Xem mẫu

1

2

hết sức coi trọng. Vietinbank cũng là một trong mười NHTM được Ngân
PHẦN MỞ ĐẦU

hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định triển khai thực hiện Hiệp ước vốn Basel II
theo phương pháp chuẩn từ cuối 2015 và theo phương pháp sử dụng xếp hạng

1. Tính cấp thiết của luận án

tín dụng nội bộ từ cuối 2018. Vietinbank là một trong số ít các ngân hàng đầu

Trong thực tiễn, có rất nhiều ngân hàng đã bị phá sản hoặc bị buộc phải

tư nguồn lực để thực hiện chuyển đổi toàn diện, đáp ứng yêu cầu về quy trình

sáp nhập do không đủ vốn để bù đắp những khoản lỗ do khách hàng không trả

thực hiện Stress Testing của Ủy ban Basel. Chính vì vậy, việc nghiên cứu áp

được nợ. Sau hệ quả nghiêm trọng và kéo dài của cuộc khủng khoảng 2007-

dụng công cụ Kiểm tra sức chịu đựng để quản lý RRTD tại Vietinbank là cần

2008, các quan điểm về quản trị rủi ro ngân hàng đã phải thay đổi. Ngày nay,

thiết để. Điều này giúp cho bản thân ngân hàng phát triển được bền vững, và

các NHTM cần chủ động đánh giá khả năng chống đỡ được rủi ro trong những

cũng là bài học để các NHTM khác tại Việt Nam áp dụng.

kịch bản tiêu cực, xác suất cực thấp nhưng vẫn có thể xảy ra. Đây là tiền đề để

Xuất phát từ tính mới, sự cấp thiết và khoảng trống nêu trên, đề tài luận

“Kiểm tra sức chịu đựng” (Stress Testing) trở thành một yêu cầu bắt buộc tại

án “Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại

Trụ Cột 2 của Basel II trong khuôn khổ Quy trình nội bộ ngân hàng nhằm

Việt Nam – nghiên cứu điển hình Ngân hàng TMCP Công thương Việt

đánh giá mức độ an toàn vốn (ICAAP). Theo đó, Kiểm tra sức chịu đựng là

Nam” là rất cần thiết.

một công cụ đo lường, đánh giá và quản lý RRTD hữu hiệu, linh hoạt, có tính

2. Mục tiêu nghiên cứu

ứng dụng cao, phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau.

Mục tiêu tổng quát là hoàn thiện mô hình Kiểm tra sức chịu đựng vi mô

Đối với một nước có hệ thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát

(Micro-prudential Stress Testing) đối với RRTD tại Vietinbank, từ đó, áp dụng

triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Stress Testing, sẽ gặp nhiều khó

cho các NHTM khác tại Việt Nam.

khăn, thách thức và mất nhiều thời gian do việc tiếp cận tiêu chuẩn này đòi hỏi

Các mục tiêu cụ thể gồm có:

kỹ thuật phức tạp, chi phí khá cao, kinh nghiệm trong việc xử lý các mâu
thuẫn xung đột giữa các bên liên quan. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập, mở

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Micro-prudential Stress Testing RRTD
tại các NHTM;

cửa thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ mới,

- Phân tích thực trạng kinh tế vĩ mô Việt Nam, các chính sách điều hành

và nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, việc

tín dụng của NHNN, qua đó, xác định yếu tố kinh tế nào có tác động tới

thực hiện Stress Testing tại các NHTM Việt Nam là yêu cầu cấp thiết.

RRTD NHTM để sử dụng làm biến số độc lập của mô hình;

Là một trong ba trụ cột của hệ thống ngân hàng Việt Nam với quy mô
tổng dư nợ tín dụng 720 nghìn tỷ đồng tại 31/12/2016, đứng thứ hai toàn hệ
thống, cơ cấu danh mục đa dạng theo đối tượng khách hàng và ngành nghề
kinh tế, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank)
xác định tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ lực (chiếm trên 80% doanh
thu). Công tác quản trị RRTD, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3% được ngân hàng

- Phân tích thực trạng triển khai Micro-prudential Stress Testing RRTD
tại Vietinbank;
- Hoàn thiện mô hình Kiểm tra sức chịu đựng vi mô Micro-prudential
Stress Testing RRTD tại Vietinbank;
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng Micro-prudential Stress
Testing RRTD tại các NHTM Việt Nam.

3

3. Đối tượng và phạm vi
3.1.

4

nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Mô hình Kiểm tra sức chịu đựng vi mô (Micro-prudential Stress Testing)
đối với RRTD
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Luận án tập trung nghiên cứu Micro-prudential Stress Testing ứng
dụng trong quản trị RRTD nội bộ của các NHTM. Ngoài Micro-prudenial
Stress Testing, còn có Macro-prudential Stress Testing kiểm tra sức chịu đựng
vĩ mô được các cơ quan quản lý sử dụng để đánh giá mức độ an toàn của hệ
thống ngân hàng.
b. Luận án chỉ nghiên cứu Stress Testing đối với RRTD, mà không đề cập
tới các loại rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động... Do thu nhập lãi
từ hoạt động cho vay vẫn chiếm đa số trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng
Việt Nam (70-90%), và danh mục dư nợ tín dụng chiếm trên 50% tổng tài sản
ngân hàng, RRTD vẫn là loại rủi ro lớn nhất.

Luận án nghiên cứu trả lời 5 câu hỏi chính:
- Cơ sở lý luận của Micro-prudential Stress Testing RRTD là gì?
- Bối cảnh môi trường hoạt động của các NHTM Việt Nam có đặc điểm
gì? Các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động ra sao đến RRTD các ngân hàng?
- Thực trạng ứng dụng Stress Testing tại Vietinbank đã đạt được những
thành công, hạn chế gì? Nguyên nhân?
- Mô hình Micro-prudential Stress Testing nào phù hợp cho Vietinbank
và các NHTMViệt Nam?
- Làm thế nào để tăng cường ứng dụng Stress Testing tại các NHTM
Việt Nam?
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng để đạt mục
tiêu nghiên cứu.
Luận án sử dụng các phương pháp định tính để nghiên cứu tổng thể lý
thuyết, xây dựng mô hình và hệ thống các giả thuyết cần điểm định, các điều

c. Luận án nghiên cứu về ứng dụng mô hình Stress Testing trong quản trị

kiện cần có để ứng dụng Stress Testing tại Việt Nam. Stress Testing là một

RRTD cho mục đích nội bộ ngân hàng, nên việc lựa chọn một ngân hàng làm điển

lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu trên thế giới, và bắt đầu thu hút giới học

hình nghiên cứu là phù hợp. Vietinbank là một trong những ngân hàng lớn nhất tại

giả Việt Nam. Vì vậy, việc luận án nghiên cứu tổng hợp, kế thừa kết quả

Việt Nam, đang bước đầu triển khai Stress Testing với những thành công và hạn

nghiên cứu đi trước là hoàn toàn hợp lý. Luận án so sánh các phương pháp xây

chế nhất định. Việc hoàn thiện mô hình Micro-prudential Stress Testing sẽ giúp

dựng mô hình, cách thức lựa chọn yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động tới chất

Vietinbank quản trị tốt hơn nữa RRTD, cũng như triển khai ứng dựng Stress

lượng tín dụng vào mô hình sao cho phù hợp với đặc điểm của các NHTM

Testing tại các NHTM Việt Nam khác.

Việt Nam. Ngoài ra, luận án tiến hành đánh giá thực trạng ứng dụng Stress

d. Luận án hoàn thiện mô hình Micro-prudential Stress Testing trên cơ

Testing tại Vietinbank so với các nguyên tắc khuyến nghị bởi Ủy bán Basel để

sở số liệu thứ cấp theo quý giai đoạn 2009-2015. Giới hạn phạm vi thời gian

từ đó, đưa ra những đề xuất đối với các NHTM và cơ quan quản lý nhà nước

này được giải thích bởi các ngân hàng lớn như Vietcombank và Vietinbank chỉ

nhằm tăng cường ứng dụng Stress Testing tại Việt Nam.

được niêm yết từ năm 2009, với số liệu từ báo cáo tài chính có kiểm toán theo

Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá

quý đầy đủ, liên tục. Điều này rất quan trọng để phân tích số liệu cho mô hình

khả năng chịu đựng RRTD của Vietinbank. Luận án đã đánh giá tác động của

định lượng trong Chương 4.
4. Câu hỏi nghiên cứu

các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam đối với tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank dựa
trên dữ liệu của chín NHTM cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong 28 quý, từ quý

5

6

1/2009 đến quý 4/2015. Phương pháp thu thập số liệu là phương pháp thu thập

Thứ ba, trong quy trình Micro- prudential Stress Testing, luận án đã

thứ cấp từ báo cáo tài chính kiểm toán của NHTM và số liệu kinh tế vĩ mô do các

tiến hành đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới tỷ lệ nợ xấu của

cơ quan nhà nước công bố.

các NHTM niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015. Mặc dù có

Sau khi xây dựng phương trình mô tả tác động của các yếu tố vĩ mô đến

không ít các nghiên cứu về chủ đề này, nhưng điểm khác biệt của luận án là đã

tỷ lệ nợ xấu ngân hàng, luận án đã dự phóng giá trị của các biến kinh tế vĩ mô

phân tích tác động của Công ty TNHH quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng

được lựa chọn cho thời gian 7 quý và đánh giá giá trị nợ xấu của Vietinbank

Việt Nam (VAMC) đối với tỷ lệ nợ xấu của các NHTM. Kết quả của mô hình

trong ba kịch bản chuẩn, xấu và căng thẳng.

đánh giá kinh tế vĩ mô sẽ giúp kiểm định lần nữa những yếu tố ảnh hưởng tới

6. Những đóng góp của luận án

RRTD tại các NHTM, rút ra những vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao mức

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về Kiểm tra sức chịu

độ bền vững của Vietinbank và các NHTM khác tại Việt Nam trong thời gian

đựng vi mô (Micro-level Stress Testing), bao gồm đưa ra khái niệm, phân loại,

tới.
7. Kết cấu của luận án

các bước thực hiện Stress Testing, các mô hình Stress Testing và khả năng

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

ứng dụng tại các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, luận án sẽ phân tích vai trò của
Micro-prudential Stress Testing trong quản trị RRTD và lập kế hoạch tài chính

Trong chương 1, đề tài đã tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về quá trình

tại các NHTM, cũng như các điều kiện cần có để tăng cường ứng dụng Stress

hình thành và phát triển, các loại mô hình và hiệu quả ứng dụng Stress Testing

Testing theo tiêu chuẩn quốc tế của Ủy ban Basel. Luận án cũng phân tích

trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, tác giả đã đưa ra ba khoảng trống nghiên

thực trạng, điểm được và chưa được, nguyên nhân trong quá trình ứng dụng

cứu sẽ được phân tích làm rõ trong khuôn khổ đề tài.
1.1. Các nghiên cứu về Stress Testing ở nước ngoài

công cụ này tại các NHTM. Điều này rất cần thiết vì để tăng cường ứng dụng
Stress Testing và tích hợp một cách nghiêm túc vào quá trình ra quyết định

Phần 1.1.1. đã trình bày quá trình hình thành và phát triển lý thuyết về

của ngân hàng. Từ đó, luận án đưa ra những đề xuất thực tiễn đối với lãnh đạo

Stress Testing, xuất phát từ nhu cầu đánh giá tổn thất có thể xảy ra ở phân

các NHTM và các cấp quản lý ngân hàng.

đuôi bên trái của đường cong phân bổ xác suất tổn thất, còn gọi là hiệu ứng

Thứ hai, luận án đã hoàn thiện mô hình Micro-prudential Stress Testing

“đuôi chuông” hay “thiên nga đen”, sau đó được phát triển và hoàn thiện cùng

tại Vietinbank theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II, theo đó, RRTD phải được đo

với Chương trình đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) của IMF và WB, cũng

lường bằng PD, LGD và EAD, chứ không phải là thước đo truyền thống tỷ lệ

như trong quá trình xây dựng các chuẩn về vốn an toàn tối thiểu của Ủy ban

nợ xấu NPL như tại Việt Nam. Do đó, luận án đã tiến thêm một bước so với

Basel.

những nghiên cứu tương tự tại Việt Nam bằng cách ước tính tác động của cú

Sau hệ quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2007 -2008, các nhà

sốc lên PD, LGD và RWA từ kết quả cú sốc lên NPL. Mô hình này rất hữu ích

nghiên cứu được phát triển trọng tâm nhằm tích hợp Stress Testing vào hệ

cho các ngân hàng Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cách đánh giá RRTD

thống quản trị rủi ro và ra quyết định của ngân hàng, hay còn gọi là Micro-

từ NPL sang PD, LGD, từ đó, chủ động hơn trong các kế hoạch phát triển và

prudential Stress Testing. Nó có tác dụng đánh giá khả năng ngân hàng có thể

tăng vốn / chia cổ tức trong các năm sau.

chống đỡ khủng hoảng có thể xảy ra, cũng như giúp ngân hàng quản trị rủi ro

7

8

trong “thời bình”: (i) kiểm định tính chính xác của các mô hình quản trị

đựng vi mô (Micro-prudential Stress Testing) đối với RRTD tại các NHTM

RRTD khác; (ii) là cơ sở ra quyết định tăng trưởng, mở rộng kinh doanh để có

Việt Nam. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu vai trò của Microprudential Stress

phân bổ hợp lý nguồn lực tài chính, hạn mức tín dụng vào các sản phẩm mới,

Testing trong quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam theo Basel II.

có cấu trúc rủi ro phức tạp (iii) kết quả micro-prudential Stress Testing có thể

Thứ hai, luận án nghiên cứu hoàn thiện mô hình Stress Testing phù hợp

là cơ sở quyết định ngân hàng có chia cổ tức hay không, cần phát hành thêm

với đặc thù của Vietinbank và các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn chuyển

bao nhiêu vốn cổ phần để đảm bảo kế hoạch phát triển trung dài hạn bền vững.

đổi từ NPL sang EL, PD, LGD, EAD.

Trên cơ sở những nghiên cứu này, Ủy ban Basel đã đưa ra những quy

Thứ ba, luận án bổ sung thêm một nghiên cứu định lượng về mối quan

định về Stress Testing trong khuôn khổ Basel II (năm 2006) và Basel III (năm

hệ giữa yếu tố vĩ mô với rủi ro ngân hàng, bóc tách tác động của việc các ngân

2011), cũng như 21 nguyên tắc trong thực hiện Stress Testing nội bộ đối với

hàng được chuyển nợ xấu sang VAMC đổi lấy trái phiếu đặc biệt trong giai

lãnh đạo ngân hàng và cơ quan quản lý nhà nước vào năm 2009.

đoạn 2013-2015.

Phần 1.1.2. đã tổng hợp các nghiên cứu về sự tác động của kinh tế vĩ
mô đối với RRTD trong xây dựng kịch bản Stress Testing, theo 6 nhóm:
1.1.2.1.

Chỉ số đại diện cho chu kỳ kinh tế

1.1.2.2. Chỉ số giá bất động sản
1.1.2.3. Chỉ số chứng khoán
1.1.2.4. Các chỉ số thể hiện mặt bằng lãi suất

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MICRO-PRUDENTIAL STRESS
TESTING RRTD TẠI CÁC NHTM
2.1. Khái niệm Micro-prudential Stress Testing
Luận án xem xét Stress Testing từ góc độ vi mô (Micro-prudential
Stress Testing), theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II, với những đặc trưng sau:
- Stress Testing là một công cụ quản trị rủi ro quan trọng tại mỗi ngân

1.1.2.5. Chỉ số về tăng trưởng tín dụng

hàng, và được các cơ quan quản lý khuyến khích sử dụng trong khuôn khổ về

1.1.2.6. Tỷ giá

an toàn vốn của Basel II.

1.2. Các nghiên cứu về Micro-prudential Stress Testing tại Việt
Nam

- Stress Testing được xây dựng phù hợp với quy mô danh mục tín dụng
của một trong những NHTM lớn, có sự phân bổ rủi ro đa dạng, nhưng chịu sự

Trong lĩnh vực Stress Testing, tính tới thời điểm hiện nay, tất cả các

tác động lớn của chu kỳ kinh tế như Vietinbank. Do vậy, Stress Testing cần

nghiên cứu được công bố về Stress Testing đều phân tích macro-prudential

đánh giá được khả năng duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định

Stress Testing, chưa có nghiên cứu về micro-prudential Stress Testing.

khi xảy ra những cú sốc kinh tế vĩ mô rất bất lợi, hiếm gặp, nhưng vẫn có khả

Hạn chế của hai công trình nghiên cứu này là vẫn sử dụng chỉ số nợ xấu

năng xảy ra tại Việt Nam.

làm thước đo RRTD. Hiện nay, thước đo truyền thống tại Việt Nam và một số

- Stress Testing có tính toàn diện, được tích hợp và có tính dự báo,

nước đang phát triển trên thế giới vẫn là NPL và LLP, ví dụ các nghiên cứu

phục vụ cho quá trình ra quyết định của ngân hàng. Nó bao gồm (1) mục tiêu

Phùng Đức Quyền (2013), Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm (2014).

xác định rõ ràng; (2) kịch bản xây dựng phù hợp với đặc thù kinh doanh và rủi

1.3. Khoảng trống nghiên cứu

ro của ngân hàng; (3) các giả định và phương pháp, mô hình phải được văn

Thứ nhất, luận án đi sâu nghiên cứu về lý luận về Kiểm tra sức chịu

bản hóa, có thể đánh giá được tác động đối với tình hình tài chính của tổ chức;

9

10

(4) có các báo cáo quản trị có giá trị thông tin; (5) có quy trình thực hiện

ban Basel, 2 năm bởi SCAP, 3 năm bởi Cơ quan quản lý châu Âu, 5 năm

hiệu quả và được đánh giá lại; (6) có những khuyến nghị hành động cần thiết

bởi Ngân hàng Trung ương Anh hoặc 9 quý bởi Cục dự trữ liên bang Mỹ cho

dựa trên kết quả Stress Testing.
2.2. Phân loại Stress Testing
2.3. Mô hình Micro-prudential Stress Testing
Stress Testing bao gồm các bước thực hiện mô hình:
2.3.1.

Các mô hình kinh tế vĩ mô (Macroeconomic Modeling)

2.3.1.1. Các mô hình hồi quy chuỗi thời gian phi cấu trúc
2.3.1.2. Các mô hình cân bằng tổng thể động

CCAR. Các NHTM thường lựa chọn độ dài thời gian kiểm định là 2 đến 3
năm.
2.3.3.

Mô hình đánh giá RRTD (Credit risk Satellite Modeling)

Dựa trên bảng cân đối tài sản để đánh giá tác động của cú sốc vĩ mô
đối với các chỉ tiêu như NPL, LLP, sau đó liên kết với sự suy giảm của biên
lãi suất thuần (NIM) và lợi nhuận do phải tăng trích lập dự phòng rủi ro.
Tuy nhiên, RWA, thay vì cố định, sẽ tăng nếu kịch bản xấu xảy ra

2.3.1.3. Các mô hình dữ liệu bảng

(Basel II và Basel III theo phương pháp xếp hạng nội bộ). Vì vậy, Schmeider,

Mô hình dữ liệu bảng phù hợp với nghiên cứu dữ liệu của các ngân

Puhr và Hasan (2011) đã đưa ra công thức điều chỉnh RWA theo PD như sau:

hàng trong hệ thống theo chuỗi thời gian, với điểm ưu việt là tăng số liệu quan
sát, giúp tăng độ chính xác vè dự báo, cũng như đánh giá được tác động của cú
sốc trong cùng một thời điểm đối với các ngân hàng có khác nhau không.
2.3.2.

Xây dựng kịch bản Stress Testing

Để xây dựng kịch bản Stress Testing, cần lưu ý hai vấn đề:

∆RWA = 0.006 – 0.050 * ∆PD +0.120 * ∆PD* ∆PD

Biến số đo lường RRTD
Biến số đo lường RRTD truyền thống là hệ số như tỷ lệ nợ xấu. Tuy có
ưu điểm trực quan, dễ sử dụng và tính toán, tuy nhiên có nhiều hạn chế.
Tại Basel II, các phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ (IRB), đo lường

2.3.2.1. Lựa chọn yếu tố gây sốc cho ngân hàng

tổn thất RRTD theo ba yếu tố: PD, LGD và EAD. Tuy nhiên, mô hình này

Xác định yếu tố nào có tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng.

chưa áp dụng được cho Việt Nam vì hầu hết các NHTM Việt Nam mới trong

Mô hình đánh giá mức độ an toàn vốn trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội

giai đoạn xây dựng thử nghiệm hệ số PD, chưa có đủ độ dài chuỗi thời gian

bộ (IRB) của Basel II dựa trên mô hình giả định một nhân tố rủi ro

quan sát cần thiết. Trong giai đoạn chưa có PD chính xác, các NHTM Việt

(Asymptotic Risk Factor Model) của Gordy (Michael B. Gordy, 2002), chỉ sử

Nam có thể dự phóng sự thay đổi của NPL trước tác động của kịch bản căng

dụng mô hình kinh tế vĩ mô để đánh giá xem yếu tố nào đóng vai trò quan

thẳng, sau đó ước tính sự thay đổi của PD, LGD, và sau cùng là CAR của

trọng nhất đối với hệ thống ngân hàng.

ngân hàng. Điển hình là Daniel Buncic, Martin Melecky (2012).

2.3.2.2. Đo lường quy mô cú sốc

2.4. Điều kiện ứng dụng Micro-prudential Stress Testing RRTD

Có hai cách xây dựng kịch bản và đo lường quy mô cú sốc:

Theo ICAAP của Basel II, Stress Testing được tích hợp với cấu thành

- Kịch bản cú sốc dự phóng theo mô hình (Structural stress scenario)
- Kịch bản xây dựng trên số liệu quá khứ (Reduced-form stress scenario
hay Historical-based stress scenario)
Về thời gian dự phóng cú sốc, 1 năm thời gian được yêu cầu bởi Ủy

quản trị và quản lý rủi ro, thể hiện mối quan hệ khăng khít giữa ba khái niệm:
công tác tài chính kế hoạch – xác định đúng khẩu vị rủi ro – kiểm tra khả năng
chịu đựng rủi ro trước các cú sốc. Muốn vậy, các điều kiện ứng dụng Microprudential Stress Testing là:

nguon tai.lieu . vn