Xem mẫu

MỞ ĐẦU

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Khung lý thuyết nghiên cứu

1. Lý do chọn đề tài luận án
Hạ tầng giao thông đường bộ (GTĐB) có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế- xã hội mỗi quốc gia. Trong khi vốn từ ngân sách nhà nước thường
không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển hạ tầng GTĐB, hình thức đối tác công- tư
(PPP) được coi là công cụ hữu hiệu để thu hút vốn đầu tư tư nhân và nâng cao

QLNN với dự án PPP đường
bộ
-Hoạch định dự án PPP
-Chính sách, pháp luật đối với dự
án PPP
-Tổ chức bộ máy QLNN
-Giám sát, đánh giá dự án PPP

Dự án PPP đường bộ
-Quy trình dự án PPP
-Nguồn lực cho dự án PPP
-Các hoạt động của dự án
PPP

Mục tiêu QLNN với dự án PPP
đường bộ
-Tăng sự tham gia của khu vực tư nhân
vào dự án PPP
-Tăng hiệu quả vốn nhà nước
-Dự án PPP hoạt động đúng định hướng,
đúng pháp luật, đạt mục tiêu đề ra

Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu về QLNN đối với dự án PPP đường bộ

hiệu quả đầu tư.
Ở Việt Nam, với những hạn chế về ngân sách và trong điều kiện vốn ODA

3.2. Quy trình nghiên cứu

đang thu hẹp cho một nước đã qua ngưỡng đói nghèo, tìm kiếm nguồn vốn từ các nhà

Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp

đầu tư tư nhân cho xây dựng hạ tầng GTĐB sẽ trở nên cấp bách. Dự án đầu tư theo
hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB đang từng bước được thể chế hóa. Tuy
nhiên thiếu quy hoạch tổng thể, dài hạn của Nhà nước, hành lang pháp lý chưa đầy đủ,
năng lực còn hạn chế của cán bộ quản lý nhà nước (QLNN)… hạn chế sự phát triển
của dự án PPP đường bộ. Hoàn thiện QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP

Phỏng vấn chuyên gia và cán bộ
QLNN
Điều tra bằng bảng hỏi đối với doanh
nghiệp

Làm rõ nội dung QLNN đối với dự án PPP
đường bộ
- Phân tích thực trạng các dự án PPP đường
bộ ở Việt Nam
- Phân tích, đánh giá QLNN đối với dự án
PPP đường bộ

Đề xuất giải pháp
hoàn thiện QLNN
đối với dự án PPP
đường bộ

Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu về QLNN đối với dự án PPP đường bộ

là cần thiết để đạt được các mục tiêu đối với đầu tư theo hình thức PPP trong xây

3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

dựng hạ tầng GTĐB Việt Nam. Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài

Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả phỏng vấn đối với chuyên gia và điều tra

“QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB Việt
Nam” để nghiên cứu.

bằng phiếu hỏi đối với doanh nghiệp tham gia dự án PPP đường bộ.
Thứ nhất, phỏng vấn viết (anket) đối với chuyên gia: Đối tượng phỏng vấn là

2. Mục tiêu nghiên cứu

30 chuyên gia và cán bộ QLNN làm việc trong lĩnh vực PPP và GTĐB. Mục đích

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm rõ nội dung QLNN đối với dự án đầu

phỏng vấn là để có được thông tin đánh giá sâu và đa chiều về hoạt động QLNN đối

tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB; phân tích thực trạng QLNN đối

với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB, đồng thời định

với dự án PPP đường bộ và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với dự án PPP

hướng giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện QLNN đối với dự án PPP đường bộ phù

đường bộ Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án trả lời các câu hỏi:

hợp bối cảnh Việt Nam. Nội dung phỏng vấn là các chức năng QLNN đối với dự án

(i) QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng
GTĐB gồm những nội dung gì? được đánh giá theo những tiêu chí nào?
(ii) QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng
GTĐB Việt Nam hiện nay ra sao?

PPP đường bộ Việt Nam và đề xuất hoàn thiện QLNN đối với dự án PPP đường bộ.
Thứ hai, điều tra bằng phiếu hỏi đối với doanh nghiệp tham gia dự án PPP
đường bộ
Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp tham gia dự án PPP đường bộ thuộc cả

(iii) QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng

ba miền Bắc, Trung, Nam. Số phiếu gửi đi là 75, trong đó tác giả trực tiếp khảo sát 10

GTĐB cần được hoàn thiện như thế nào trong bối cảnh hội nhập và phù hợp với điều

doanh nghiệp và gửi phiếu điều tra qua e-mail đến 65 doanh nghiệp. Phương pháp

kiện của Việt Nam?

chọn mẫu là mẫu thuận tiện. Số phiếu thu hồi được là 64, tỷ lệ phản hồi là 85%.
1

2

Mục đích của điều tra nhằm thu thập thông tin từ doanh nghiệp về thực trạng
làm căn cứ phân tích, đánh giá QLNN và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với
dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB Việt Nam.
Nội dung điều tra là thực trạng dự án PPP đường bộ, đánh giá của doanh nghiệp

QLNN đối với dự án PPP đường bộ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn
của Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
TRONG XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

về QLNN đối với dự án PPP đường bộ Việt Nam, các kiến nghị để hoàn thiện QLNN
đối với dự án PPP đường bộ Việt Nam.

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Tác giả sử dụng phầm mềm SPSS20.0 làm công cụ để xử lý dữ liệu. Hệ số

Các nghiên cứu từ góc độ lý luận đã chỉ rõ đặc điểm của PPP (ADB,

Cronbach Alpha được sử dụng để xem xét độ tin cậy của thước đo các tiêu chí

2008; Young và cộng sự, 2009), loại hình PPP (Yescombe, 2007), động cơ của

đánh giá QLNN là tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù hợp, tính bền vững. Kết quả

các bên tham gia vào PPP (ADB, 2008), các yếu tố tác động đến sự phát triển

phân tích hệ số Cronbach Alpha của thước đo tính hiệu lực = 0,869; tính hiệu quả =

của PPP (Young và cộng sự, 2009). Những nghiên cứu từ góc độ thực tiễn tập

0,792; tính phù hợp = 0,741; tính bền vững = 0,728; tất cả đều thỏa mãn điều kiện

trung vào việc khảo sát thực trạng, đánh giá tình hình thực hiện và đưa ra các

Cronbach Alpha > 0,7. Kết quả này cho thấy các thước đo có độ tin cậy cao và có thể

gợi ý chính sách đối với PPP áp dụng ở các nước phát triển và đang phát triển

sử dụng được để đánh giá QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây

trong cung cấp dịch vụ công và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

dựng hạ tầng GTĐB

1.1.1. Nghiên cứu về dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN đối với dự án đầu tư theo
hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu QLNN đối với dự án đầu tư theo
hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB theo quá trình quản lý. Các dự án

GTĐB
Dự án PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB gắn liền với sự tham gia của nhà
nước, nhà đầu tư tư nhân, đối tượng thụ hưởng và các bên có liên quan. Young và
cộng sự (2009) chỉ ra bốn yếu tố tác động đến dự án PPP là nhà nước, lựa chọn
nhượng quyền, rủi ro dự án và tài chính cho dự án.

PPP đường bộ được nghiên cứu bao gồm dự án do Bộ GTVT và UBND cấp tỉnh

Dự án đầu tư theo hình thức PPP ở các nước đang phát triển và các nước mới

quản lý, tập trung vào dự án xây dựng đường và cầu. Về không gian, luận án

nổi cũng được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu và chỉ ra nét đặc thù. Những nguyên

nghiên cứu về QLNN đối với dự án PPP đường bộ tại Việt Nam. Về thời gian,

nhân dẫn đến thất bại của PPP trong xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB tại Malaysia được

luận án phân tích QLNN đối với dự án PPP đường bộ giai đoạn 2010- 2015, đề

Ward, J.L. and Sussman, J.M. (2005) đưa ra bao gồm: hạn chế trong khả năng hỗ trợ

xuất giải pháp cho giai đoạn 2016- 2020.

của Chính phủ, chính sách không đồng bộ, bất ổn về chính trị, thiếu minh bạch trong

5. Những đóng góp mới của đề tài
Luận án hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận, đóng góp vào hệ thống các
nghiên cứu về QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP; xác định được các

lựa chọn nhà đầu tư và mức giá thu phí thấp.
1.1.2. Nghiên cứu về QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong
xây dựng hạ tầng GTĐB

tiêu chí đánh giá QLNN đối với dự án PPP đường bộ,chỉ ra những nhân tố cơ bản

Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong phát triển và quản lý dự án PPP. Một cơ

ảnh hưởng đến QLNN đối với dự án PPP đường bộ Việt Nam. Luận án căn cứ

chế không phù hợp và năng lực nhà nước yếu kém đều dẫn đến thất bại (Yescombe,

vào chức năng QLNN đối với dự án PPP làm cơ sở đưa ra giải pháp hoàn thiện

2007; Maluleke, K.J. (2008). Nhiệm vụ của nhà nước là tạo lập điều kiện thuận lợi

3

4

cho nhà đầu tư tham gia vào PPP, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thiết lập khung

môi trường, vốn, QLNN đối với đường bộ. Ngoài ra, hạ tầng GTĐB có thể được đánh

chính sách và pháp lý đầy đủ, thành lập cơ quan giám sát và hợp tác. Các nhà nước đã

giá theo tiêu chí định lượng (chiều dài, mật độ, tỷ lệ đường các cấp) và định tính (tính

thực hiện nhiều cải cách đối với PPP (ADB, 2008) như hoàn thiện khung chính sách,

đồng bộ, tính kết nối, tính cạnh tranh quốc tế, tính phù hợp, năng lực quản lý…) (Trần

quy định và pháp lý, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, phát triển thị trường tài chính

Minh Phương, 2012).

(Li, B. and Akintoye, A., 2003), lựa chọn nhà đầu tư tư nhân có năng lực (Birnie,

2.1.2. PPP và dự án đầu tư theo hình thức PPP

1997). Nội dung QLNN đối với đầu tư phát triển hạ tầng giao thông được Maluleke

2.1.2.1. Khái niệm PPP và dự án đầu tư theo hình thức PPP

(2008) phân tích gồm xây dựng chính sách, lập kế hoạch, đảm bảo môi trường, nắm

PPP là hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư dưới hình thức dự án trong đó

quyền sở hữu, tài trợ và quản lý hoạt động.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

các nguồn lực, rủi ro, trách nhiệm, lợi ích được chia sẻ giữa hai bên nhằm đạt được
mục tiêu chung.

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB

Dự án đầu tư theo hình thức PPP là một thoả thuận hợp tác giữa khu vực công

từ góc độ ba nhóm hữu quan: Nhà nước, khu vực tư nhân và đối tượng thụ hưởng,

và khu vực tư để bỏ vốn trung và dài hạn nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư trên

có thể kể đến Bộ GTVT (2009), Đinh Kiện (2010), Bùi Thị Hoàng Lan (2010), Đặng

địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định trong đó các nguồn lực, rủi ro, trách

Thị Hà (2013), Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2013), Nguyễn Thị Bình (2013), Tạ Văn

nhiệm, lợi ích được chia sẻ giữa hai bên nhằm đạt được mục tiêu chung.

Khoái (2009), Hồ Hoàng Đức (2005) và Trần Văn Hồng (2002).
1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra bức tranh tổng quát về PPP và QLNN
đối với dự án PPP đường bộ, nghiên cứu một số khía cạnh QLNN đối với dự án
PPP, tuy nhiên chưa xem xét QLNN trong chỉnh thể thống nhất: nhân tố ảnh
hưởng đến dự án PPP, nội dung QLNN với dự án PPP đường bộ xét theo quá

2.1.2.2. Động cơ của nhà nước tham gia vào PPP
ADB (2008) chỉ ra ba nguyên nhân chính thúc đẩy nhà nước tham gia vào PPP là:
thu hút vốn đầu tư tư nhân, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực và cải cách lĩnh vực.
2.1.3. Đặc trưng dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB
Dự án PPP đường bộ có đặc điểm gắn với dự án đầu tư, hoạt động xây dựng
kết cấu hạ tầng GTĐB, nguồn vốn ngân sách nhà nước và hình thức PPP.

trình quản lý, tiêu chí đánh giá QLNN với dự án PPP đường bộ. Đây là nội dung

2.1.4. Phân loại dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB

cần được nghiên cứu đối với dự án PPP đường bộ trong điều kiện Việt Nam.

Dự án PPP đường bộ được phân loại theo hình thức hợp đồng dự án bao

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN

gồm: xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, xây dựng- chuyển giao- kinh doanh, xây

ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG XÂY DỰNG HẠ

dựng- chuyển giao, xây dựng- sở hữu- kinh doanh, xây dựng- chuyển giao- thuê

TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

dịch vụ, xây dựng- thuê dịch vụ- chuyển giao, kinh doanh- quản lý, thiết kế- xây

2.1. Dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB
2.1.1. Hạ tầng giao thông đường bộ
Hạ tầng GTĐB là các công trình hạ tầng phục vụ giao thông và hành lang an
toàn đường bộ, sử dụng cho việc đi lại của người dân trên bộ và giao lưu kinh tế.
Hạ tầng GTĐB được đánh giá theo tiêu chí: quy mô, năng lực, công suất, tính

dựng- tài trợ- bảo trì.
2.1.5. Điều kiện thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng
hạ tầng GTĐB
Young và cộng sự (2009) xác định những điều kiện thành công cho dự án PPP
đường bộ.

đồng bộ, tính hiện đại, hiệu quả kinh tế, tính đồng đều, an toàn giao thông, quỹ đất,
5

6

Vai trò và trách
nhiệm của Nhà
nước

Lựa chọn đối tác
tư nhân
Phương pháp, tiêu
chí lựa chọn

Tính hiệu lực:
HL1: Mức độ gia tăng vốn đầu tư của khu vực tư nhân cho xây dựng hạ tầng GTĐB
HL2: Mức gia tăng số lượng dự án PPP đường bộ
HL3: Mức độ thực hiện đúng định hướng, chính sách của dự án PPP đường bộ

Dự án PPP
thành công

HL4: Mức độ đạt mục tiêu của dự án PPP đường bộ

Rủi ro trong PPP
. Xác định rủi ro
. Phân bổ rủi ro

Tài trợ cho PPP
.Chiến lược tài
chính
. Hỗ trợ Nhà nước

Tính hiệu quả:
HQ1: Dự án PPP đường bộ đem lại lợi ích/ giá trị kinh tế cao hơn so với dự án đầu tư
hoàn toàn từ ngân sách nhà nước

Hình 2.2: Các điều kiện thành công của dự án PPP
2.2. Bản chất QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong

HQ2: Mức độ đóng góp của dự án PPP đường bộ vào phát triển kinh tế xã hội địa
phương
HQ3: Mức độ lãng phí sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP đường bộ

xây dựng hạ tầng GTĐB
2.2.1. Khái niệm QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây

Tính phù hợp:
PH1: Tính nhất quán của định hướng phát triển dự án PPP đường bộ với định hướng

dựng hạ tầng GTĐB
QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB là

phát triển chung của ngành giao thông vận tải, GTĐB

sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước tới việc hình thành, thực hiện,

PH2: Mức độ phù hợp của chính sách, quy định của nhà nước đối với dự án PPP

khai thác dự án thông qua hoạch định phát triển, ban hành và tổ chức thực hiện các chính

đường bộ

sách và pháp luật, tổ chức bộ máy QLNN và giám sát, đánh giá đối với dự án nhằm thực

PH3: Mức độ phù hợp của bộ máy QLNN đối với dự án PPP đường bộ

hiện các mục tiêu QLNN đối với dự án PPP đường bộ.

PH4: Mức độ phù hợp của giám sát và đánh giá đối với dự án PPP đường bộ

2.2.2. Mục tiêu và các tiêu chí đánh giá QLNN đối với dự án đầu tư theo
hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB
2.2.2.1. Mục tiêu QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây

Tính bền vững:
BV1: Mức độ cân bằng phân bổ lợi ích, rủi ro giữa các bên tham gia dự án PPP
đường bộ
BV2: Mức độ ổn định của chính sách, quy định đối với dự án PPP đường bộ

dựng hạ tầng GTĐB
QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB
có mục tiêu chung là huy động, sử dụng nguồn lực cho xây dựng hạ tầng GTĐB, góp

BV3: Năng lực của các bên tham gia dự án PPP đường bộ được nâng cao
BV4: Dự án PPP góp phần ngày càng tăng trong phát triển GTĐB
2.2.3. Nguyên tắc QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây

phần phát triển hạ tầng GTĐB.
2.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP

dựng hạ tầng GTĐB
QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB

trong xây dựng hạ tầng GTĐB
Dựa vào khái niệm và các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý công của Chiavo-

cần tuân thủ các nguyên tắc: đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi hài hòa giữa các bên,

Campo và Sundaram (2003), tác giả xác định bốn nhóm tiêu chí đánh giá QLNN đối

đảm bảo giá trị đồng tiền cho nhà nước, định hướng kết quả đầu ra, công khai và

với dự án PPP đường bộ là:

minh bạch.
7

8

2.3. Nội dung QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây
dựng hạ tầng GTĐB

d. Chính sách, quy định về môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
trong quá trình giải phóng mặt bằng, xây dựng, vận hành công trình, sử dụng tiết

Dựa vào lý thuyết quản lý hành chính của Henri Fayol trong đó phân tách các

kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên và tạo điều kiện thực thi các luật về môi trường.

yếu tố của quá trình quản lý thành các chức năng tương đối độc lập (Fayol, 2013), nội

2.3.2.2. Xây dựng khung pháp lý

dung QLNN đối với dự án PPP đường bộ được xác định gồm: hoạch định phát

Khung pháp lý đối với dự án PPP đường bộ là sự thể hiện các chính sách, quy

triển dự án PPP, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định và pháp luật

định cho dự án PPP thông qua văn bản pháp luật. Các nước ban hành luật PPP chung

cho dự án PPP, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với dự án PPP, giám sát và

hoặc văn bản pháp luật riêng cho ngành GTĐB, cho từng dự án PPP. Khung pháp lý

đánh giá dự án PPP

đối với dự án PPP đường bộ cần đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, nhất quán,khoa học.

2.3.1. Hoạch định phát triển dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây

2.3.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách đối với dự án PPP đường bộ là quá trình triển khai

dựng hạ tầng GTĐB
Hoạch định phát triển dự án PPP đường bộ là việc xác định quan điểm,
định hướng mục tiêu, giải pháp và nguồn lực cơ bản nhằm phát triển dự án đầu tư
theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB, được thể hiện thông qua các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội quốc gia, ngành, địa
phương.

chính sách để đưa chính sách vào thực tiễn, gồm chuẩn bị triển khai, tổ chức triển khai và
đánh giá điều chỉnh hoạt động.
2.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong
xây dựng hạ tầng GTĐB
Bộ máy QLNN đối với dự án PPP đường bộ là một bộ phận cấu thành của bộ

Mục tiêu phát triển dự án PPP đường bộ hướng tới tăng vốn tư nhân, tăng

máy nhà nước. Các nhà nước thường không có bộ máy QLNN riêng cho dự án PPP

số lượng nhà đầu tư tham gia dự án, tăng tỷ trọng công trình được xây dựng

đường bộ mà được lồng ghép trong bộ máy QLNN đối với PPP và ngành đường bộ.

theo hình thức PPP, mở rộng quy mô, số lượng dự án, nâng cao năng lực các

Để quản lý dự án PPP cần có sự tham gia của cơ quan QLNN, cơ quan nhà nước được

bên tham gia dự án.

uỷ quyền và doanh nghiệp dự án. Tuy nhiên trong nghiên cứu về QLNN đối với các dự

2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định và pháp luật
cho dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB
2.3.2.1. Xây dựng khung chính sách, quy định
a. Chính sách, quy định xúc tiến đầu tư là tổng thể các hoạt động và biện pháp

án PPP thì cấu trúc bộ máy QLNN đối với dự án PPP chỉ bao gồm cấp độ thứ nhất đó là
các cơ quan QLNN.
2.3.4. Giám sát và đánh giá dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ
tầng GTĐB

nhằm quảng bá và thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào vào dự án thông qua các

Giám sát và đánh giá đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng hạ

hoạt động xác định tiềm năng và cơ hội đầu tư, truyền thông về dự án đầu tư, hỗ trợ

tầng GTĐB là tổng thể những hoạt động của cơ quan QLNN nhằm kịp thời phát hiện và

nhà đầu tư.

xử lý những khó khăn, sai lệch cũng như cơ hội phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho

b. Chính sách, quy định tài chính nhằm huy động sử dụng hiệu quả nguồn tài

hoạt động của dự án tuân theo đúng định hướng, mục tiêu phát triển đề ra.

chính cho dự án và giá trị đồng tiền cho nhà nước thông qua các quy định và hỗ trợ

2.3.4.1. Chủ thể và nội dung giám sát và đánh giá

tài chính đối với dự án PPP.

Chủ thể nhà nước giám sát và đánh giá PPP đường bộ bao gồm chính phủ, bộ

c. Chính sách, quy định đất đai nhằm đảm bảo dự án có mặt bằng xây dựng, sử
dụng đất đúng mục đích, làm gia tăng giá trị của đất thông qua đầu tư xây dựng công

quản lý GTĐB, chính quyền địa phương, hội đồng PPP quốc gia, cơ quan kiểm toán
nhà nước, kho bạc nhà nước

trình giao thông.
9

10

nguon tai.lieu . vn