Xem mẫu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

BÙI TRỌNG CHÍ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO HOẠT
ĐỘNG BAY Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
Mã số: 62.84.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2017

Công trình được hoàn thành tại: ..........................................................................
..............................................................................................................................
Người hướng dẫn khoa học: ................................................................................
(ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị)
Phản biện 1:

.......................................................
.......................................................................................................

Phản biện 2: .........................................................................................................
........................................................................................................
Phản biện 3: .........................................................................................................
........................................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại : ..
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ...................................................................
(ghi tên các thư viện nộp luận án)

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hệ thống bảo đảm hoạt động bay là một trong ba hệ thống cấu thành ngành
hàng không dân dụng; đóng vai trò chính trong việc đảm bảo mỗi chuyến bay thực
hiện an toàn, đúng lộ trình và thời gian theo kế hoạch cho tất cả các loại chuyến bay
từ lúc nổ máy, lăn bánh cho đến lúc dừng đỗ ở sân bay đến.
Các dịch vụ được hệ thống bảo đảm hoạt động bay cung cấp bao gồm: Dịch
vụ không lưu (ATS), Dịch vụ thông báo tin tức HK (AIS); Dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn (SAR); Dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS); Dịch vụ khí tượng
(MET) gồm dịch vụ cảnh báo thời tiết trong vùng thông báo bay (FIR) do Việt Nam
quản lý và dịch vụ khí tượng tại cảng hàng không (HK), sân bay. Trong số năm dịch
vụ này, dịch vụ cốt lõi là không lưu vì dịch vụ này đưa sản phẩm trực tiếp cho
người sử dụng, là rào chắn cuối cùng trong công tác bảo đảm an toàn của hệ thống
bảo đảm hoạt động bay.
Hoạt động bay hàng không dân dụng (HKDD) trên thế giới và trong khu vực
nói chung và Việt Nam nói riêng tăng trưởng với mức cao. Do đó, hoạt động quản
lý, điều hành bay đã dần bộc lộ một số hạn chế, đòi hỏi Ngành quản lý bay phải có
những giải pháp kịp thời, cụ thể và chính xác để khắc phục. Tuy vậy, chưa có
nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống, căn cứ các tiêu chí của ICAO làm cơ sở
cho việc đánh giá, hoàn thiện hệ thống.
Bên cạnh đó, Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) đang triển khai
hàng loạt các chương trình, kế hoạch, lộ trình nâng cấp và phát triển tổng thể các
khối hệ thống hàng không, các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Là một quốc gia
thành viên ICAO, Việt Nam cũng phải triển khai các kế hoạch, hành động nhằm
hoàn thiện hệ thống để đáp ứng các chương trình, kế hoạch ICAO đã đề ra, đặc biệt
là kế hoạch đồng nhất không lưu.
Với các lý do chính trên, đề tài luận án “Hoàn thiện hệ thống đảm bảo hoạt
động bay ở Việt Nam” nhằm đóng góp thiết thực, quan trọng vào hoạt động quản lý
bay trong ngành HKDD, nâng cao năng lực điều hành bay, đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lượng dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lý thuyết hệ thống và tổ chức hệ thống đảm
bảo hoạt động bay dân dụng ở Việt Nam;

2

- Phân tích, đánh giá thực trạng về hệ thống đảm bảo hoạt động bay của
ngành hàng không Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực không lưu, nhằm chỉ ra những
điểm mạnh, thuận lợi và điểm yếu, hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống không lưu ở Việt Nam.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án
a. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống đảm bảo hoạt động bay, bao gồm: Hệ
thống không lưu; Hệ thống thông báo tin tức hàng không; Hệ thống tìm kiếm, cứu
nạn; Hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát; Hệ thống khí tượng; trong đó tập
trung chính vào Hệ thống không lưu.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Hệ thống đảm bảo hoạt động bay Việt Nam trong đó tập trung
nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực quản lý không lưu.
Về không gian: Bao gồm phạm vi các khu vực ảnh hưởng đến các đường
hàng không trong nước, quốc tế thuộc hai FIR Hà Nội và Hồ Chí Minh; các cảng
hàng không, sân bay của Việt Nam.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng thời gian qua (2006 - 2016) và tương lai
đến năm 2030.
4. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án còn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống đảm bảo hoạt động bay.
Chương 3. Thực trạng hệ thống đảm bảo hoạt động bay ở Việt Nam.
Chương 4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đảm bảo hoạt động bay ở
Việt Nam.

3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực bảo đảm
hoạt động bay như “Tại sao sự đổi mới trong dịch vụ dẫn đường hàng không là rất
khó khăn ở châu Âu?” (Palo Breitenmoser; Ralf Abraham; Markus Eurich);
“Nghiên cứu kế hoạch tổng thể và phát triển các hệ thống Thông tin, dẫn đường,
giám sát/ Quản lý không lưu (CNS/ATM) mới ở Cam-pu-chia, Lào và Việt Nam”
(Tổ chức JICA Nhật Bản); “Đánh giá nguồn nhân lực (HR) và đãi ngộ kiểm soát
không lưu (ATCO)” ( CANSO), v.v.
Trong nước, nhiều chuyên gia hàng không đã có những đề tài/công trình
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực như “Hoàn thiện các phương pháp đánh giá toàn
diện hiệu quả của việc hiện đại hóa hệ thống không lưu” (Bùi Văn Võ); “Hoàn thiện
các phương pháp đánh giá an toàn trong kiểm soát không lưu trên cơ sở của thuyết
rủi ro” (Nguyễn Đình Công); “Tối ưu hóa đường bay hàng không và phương thức
bay giai đoạn 2008 - 2013, triển khai thực hiện kế hoạch giai đoạn tiếp theo” (Cục
Hàng không Việt Nam), v.v.
Qua tìm hiểu và đi sâu phân tích nội dung các công trình khoa học trong và
ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu luận án, xác định các “khoảng
trống”; nghiên cứu sinh lựa chọn các nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý
luận, bổ sung và làm sáng tỏ các tiểu hệ thống nhằm hướng đến việc tạo ra một hệ
thống quản lý không lưu thống nhất và mang tính quốc tế hóa trong tổng thể hệ
thống đảm bảo hoạt động bay ở tương lai gần; đánh giá thực trạng hệ thống đảm
bảo hoạt động bay của Việt Nam, chỉ ra được những bất cập và làm rõ nguyên nhân
của những bất cập trong tổ chức hệ thống đảm bảo hoạt động bay của nước ta; đề
xuất các giải pháp cụ thể trong lĩnh vực không lưu nhằm góp phần hoàn thiện hệ
thống đảm bảo hoạt động bay Việt Nam.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, NCS lựa chọn ba phương pháp chủ yếu đó là
phương pháp tổng hợp phân tích, phương pháp phân tích định tính, phương pháp
phân tích định lượng.

nguon tai.lieu . vn