Xem mẫu

PHẦN MỞ ĐẦU
1-Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế và cơ giới
hóa phương tiện, tai nạn giao thông (TNGT) tại Việt Nam đang ở mức cao, xấp xỉ
10 người thiệt mạng/100.000 dân.Giao thông đường bộ vận là phương thức gây tai
nạn giao thông lớn nhất tại Việt Nam. Số vụ TNGT đường bộ chiếm tới 95% trong
tổng số vụ tai nạn trong suốt một thập kỷ vừa qua, có nhiều địa phương giao thông
đường bộ chiếm tới 98-99% số vụ và số người thiệt mạng.
TNGT để lại rất nhiều vấn đề cho xã hội, ngoài những thiệt hại trực tiếp về con
người, TNGT còn để lại hàng loạt các hậu quả xã hội lâu dài như: Tổn thương về tinh
thần thiệt hại về vật chất, chi phí xã hội cho việc xử lý hậu quả, gây sức ép lên hệ
thống y tế và các hậu quả gián tiếp lên các thế hệ tiếp theo. Những hậu quả này diễn
ra trong thời gian dài và có khả năng gây thiệt hại cho xã hội ở mức độ sâu rộng.

Do lĩnh vực ATGT có liên quan đến nhiều lĩnh vực, cả về con người, phương
tiện, hạ tầng, môi trường, quy định pháp luật… Nên các giải pháp đảm bảo ATGT
cũng yêu cầu có tính đồng bộ cao mới có thể phát huy tác dụng.Từ những mức độ
nghiêm trọng củaTNGTcả về số lượng, phạm vi, các hậu quả đang gây ra tại Việt
Nam, việc “Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cƣờngan toàn giao
thông đƣờng bộ ở Việt Nam” có một ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2-Đóng góp của luận án
- Hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về ATGT đường bộ, đặc biệt tập
trung vào khía cạnh đồng bộ của các giải pháp đảm bảo ATGT đường bộ.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng về tai nạn giao thông đường bộ của Việt Nam,
thực trạng các giải pháp đồng bộ về ATGT tại Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra các
nguyên nhân có tính tương tác hệ thống dẫn đến tình hình mất an toàn giao thông
đường bộ tại Việt Nam thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp đồng bộ cấp bách, thiết thực liên quan đến con người,
phương tiện và cơ sở hạ tầng giao thông, tổ chức quản lý, nhằm đảm bảo ATGT
đường bộ tại Việt Nam.
3-Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi của luận án về không gian:Hệ thống đường bộ trên toàn lãnh thổ Việt
Nam; về thời gian:Tập trung nghiên cứu tình hình, số liệu TNGTtrong một số năm
gần đây, nghiên cứu các giải pháp đồng bộ đảm bảoATGT đường bộ của Việt
Nam tới đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đối tượng của luận án: Tập trung vào hệ thống, giao thông đường bộ của Việt
Nam, với các đối tượng chính bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, con
người và phương tiện tham gia giao thông.
4-Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận khoa học: Hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm lý luận về ATGT
đường bộ, tập trung vào đồng bộ của giải pháp tăng cường ATGT đường bộ.
1

2

Về mặt thực tiễn: Phân tích đánh giá chỉ ra những tồn tại bất cập của các giải pháp
đảm bảo ATGT hiện tại, đề xuất những giải pháp đồng bộ cấp bách, thiết thực liên
quan đến con người, phương tiện và cơ sở hạ tầng giao thông, tổ chức quản lý,
nhằm đảm bảo ATGT đường bộ tại Việt Nam.
5- Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như duy vật biện
chứng, thống kê, so sánh kết hợp với một số phương pháp như phân tích hành vi
của người tham gia giao thông, sử dụng và phân tích dữ liệu không gian, mô hình
hóa, hệ thống hóa, diễn giải, quy nạp; phân tích, tổng hợp.
6-Nội dung nghiên cứu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, kết
luận và kiến nghị, phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vềATGT đường bộ;
Chương 2: Phân tích hiện trạng an toàn giao thông đường bộ;
Chương 3: Đề xuất các giải pháp đồng bộ tăng cường an toàn giao thông đường bộ
tại Việt Nam.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A. Phân tích các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
Đề tài tổng hợp các nghiên cứu về tốc độ, nồng độ cồn, dây an toàn, mũ bảo hiểm
sử dụng điện thoại khi lái xe, cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố này với
TNGT và mức độ thiệt hại.
Các giải pháp có thể phân chia thành nhiều giai đoạn: Trước khi xảy ra tai nạn, tại
hiện trường và sau khi xảy ra tai nạn. Trong từng giai đoạn này, có các giải pháp
về thực thi pháp luật, giáo dục và tuyên truyền, kỹ thuật và các dịch vụ cấp cứu
khẩn cấp để hỗ trợ cho người tham gia GT, phương tiện và môi trường.
B. Phân tích các nghiên cứu về an toàn giao thông đƣờng bộ tại Việt Nam
Có khá nhiều nghiên cứu về ATGT tại Việt Nam, tiêu biểu như quy hoạch tổng thể
về ATGT đường bộ tại Việt Nam, một số nghiên cứu khác do các chuyên gia Việt
Nam, phối hợp với chuyên gia nước ngoài thực hiện, tuy nhiên có thể nói, phần
lớn các giải pháp thường tập trung vào việc giải quyết những trường hợp vi phạm
cụ thể, trong khi tính đồng bộ đồng bộ các giải pháp còn chưa cao.
Một số tổng kết từ phần tổng quan: Trong các giải pháp được đề xuất, có thể
nhận thấy các giải pháp này vẫn tập trung vào việc giải quyết những trường hợp vi
phạm cụ thể, trong khi việc quan trọng nhất phối hợp đồng bộ các giải pháp.
Thế giới đã nghiên cứu về nhiều giải pháp khác nhau, Tuy nhiên còn có những
điểm cần hoàn thiện, đặc biệt trong việc phối hợp triển khai thực hiện các giải
pháp một cách đồng bộ để đạt được những mục tiêu nhất định. Số lượng giải pháp,
mức độ đồng bộ sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng trong một phạm vi nhất định.
Đây có thể coi là những hạn chế, khoảng trống trong những nghiên cứu hiện tại
mà luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết.

3

CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ATGT ĐƢỜNG BỘ
1.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.1.1.Một số khái niệm
- Giao thông đường bộ:Giao thông là thuật ngữ dùng để chỉ sự liên hệ giữa hai
điểm; được dùng trong từng ngữ cảnh: Về cơ sở hạ tầng; Về việc đi lại của người,
hàng hóa và phương tiện.
- Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu
cầu di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển.
- Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để
vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ
- An toàn giao thông là sự không nguy hiểm, thông suốt và không bị xâm hại đối
với người, phương tiện tham gia giao thông khi hoạt động trên các tuyến, đoạn
đường giao thông.
- Tai nạn là một sự cố xảy ra không có chủ định và không cố ý, thường dẫn đến
thiệt hại về tài sản và con người.
1.1.2 Phân loại tai nạn giao thông đƣờng bộ:
Theo phương thức vận tải; Vị trí xảy ra tai nạn; Lứa tuổi của người bị tai nạn giao
thông; Nguyên nhân gây ra tai nạn; Mức độ nghiêm trọng của TNGT; Thời gian;
Nguyên nhân

TAI NẠN GIAO THÔNG

ĐƯỜNG SẮT

ĐƯỜNG BỘ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

ĐƯỜNG THỦY ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

ĐƯỜNG NGANG

Người đi bộ

Taxi

Xe đạp

ô tô con

Xe máy

ô tô vận tải
hành khách

ô tô

ô tô vận tải
hàng hóa

Xe 3 bánh

Xe thô sơ

ô tô chuyên dụng

Sơ đồ1.1 Phân loại tai nạn giao thông
1.2. PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.2.1 Phân tích tính toán về tai nạn giao thông
1.2.1.1 Phân tích số lượng:
Chỉ tiêu tuyệt đối: Tổng số vụ TNGT; Tổng số người chết, bị thương; Tổng số
thiệt hại tài sản do TNGT gây ra

4

Chỉ tiêu tương đối: Số người chết do TNGT/100.000 dân;/100.000 phương tiện;
/1.000.000 km lăn bánh; Suất TNGT: Số người chết TNGT/Tổng số người chết x
100 (%); Số lượng phương tiện bình quân/1 vụ TNGT
Chỉ tiêu tương đối Ka được tính cho quãng đường xe chạy:
=

vụ/km)

[1.1]

Trong đó:
: Số vụ TNGT;
:Quãng đường xe chạy
Để đánh giá mức độ trầm trọng của các TNGT, dùng hệ số KT
KT =

[1.2]

Trong đó nc: số người chết, nth: số người bị thương.
Công thức thực nghiệm của Smeed: TNGT phụ thuộc chủ yếu vào dân số, số
lượng phương tiện cơ giới:
[1.3]
TN = f(DX, SX)
Trong đó: TN: TNGT đường bộ; DS: Dân số của khu vực; SX: Số lượng xe ôtô
Thiệt hại trực tiếp làm tổn hại hoặc phá hủy cơ sở vật chất bao gồm: Tổn thất về
vận tải; Thiệt hại phương tiện vận tải; Thiệt hại đường sá và các công trình trên
đường; Cứu thương và chữa trị người bị thương; Trả lương và tiền hưu trí cho
người nạn và gia đình họ; Cản trở chạy xe.
Thiệt hại gián tiếp bao gồm: mất khả năng lao động của người trong một thời gian
nhất định; Thiệt hại về sản lượng do phương tiện cần sửa chữa; Bồi thường tai nạn
giao thông.
THIỆT HẠI DO TAI
NẠN GIAO THÔNG

Thiệt hại trực tiếp

Tổn
thất
về
vận
tải

Thiệt
hại về
phương

tiện
vận tải

Thiệt
hại về
đường
sá và
công
trình
trên
đường

Cứu
thương

chữa
trị
người
bị
thương

Thiệt hại gián tiếp

Trả
lương
và tiền
hưu trí
cho
người
bị nạn

Cản
trở
xe
chạy

Làm
mất
khả
năng
lao
động

Sơ đồ 1.2 Thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra

Thiệt
hại về
sản
lượng
do PT
cần sửa
chữa

Bồi
thường
tai nạn
giao
thông

5

1.2.1.2 Các tiêu chí đánh giá an toàn giao thông:
Bảng 1.1 Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ ATGT (mất ATGT)
T
T

Tiêu
chí

Con
người
1

2

Cơ sở
hạ tầng
giao
thông

Phương

3

4

tiện
giao
thông

Môi
trường,
2-3
yếu tố
trên và
yếu tố
khác

Chỉ tiêu

Đơn vị

1.Lượng luân chuyển hoặc số km lái xe an
toàn, mất ATGT)
2. LX phóng nhanh, vượt ẩu, lấn làn
3. LXtránh vượt sai quy định
4. LX chạy quá tốc độ quy định
5. Đào tạo LX,
6. Sát hạch,
7. Cấp GPLX
8. Số LX thắt dây an toàn (ô tô),
9. đội mũ bảo hiểm (xe máy)
10. LX có độ cồn trong máu quá quy định,
sử dụng điện thoại di động
11. Số người đã tuyên truyền, giáo dục P.luật
12. Số tiền cưỡng chế xử phạt thu được
13. Lái xe cơ giới không có GPLX
14. Số km đường cao tốc, chính yếu
15. Số km đường chất lượng tốt,
16. được bảo trì
17. Số vụ tai nạn trên 100.000 Km đường
18. Số điểm đen
19. TNGT theo hệ thống, loại đường
20. TNGT theo địa phương (tỉnh, vùng)
21. TNGT theo dạng đoạn đường (thẳng,
cong, dốc, giao cắt, tách nhập làn)
22. Thiết bị ATGT (hiện có, còn thiếu)
23.Tổng số phương tiện đã đăng ký,
24. Đăng kiểm
25. Thiết bị an toàn trên phương tiện
26. Vụ TNGT theo loại phương tiện
27. Tổng số lượng phương tiện theo loại
28. Môi trường tự nhiên theo loại địa hình
(đồng bằng, trung du, miền núi)
29. Môi trường địa lý, xã hội, văn hóa GT
30. TNGT ở trong hay ngoài đô thị
31-34. Kết hợp 2-3 tiêu chí chính (con
người, CSHT, phương tiện tham gia GT)
35. Do thiên tai, khí hậu, thời tiết
36. Tổng số xe cơ giới (ô tô)/100.000 dân

Xe.km
, km
%
%
%
Số
LX,
GPLX

Thể hiện
Tổng số p.tiện x km,
tổng số km an toàn
Số vụ/tổng số vụ
Số vụ/tổng số vụ
Số vụ/tổng số vụ
Số lượng người,
CSĐT, SHLX
Số lượng GPLX

Người

Tổng số người

Người

Số lượng

Người
VNĐ
Người
Km
Km, %
Km, %
Km
Km, %
Vụ

Tổng số tiền
Tổng số tiền thu được
Tổng số (%/số GPLX)
Tổng số
Km, km/tổng số; Km
hoặc % vốn/nhu cầu
Số vụ/100.000Km
Tổng số
Tổng số
Tổng số

Vụ

Tổng số

Chiếc

Tổng số

xe

Tổng số

Chiếc
Vụ
Chiếc

Tổng số
Tổng số
Tổng số

%

Vụ/T.số vụ theo năm

vụ

Tổng số theo năm

Vụ, %
Chiếc

Tổng số theo năm, %
Năm

nguon tai.lieu . vn