Xem mẫu

Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường ĐạihọcKinh tếQuốc Dân ------------ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. VŨ DUY HÀO TẠ HOÀNG HÀ Phản biện 1: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN Phản biện 2: HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM Phản biện 3: Chuyênngành Mãsố:62340201 LuậnánsẽđượcbảovệtrướcHộiđồngchấmluậnán cấpNhànước họp Tại: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi ………giờ………ngày……tháng……năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Hà Nội 2015 - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài luận án Thị trường chứng khoán đã được hình thành và phát triển sau 14 năm hoạt động với giá trị vốn hóa thị trường tương đương 31% GDP. Số lượng các đơn vị tham gia trên thị trường vốn ngày càng tăng với nhiều vai trò khác nhau. Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ với tư cách là tổ chức trung gian trên thị trường chứng khoán đã thực hiện tốt nhiệm vụ là cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam dần mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực chứng khoán một cách trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua các công ty con, công ty liên kết là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thuộc hệ thống. Đây là xu thế tất yếu của thị trường bởi nhu cầu về dịch vụ chứng khoán hóa ngày càng tăng khi các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn huy động mới trên thị trường vốn để tài trợ cho các dự án dài hạn, bên cạnh kênh huy động truyền thống trên thị trường tiền tệ thông qua vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, các chủ thể tham gia thị trường đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định khi phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư. Mặc dù với lợi thế về vốn, thông tin và quan hệ sẵn có từ lĩnh vực tín dụng truyền thống, các ngân hàng thương mại vẫn chưa thực sự tận dụng được các nguồn lực này để cung cấp các dich vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành. Danh mục đầu tư kinh doanh chứng khoán của ngân hàng chiếm phần lớn là trái phiếu chính phủ, từ đó cho thấy thị trường vốn chưa tạo được kênh huy động dài hạn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đa số các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ độc lập chỉ có nguồn lực khiêm tốn về vốn, từ đó hạn chế khả năng đầu tư, tự doanh. Hơn nữa, phần lớn thị phần tư vấn M&A ở Việt Nam do các ngân hàng nước ngoài thực hiện bởi các trung gian tài chính trong nước chưa mang lại dịch vụ tư vấn chất lượng cao cho khách hàng. 2 Trên cơ sở đó, việc tìm hiểu hoạt động ngân hàng đầu tư của các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán và công ty quản lý qũy từ đó đưa ra được mô hình hoạt động và các giải pháp phát triển hoạt động này là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng mô hình và nội dung các hoạt động ngân hàng đầu tư, luận án đề xuất một số giải pháp và điều kiện thực hiện nhằm phát triển các hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về hoạt động ngân hàng đầu tư theo các mô hình ngân hàng tổng hợp và mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt. Trong đó bao gồm các điều kiện và đặc điểm để phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư trong các mô hình này. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động ngân hàng đầu tư tại các ngân hàng thương mại (thông qua công ty con), công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ độc lập Việt Nam hiện nay, rút ra những thành tựu đạt được, những hạn chế, nguyên nhân dẫn tới hoạt động ngân hàng đầu tư chưa phát triển. Từ đó khẳng định sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam. - Đề xuất hệ thống đồng bộ các giải pháp và những điều kiện phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại các ngân hàng thương mại (thông qua công ty con) và tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ). 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: mô hình tổ chức và nội dung của các hoạt động ngân hàng đầu tư. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2005-2013 Mẫu nghiên cứu: 29 ngân hàng thương mại, 70 công ty chứng khoán và 11 công ty quản lý quỹ 4. Kết cấu của Luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các biểu đồ, Giải thích từ ngữ, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 04 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu 4 thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư là mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt và mô hình ngân hàng tổng hợp. Quan điểm ủng hộ mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt ra đời từ đạo luật Glass-Steagall (1933) nhằm tách NHTM với các hoạt động chứng khoán. Các nghiên cứu của Tabarrok (1998), Thomas Lia (2005), Tom Lott, & Derek Loosevelt (2005), Harold Bierman (2003) ủng hộ Đạo luật này và cho rằng NHTM và CTCK là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế do xung đột lợi ích phát sinh khi một tổ chức đồng thời kinh doanh ngân hàng truyền thống và kinh doanh chứng khoán. Nghiên cứu của Adalet (2009) nhận thấy mối liên hệ giữa cấu trúc hệ thống ngân hàng và sự ổn định tài chính của Đức từ đó cho thấy “sự hiện diện của các ngân hàng tổng hợp làm tăng khả năng phá sản của hệ thống ngân hàng”. Chương 2: Chương 3: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư Thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam Ngược lại, một số nghiên cứu cho thấy cơ sở áp dụng đạo luật Glass-Steagall là không hợp lý. Nghiên cứu của Kroszer và Rajan (1993) không tìm thấy bằng chứng rõ ràng về việc định hướng sai công chúng một cách hệ thống của các NHTM trong khi đây là lý do Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Tác giả tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước theo ba nội dung: - Mô hình thực hiện hoạt động ngân hàng đàu tư, - Nội dung hoạt động ngân hàng đầu tư, và - Cấu trúc ngành ngân hàng đầu tư 1.1.1. Mô hình thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng có hai mô hình chính của Đạo luật trên.Các nghiên cứu của Tabarrok (1998) và Benston (1990) cho thấy xung đột lợi ích trong các ngân hàng tổng hợp không đáng kể và nghiên cứu của Macey (1991) cho rằng việc ngăn cấm các NHTM thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đầu tư còn làm các NHTM rủi ro hơn. Nghiên cứu của Wonsik Sul & Joon Seok Oh (1999) tìm hiểu về lựa chọn các mô hình ngân hàng tổng hợp cho thấy cho thấy sự lựa chọn không mang lại kết quả khác biệt đối với các ngân hàng quy mô lớn. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa, các ngân hàng tổng hợp theo mô hình của Nhật, Anh, Mỹ sẽ ưu việt hơn các ngân hàng hoạt động theo mô hình của Đức. 1.1.2. Nội dung các hoạt động ngân hàng đầu tư Nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh phát hành, Kutsuna và cộng sự (2007) tìm hiểu mối liên hệ giữa các ngân hàng và cơ hội tiếp cận 5 vốn đầu tư thông qua bảo lãnh phát hành của doanh nghiệp, kết quả cho thấy mối quan hệ giữa các ngân hàng lớn tạo cơ hội tiếp cận thị trường vốn đầu tư ngày càng lớn đối với các tổ chức phát hành nhỏ. Nghiên cứu của Ritter Jay R. (1987) đưa ra mô hình lựa chọn hợp đồng đối với các nhà đầu tư có thông tin và thiếu thông tin. Đối với giao dịch cam kết, nhà đầu tư thiếu thông tin gặp phải vấn đề lựa chọn đối nghịch.Đối với các giao dịch nỗ lực tốt nhất, công ty phát hành cam kết trước sẽ rút lại đợt phát hành nếu ngay cả những nhà đầu tư có thông tin cũng không tiến hành mua cổ phiếu. Do đó, công ty phát hành phải đền bù cho nhà đầu tư thiếu thông tin đối với rủi ro từ lựa chọn đối nghịch. Gande, Puri, Saunders và Walter (1999) cho thấy mối quan hệ lâu dài với khách hàng là cơ sở để NHĐT có nhiều lợi thế thông tin, tiết kiệm chi phí thu thập thông tin, từ đó thể hiện lợi thế với mức phí bảo lãnh thấp. Nghiên cứu về hoạt động tư vấn M&A, Kesner và cộng sự (1994)chỉ ra mức lợi nhuận từ M&A tỷ lệ thuận với mức phí của ngân hàngdẫn đến xung đột giữa lợi ích bên mua và lợi ích ngân hàng. Ngoài ra, nghiên cứu của Servaes và Zenner (1996) cho thấy các doanh nghiệp thường thuê ngân hàng trong các trường hợp giao dịch không rõ ràng và thông tin không cân xứng. 6 1.1.3. Cấu trúc ngành ngân hàng đầu tư Nghiên cứu của Boot (2000) cho rằng trong các mối quan hệ, NHĐT thu thập thông tin về doanh nghiệp, về bản chất thường là các thông tin độc quyền, đánh giá lợi nhuận của khoản đầu tư này thông qua tương tác với cùng một khách hàng theo thời gian hoặc các sản phẩm bán chéo. Do đó, lợi ích của quan hệ sẽ phát sinh từ các quyết định của ngân hàng đầu tư thực hiện dựa trên thông tin tốt hơn thông tin công khai. Các nghiên cứu của Bolton và Scharfstein (1996), Dewatripont và Maskin (1995) cho thấy quan hệ đối với NHTM bị hạn chế bởi ngân sách mỏng, do không thể cam kết giải ngân ngay khi doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, từ đó làm giảm động lực kỳ vọng. NHĐT có thể giải quyết được vấn đề này do không duy trì chứng khoán của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán mà bán cho nhà đầu tư. Ngược lại, Anand và Galetovic (2001)chứng minh rằng doanh nghiệp thấy dễ dàng hơn nếu chuyển sang NHĐT ngay khi họ thiết lập được quan hệ. Nghiên cứu này cho rằng cấu trúc của ngành NHĐT được xác định bởi tương quan kinh tế học giữa các mối quan hệ kỹ thuật, gồm có: chi phí chìm thiết lập quan hệ, liên kết yếu và tính không loại trừ. 1.2.Phương pháp nghiên cứu P.Porrini (2005) nhận thấy khi bên mua sử dụng ngân hàng, sự 1.2.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu xuất hiện của các ngân hàng và các thuộc tính của giao dịch sẽ liên quan đến sự gia tăng lợi nhuận từ mua bán cổ phần. Nghiên cứu của Rau (2000)tìm hiểu những yếu tố quyết định tới thị phần của NHĐT với vai trò là tư vấn M&A và chào giá cổ phần. Ở cả hai hoạt động M&A và chào giá cổ phần, thị phần của ngân Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận hoạt động NHĐT trong các NHTM, CTCK và CtyQLQ dưới góc độ nghiên cứu tổng thể toàn ngành. Hoạt động tại các NHTM được thực hiện qua công ty con được so sánh trực tiếp với các CTCK, CtyQLQ độc lập, từ đó cho thấy ảnh hưởng của mỗi mô hình tới hoạt động NHĐT. hàng có mối quan hệ cùng chiều với mức phí áp dụng và với tỷ lệ giao dịch thành công trong quá khứ của ngân hàng 1.2.2. Hệ thống dữ liệu 7 Nguồn số liệu tác giả sử dụng trong luận án được chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo thường niên của 30 ngân hàng thương mại, 70 công ty chứng khoán và 11 công ty quản lý quỹ trong giai đoạn từ 2005 đến 2013 8 Các hoạt động ngân hàng đầu tư truyền thống bao gồm dịch vụ tư vấn M&A, bảo lãnh phát hành chứng khoán cho khách hàng.các hoạt này hướng tới tư vấn trước và trong khi phát hành, lập các báo cáo nghiên cứu, định giá chứng khoán, và phân phối cổ phiếu. 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu Hoạt động đầu tư chứng khoán được thực hiện trên thị trường thứ Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chứng, phương pháp so sánh tương quan, phương pháp mô hình hóa và đồ thị, phương pháp phân tích kinh tế lượng hồi quy đa biến và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng mô hình bao kỹ thuật (DEA). CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ 2.1. Hoạt động ngân hàng đầu tư 2.1.1. Khái niệm, vai trò và các mô hình hoạt động NHĐT Ngân hàng đầu tư là một trung gian tài chính khớp nối người mua và người bán chứng khoán thông qua các nghiệp vụ của mình. Các hoạt động ngân hàng đầu tư bao gồm: (i) các hoạt động ngân hàng đầu tư truyền thống; (ii) đầu tư, kinh doanh chứng khoán; và (iii) quản lý tài sản. Có hai mô hình hoạt động ngân hàng đầu tư phổ biến: (i)Mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt là tập hợp của tất cả các chức năng nhằm hỗ trợ giao dịch trên thị trường vốn, bao gồm tất cả các dịch vụ nhằm phục vụ các cơ hội phân bổ tài chính thông qua các giao dịch chứng khoán, và cấp, bao gồm hoạt động đầu tư cho khách hàng với chức năng tạo thanh khoản cho thị và hoạt động tự doanh với mục tiêu đầu cơ biến động giá chứng khoán. Đầu tư vốn tư nhân là chiến lược đầu tư vốn vào các công ty tư nhân có tiềm năng phát triển với mục tiêu làm tăng giá trị doanh nghiệp thông qua tái cơ cấu hoạt động. Hoạt động quản lý tài sản và cung cấp các dịch vụ chứng khoán hóa bao gồm các hoạt động nhà môi giới chính, quản lý đầu tư, và chứng khoán hóa. 2.2. Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư 2.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư là sự tăng trưởng, mở rộng về lượng và chất của các hoạt động thuộc lĩnh vực chứng khoán của các trung gian tài chính. 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư Mức độ trợ cấp chéo giữa các sản phẩm: thế hiện mối tương quan, hỗ trợ giữa các sản phẩm ngân hàng đầu tư. Uy tín của NHĐT trong lĩnh vực tư vấn và M&A: thể hiện năng lực (ii) Mô hình ngân hàng tổng hợp là mô hình tại đó, các NHTM của các đơn vị này, qua đó cho thấysự phát triển chung của ngành. ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của mình là huy động vốn và cấp tín dụng cho khách hàng, còn tham gia thực hiện các hoạt động ngân hàng đầu tư. 2.1.2. Các hoạt động ngân hàng đầu tư Khả năng phân phối chứng khoán vốn của ngân hàng đầu tư: giải thích mối tương quan cao giữa vị trí dẫn đầu trong M&A và thứ hạng cao trong lĩnh vực phát hành chứng khoán vốn Sự liên kết giữa các ngân hàng:Công cụ để các NHĐT kết hợp trong phát hành chứng khoán là liên minh bảo lãnh phát hành được ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn