đề liên quan tới công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền trả tiền ở
nước ta như sau:
Một là, làm rõ thêm đặc thù của dịch vụ truyền trả tiền, cơ sở lý luận, thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền trả tiền, trong đó làm rõ: khái niệm, mục tiêu,
nguyên tắc, tiêu chí đánh giá, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với hoạt động truyền trả tiền. Trong đó, nội dung công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động truyền trả tiền phải đảm bảo đầy đủ: Quản lý cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền;
Quản lý nội dung trên truyền hình trả tiền; Quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền;
Quản lý hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền; Quản lý giá thành, giá cước
dịch vụ truyền hình trả tiền.
Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
truyền trả tiền ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch định hướng phát triển
truyền hình tới năm 2020.
Ba là làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu và rút ra nguyên nhân của những điểm mạnh,
điểm yếu đó. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động truyền trả tiền, đồng thời, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này.

Trong luận án của mình, NCS sẽ đi sâu tìm hiểu , phân tích đánh giá các nội dung như đã
nêu ở trên từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước về
quản lý dịch vụ truyền hình trả tiền trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
2.1. Hoạt động truyền hình trả tiền
2.1.1. Khái niệm hoạt động truyền hình trả tiền
Hoạt động truyền hình trả tiền là hoạt động cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phân phối
nội dung thông tin dưới dạng các chương trình truyền hình và các dịch vụ giá trị gia tăng
khác trên hạ tầng kỹ thuật đến các thuê bao theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các thỏa
thuận có tính ràng buộc tương đương (gọi là Hợp đồng cung cấp dịch vụ THTT). Trong đó,
chương trình THTT là các chương trình trong nước, chương trình nước ngoài được cung cấp
đến thuê bao THTT. Các chương trình THTT có thể được cung cấp trực tiếp (dịch vụ truyền
hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu (dịch vụ truyền hình theo yêu cầu) đến thuê bao THTT.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động truyền hình trả tiền
Về chủ thể của hoạt động THTT:
Chủ thể của hoạt động THTT chính là các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ
THTT trên thị trường THTT, đây là các doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ THTT, sử
dụng hạ tầng do doanh nghiệp xây dựng hoặc hạ tầng của đơn vị cung cấp hạ tầng kỹ thuật
THTT để truyền tải nguyên vẹn nội dung chương trình, kênh chương trình được cung cấp bởi các
đơn vị cung cấp nội dung trên THTT trực tiếp hoặc theo yêu cầu đến thuê bao THTT.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp muốn cung cấp dịch vụ THTT phải đáp ứng đầy đủ 04
điều kiện: (i) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; (ii) Có giấy cấp phép cung cấp
dịch vụ truyền hình trả tiền do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp; (iii) Giấy cấp phép phát nội
dung các chương trình(kênh truyền hình) trên hệ thống truyền hình cáp của doanh nghiệp do Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp; (iv) Giấy phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông
Về sản phẩm của hoạt động THTT:
Sản phẩm của hoạt động THTT của các doanh nghiệp viễn thông chính là các chương
trình THTT với những đặc trưng như sau:
Tính thời sự:
Ngôn ngữ truyền hình là ngôn ngữ hình ảnh và âm thanh:
Tính phổ cập và quảng bá:
Khả năng thuyết phục công chúng:
Khả năng tác động dư luận xã hội mạnh mẽ và trở thành diễn đàn của nhân dân:
THTT là một dạng xem truyền hình phải trả phí
THTT đòi hỏi công nghệ cao và chất lượng dịch vụ cũng yêu cầu khắt khe hơn:
Các chương trình của THTT được nhóm theo gói và theo chuyên đề như:
Hệ thống truyền hình có trả tiền mang tính mở rất cao nếu xét từ góc độ sản phẩm ngoài nước.

7

8

Về khách hàng của hoạt động THTT:
Đối tượng khách hàng của THTT bao gồm:
Khách hàng tiêu dùng cuối cùng:
Khách hàng phân phối lại sản phẩm:
Khách hàng sử dụng các dịch vụ gia tăng trên hạ tầng mạng THTT
2.1.3. Phân loại hoạt động truyền hình trả tiền
THTT được phân chia theo phương thức truyền dẫn phát sóng, bao gồm:
Truyền hình cáp là một loại hình dịch vụ THTT sử dụng hạ tầng kỹ thuật mạng cáp
với các công nghệ khác nhau (tương tự, số, IPTV) để phân phối nội dung thông tin trên
THTT trực tiếp đến thuê bao THTT.
Truyền hình Analog (tương tự) là nguyên bản đầu tiên của công nghệ truyền hình,
truyền hình analog còn được biết đến dưới cái tên rất “lạ” đó là truyền hình tương tự. Cụm từ
“tương tự” ở đây được hiểu như sau, tín hiệu được phát sóng từ Đài truyền hình, đến các máy
thu hình có hình ảnh và âm thanh tương tự như tín hiệu gốc.
Ưu điểm: Hình ảnh rõ nét, âm thanh tốt, khán giả có cơ hội xem nhiều hơn các
chương trình có chất lượng.
Truyền hình mặt đất kỹ thuật số là một lại hình dịch vụ THTT sử dụng hạ tầng kỹ
thuật phát sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số (DVB-T) để phân phối nội dung thông tin
trên THTT trực tiếp đến thuê bao THTT.
Truyền hình trực tiếp qua vệ tinh (DTH) là một loại hình dịch vụ THTT sử dụng
hạ tầng kỹ thuật phát sóng trực tiếp qua vệ tinh (DTH) để phân phối nội dung thông tin
trên truyền hình trực tiếp đến thuê bao THTT.
Truyền hình di động là một loại hình dịch vụ THTT sử dụng hạ tầng kỹ thuật mạng
phát sóng truyền hình di động mặt đất kỹ thuật số hoặc mạng viễn thông di động để phân
phối nội dung thông tin trên THTT trực tiếp đến thuê bao THTT.
2.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
Quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền được hiểu là quá trình nhà
nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động lên hoạt động truyền hình trả tiền
của các doanh nghiệp truyền thông nhằm đạt được các mục tiêu phát triển hoạt động
truyền hình nói chung, hoạt động truyền hình trả tiền nói riêng đã đặt ra.
QLNN về THTT có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, về chủ thể quản lý: do tính chất đặc thù của hoạt động THTT là thực hiện
trên môi trường điện tử thông qua các phương tiện điện tử do đó THTT cần phải được đảm
bảo bằng một hạ tầng công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin và Internet).
Thứ hai, về đối tượng quản lý: THTT được xem là sự phát triển tất yếu của xã hội.
Bên cạnh các đối tượng tham gia quan hệ giao dịch giống như truyền hình truyền thống
(bao gồm: doanh nghiệp cung cấp dịch vụ THTT và khách hàng sử dụng dịch vụ) còn xuất
hiện thêm đối tượng thứ ba đó là các nhà cung cấp hạ tầng dịch vụ (dịch vụ Internet, dịch

vụ viễn thông di động...), các đối tượng này tuy không trực tiếp tham gia vào các giao dịch
THTT nhưng lại là nhân tố đảm bảo cho các giao dịch THTT thành công.
Thứ ba, mục tiêu của QLNN đối với dịch vụ THTT đó là phát triển bền vững dịch vụ
THTT, bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng, nhằm huy động nguồn lực xã hội góp
phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu giải trí lành
mạnh, đa dạng của người dân.
Thứ tư, yếu tố môi trường công nghệ trong hoạt động THTT luôn thay đổi một cách
nhanh chóng, các hình thức kinh doanh THTT ngày càng đa dạng, phức tạp và luôn ứng
dụng các công nghệ mới nhất.
2.2.2. Tính tất yếu của quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
Truyền hình Việt Nam thành lập năm 1970, là một trong những lĩnh vực còn rất non
trẻ so với các lĩnh vực, các ngành khác.
Truyền hình mặc dù là một loại hình báo chí nhưng bên cạnh những điểm chung của
báo chí nó còn có những đặc tính riêng biệt của truyền hình.
Tình thời sự là điểm chung của báo chí.
2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
Cũng như các hoạt động quản lý khác, QLNN đối với hoạt động THTT khởi đầu với
việc xác định mục tiêu; đây là căn cứ đầu tiêu của quá trình quản lý
Thứ nhất, QLNN đối với hoạt động THTT đảm bảo thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát thanh, truyền hình.
Thứ hai, QLNN đối với hoạt động THTT hướng đến mục tiêu đảm bảo thị trường THTT
phát triển lành mạnh, ngăn ngừa, phát hiện, xử lý những hành vi, những doanh nghiệp cạnh
tranh không lành mạnh, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của thị trường.
Thứ ba, QLNN đối với hoạt động THTT bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.
2.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
Tính tất yếu của QLNN đối với hoạt động THTT không chỉ bắt nguồn từ nhu cầu
phát triển thị trường của dịch vụ THTT nói chung mà của các doanh nghiệp nói riêng mà
còn từ yêu cầu đảm bảo hiệu quả chính trị, văn hóa, kinh tế và an ninh quốc phòng trên
bình diện phát triển tổng thể chung của đất nước
Nguyên tắc tập trung dân chủ (phân cấp quản lý):
Nguyên tắc công bằng:
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật :
2.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
2.2.5.1. Quản lý cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
Dịch vụ THTT được thực hiện bằng việc sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng phù hợp để đưa nội dung thông tin là các kênh chương trình truyền hình đến người sử
dụng dịch vụ. Như vậy, ở khía cạnh nội dung thông tin, các kênh chương trình nào được

9

10

cung cấp, phương thức truyền dẫn phát sóng như thế nào để đảm bảo chất lượng dịch vụ
và trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ra sao là những yêu cầu cơ bản cần
phải được quản lý.
Thứ nhất, hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật.
Thứ hai, kế hoạch hóa, quy hoạch và định hướng ngành.
Thứ ba, hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế
2.2.5.2. Quản lý nội dung trên truyền hình trả tiền
Việc quản lý nội dung trên THTT nhằm đảm bảo các kênh chương trình mang thông tin
tuyên truyền về chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải đến được đông đảo nhân
dân. Quản lý được việc biên tập, biên dịch các chương trình truyền hình nước ngoài phát trên
hệ thống THTT. Bảo đảm tỷ lệ và cơ cấu nội dung hợp lý các kênh truyền hình nước ngoài
trên hệ thống THTT theo từng thời kỳ. Kênh chương trình trong nước được cung cấp trên
THTT bao gồm: các kênh chương trình đang được phát sóng quảng bá theo quy định của
pháp luật về báo chí; các kênh chương trình được cấp phép sản xuất cho THTT.
2.2.5.3. Quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền
Chất lượng dịch vụ THTT sẽ tác động sâu sắc đến khả năng thụ hưởng dịch vụ của
người sử dụng. Để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng, các trang thiết bị chuyên ngành
thiết lập thành hệ thống cung ứng dịch vụ từ trung tâm đến đầu cuối cần được quản lý theo
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Việc công khai chất lượng dịch vụ đảm bảo
người sử dụng được tham gia giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ và có ý thức về quyền lợi của mình khi tham gia sử dụng dịch vụ.
2.2.5.4. Quản lý hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả, thống nhất về
tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo có thể chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền
hình, viễn thông và công nghệ thông tin trên cùng một hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu
hội tụ công nghệ và dịch vụ. Thúc đẩy việc chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ
công nghệ tương tự sang công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số lượng
kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
tài nguyên tần số.
2.2.6. Đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
2.2.6.1. Tính hiệu lực (Effectivness) của quản lý nhà nước
Tính hiệu lực thể hiện sức mạnh và năng suất làm việc của bộ máy QLNN đối với
hoạt động THTT. Biểu hiện của hiệu lực là hiệu năng của của các quyết định hành
chính, là cách ứng xử mạch lạc dứt điểm trước các vụ việc, tuân thủ luật pháp và chấp
hành mệnh lệnh cấp trên, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong hệ thống.
Hiệu lực thể hiện được uy quyền của Nhà nước và sự ủng hộ tín nhiệm của doanh
nghiệp, của người dân, sự tham gia của các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội, nghề
nghiệp trong quản lý.

Hiệu lực của QLNN đối với hoạt động THTT được đánh giá thông qua kết quả đạt
được của công tác QLNN so với mục tiêu đề ra. Để đánh giá hiệu lực QLNN đối với hoạt
động THTT, luận án xây dựng bộ tiêu chí sau:
a) Tiêu chí HL1: Kết quả QLNN đối với hoạt động THTT. Tiêu chí này được đánh
giá thông qua các tiêu chí sau:
(a1): Số lượng doanh nghiệp truyền thông được cấp phép cung cấp dịch vụ THTT.
(a2): Năng lực của các doanh nghiệp truyền thông trong cung cấp dịch vụ THTT.
(a3): Mức đóng góp vào ngân sách của các doanh nghiệp truyền thông.
b) Tiêu chí HL2: Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp truyền thông đối với mảng
dịch vụ THTT.
c) Tiêu chí HL3: Mức độ tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định QLNN đối với hoạt động
THTT của các doanh nghiệp truyền thông. Tiêu chí này được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
(c1): Mức độ tiện lợi cho doanh nghiệp truyền thông khi đăng ký kinh doanh.
(c2): Số lượng doanh nghiệp vi phạm.
(c3): Lĩnh vực vi phạm.
2.2.6.2. Tính hiệu quả (Efficiency) của quản lý nhà nước
Tính hiệu quả phản ánh năng suất lao động, hiệu suất sử dụng kinh phí của bộ máy.
Hiệu quả QLNN đối với hoạt động THTT được đánh giá thông qua kết quả hoạt động với
mức tối đa, và chi phí (nhân lực, vật lực) ở mức tối thiểu; kết quả hoạt động được đánh giá
bằng các thành tựu kinh tế - xã hội đạt tới mức độ nào so với đầu vào của công tác quản lý.
Để đánh giá hiệu quả QLNN đối với hoạt động THTT, luận án xây dựng bộ tiêu chí sau:
a) Tiêu chí HQ1: Sự hài lòng của doanh nghiệp truyền thông đối với công tác QLNN
đối với hoạt động THTT. Tiêu chí này được đánh giá thông qua các tiêu chí:
(a1): Mức độ hài lòng của doanh nghiệp với những chính sách hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật
của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ THTT.
(a2): Mức độ hài lòng của doanh nghiệp với chính sách quản lý giá thành, giá cước
dịch vụ THTT của Nhà nước.
(a3): Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với công tác quản lý thị trường THTT
của Nhà nước.
b) Tiêu chí HQ2: Sự hài lòng của khách hàng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức) khi sử
dụng dịch vụ THTT.
c) Tiêu chí HQ3: Tính bền vững của thị trường THTT. Tiêu chí này được đánh giá
thông qua các tiêu chí sau:
(c1): Mức độ thực hiện mục tiêu của các chính sách quản lý thị trường dịch vụ THTT.
(c2): Mức độ rủi ro mà doanh nghiệp truyền thông phải đối mặt khi tham gia thị
trường THTT.
(c3): Tác động lan tỏa của THTT đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân.
2.2.7. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền

nguon tai.lieu . vn