Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ---------------------- DẠY HỌC HÌNH HỌC TRUNG HỌC CƠ SƠ THEO HƢỚNG VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Tôn Thân 2. TS Đặng Thị Thu Thủy Phản biện 1: .................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Phản biện 3: .................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 1. Nguyễn Trung Thanh (2014), Giúp học sinh rèn luyện trí tưởng tượng không gian thông qua DH giải một số bài tập hình học ở trường Trung học cơ sở, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, ISSN 21896 0866 7476, Số 330- Kì 2, 3/2014, tr.47. 2. Nguyễn Trung Thanh (2014), Định hướng cho học sinh Trung học cơ sở phong cách HT theo thuyết MI thông qua DH hình học các lớp cuối cấp, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354 0753, Số 345- Kì 1, 11/2014, tr.46. 3. Nguyễn Trung Thanh (2016), Một số vấn đề lý luận về DH theo thuyết MI, Tạp chí Giáo dục, ISSN 2354 0753, Số 378- Kì 2, 3/2016, tr.16. 4. Nguyễn Trung Thanh (2016), DH theo định hướng tiếp cận thuyết MI: Quan niệm, nguyên tắc và tiến trình tổ chức một bài học, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, ISSN 0868 - 3662, Số 131, 8/2016, tr.41. 5. Nguyễn Trung Thanh (2017), Rèn luyện và phát triển trí thông minh logic/toán cho học sinh thông qua DH hình học ở trường Trung học cơ sở, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, ISSN 0868 - 3662, Số 143, 8/2017, tr.61. 6. Nguyễn Trung Thanh (2015), Một số vấn đề lý luận về DH Toán theo thuyết MI ở trường THCS, Kỉ yếu hội thảo khoa học năm 2015 của Nghiên cứu sinh, Tập 2, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 12/2015.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thành tựu của tâm lý học hiện đại vào DH Toán luôn được các nhà nghiên cứu giáo dục Toán học quan tâm, trong đó có thuyết Đa trí tuệ (MI) của nhà tâm lý học người Mỹ Howard Gardner. Thuyết này cho rằng mỗi người đều có tám dạng trí tuệ (TT), bao gồm: TT ngôn ngữ, TT logic/toán, TT không gian, TT hình thể - động năng, TT âm nhạc, TT giao tiếp, TT nội tâm và TT tự nhiên học. Thực tế DH hiện nay trong các trường học thường chú trọng phát huy TT ngôn ngữ và TT logic/toán. Quá trình dạy học (DH) đã bỏ qua những thế mạnh HT thông qua các dạng TT khác như: TT không gian, TT giao tiếp, TT nội tâm, TT tự nhiên học,.. của HS. Nhiều HS đã có thể học tập tốt hơn nếu các em có điều kiện phát huy được những dạng TT nổi trội của mình trong các hoạt động (HĐ) HT. Thuyết MI thể hiện được quan điểm giáo dục nhân văn và cần thiết trong DH, mỗi dạng TT đều quan trọng và mỗi học sinh (HS) đều có ít nhiều thế mạnh, sở trường HT riêng của mình. Do đó, yêu cầu nhà trường, giáo viên (GV) cần giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng và tạo điều kiện cho HS được HT theo đúng thế mạnh của mình trong quá trình HT. Các chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo ở nước ta đề ra mục tiêu "Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân". Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ quan điểm "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực (NL) và phẩm chất người học", và mục tiêu cụ thể đối với giáo dục PT, tập trung phát triển TT, thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích HT suốt đời. Bảo đảm cho HS có trình độ THCS (hết lớp 9) có tri thức PT nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS. Theo đó, xu hướng vận dụng thuyết MI vào đổi mới DH giáo dục phổ thông (PT) là cần thiết, giúp người học phát triển toàn diện cả về phẩm chất và NL; hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân người học; định hướng cho người học lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trong tương lai. Thực tế hiện nay, việc đổi mới PPDH môn Toán nói chung và DH Hình học THCS nói riêng đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, nhiều GV đang còn thiên về giảng giải, thuyết trình, hình thức lên lớp vẫn áp dụng chung một cách dạy, một cách
  5. 2 hướng dẫn, một nội dung, bài tập, câu hỏi ... cho mọi đối tượng HS trong cùng một lớp học. Cách DH này dẫn đến nhiều HS thụ động trong HT, ít phát triển được NL, sở trường HT riêng của mình; các dạng TT nổi trội của HS cũng ít có cơ hội được phát huy. Vì vậy, GV phải làm thế nào để giúp HS biết cách sử dụng các dạng TT nổi trội để tìm kiếm, khám phá và giải quyết các vấn đề HT, qua đó có thể nâng cao chất lượng DH nói chung, DH môn Toán nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận án là “DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ” . 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI, góp phần nâng cao hiệu quả DH môn Toán THCS. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH môn Toán ở trường THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và thực hiện được một số biện pháp sư phạm thích hợp trong DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI thì có thể góp phần nâng cao chất lượng DH môn Toán. 5. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu về DH Hình học các lớp 8 và 9 theo hướng vận dụng thuyết MI. - Thực nghiệm tiến hành ở 2 trường THCS thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Thời gian thực nghiệm: trong 2 năm học 2015 - 2016; 2016 - 2017. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Tập trung vào sử dụng phối hợp một số PP như: PP nghiên cứu lý luận; PP nghiên cứu thực tiễn; PP thực nghiệm sư phạm; PP nghiên cứu trường hợp; PP chuyên gia; PP thống kê toán học 7. Những đóng góp mới của luận án * Về mặt lý luận: 1) Quan niệm về DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI 2) Phương thức thực hiện DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. 3) Một số biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. * Về mặt thực tiễn: Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV Toán hoặc sinh viên ngành sư phạm Toán học. 8. Những luận điểm đƣa ra bảo vệ
  6. 3 1) Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. 2) Tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và đề xuất, Danh mục các biểu, bảng và Danh mục các tài liệu tham khảo, luận án gồm ba chương. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài 1.1.1. Một số vấn đề chung về thuyết Đa trí tuệ 1.1.1.1. Về thuật ngữ có liên quan đến trí tuệ Trong tiếng Việt một số thuật ngữ như: trí khôn, trí lực, trí thông minh thường dùng để chỉ khả năng suy nghĩ và hiểu biết của con người. Tuy nhiên, dưới góc độ tâm lý học, những thuật ngữ đó có những sắc thái riêng và được dùng trong các văn cảnh nhất định. Các thuật ngữ trên đều có điểm trùng nhau nhưng không đồng nhất, chúng đều có liên quan đến HĐ trí óc nhưng được định nghĩa ở các biểu hiện khác nhau khác nhau. 1.1.1.2. Tóm tắt tám dạng trí tuệ Nhà tâm lý học người Mỹ Howard Gardner đã tận dụng các tiến bộ trong y học, dựa trên các phân tích về khả năng hệ thần kinh của con người, ban đầu Howard Gardner xác định có bảy dạng TT riêng biệt: TT ngôn ngữ, TT logic/toán, TT không gian, TT hình thể - động năng, TT âm nhạc, TT giao tiếp, TT nội tâm. Năm 1999, ông công bố thêm hai dạng TT nữa là: TT tự nhiên học, TT sinh tồn. Tuy nhiên ông vẫn chưa đủ chứng cứ để kết luận TT sinh tồn là một dạng TT riêng biệt. 1.1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của thuyết MI Thuyết MI có một số đặc điểm cơ bản như sau: 1) Tính khác biệt: Howard Gardner cho rằng mỗi người đều sở hữu tám dạng TT và các dạng TT này là những tổ hợp không giống nhau, ở những mức độ khác nhau trong mỗi con người. 2)Tính thực tiễn: Howard Gardner cho rằng TT là NL giải quyết vấn đề trong thực tiễn của cá nhân nào đó, cũng là NL sản xuất hay sáng tạo ra các sản phẩm có hiệu quả phù hợp với nhu cầu xã hội. 3)Tính khơi gợi: Dù cá nhân sở hữu các dạng TT ở mức độ nào, cá nhân đó cũng có thể khám phá, rèn luyện và phát triển nó. Mức độ phát triển các dạng TT của cá nhân cao hay thấp phụ thuộc vào sự tác động sư phạm của thầy cô. 4)Tính tích hợp: Khi giải quyết một vấn đề thì không chỉ dựa vào một hoặc hai dạng TT mà phải phối hợp nhiều dạng TT khác nhau. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về DH theo hướng vận dụng thuyết MI trên thế giới
  7. 4 và Việt Nam 1.1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới Thuyết MI được công bố (1983) đến nay, đã được các nhà khoa học giáo dục trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu và ứng dụng trong DH. Trên thế giới có một số công trình nghiên cứu về DH theo hướng vận dụng thuyết MI, điển hình có: 1) Tác phẩm "Đa trí tuệ trong lớp học" của Thomas Armstrong (1994a, 1994b, 2000), công trình đi sâu vào nghiên cứu chương trình, môi trường học, chiến lược học, cách quản lý, đánh giá và thiết kế kế hoạch DH Đa trí tuệ.; 2) Nhóm tác giả Lirde Campbell, Bruce Campbell&Dee Dickinson, đã nghiên cứu về "Dạy và học tập theo thuyết Đa trí tuệ”. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả có chỉ ra PP giáo dục truyền thống chỉ chú ý trí tuệ ngôn ngữ và trí tuệ logic/toán, sáu dạng trí tuệ phi truyền thống thường bị xem nhẹ. Tuy nhiên, nếu DH có thể phát triển cách dạy và học theo đa trí tuệ thì sẽ làm tăng khả năng thành công của HS; tạo ra một môi trường DH ít độc đoán hơn, trong đó mỗi HS sẽ có những tài năng khác nhau và luôn có một nơi phù hợp để phát triển. Để thực hiện DH theo thuyết Đa trí tuệ, GV dựa vào các dạng trí tuệ nổi trội thực tế của HS biểu hiện trong lớp mà từ đó chia nhóm thành các nhóm tương ứng; 3) Về DH môn Toán theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ, trên thế giới đã có một số công trình như: Mark Wahl (1997), Toán học cho mọi người: DH toán theo bảy loại hình trí tuệ; Hope Martin (1999), Đa trí tuệ và các chuẩn mực - Toán học căn bản;.... Kết quả nghiên cứu của Mark Wahl không trình bày một cách tường minh về việc DH Hình học theo thuyết Đa trí tuệ như thế nào. Nhưng về nội hàm có thể hiểu cách tạo điều kiện cho các dạng trí tuệ phát huy trong HĐ học tập Hình học như: các HS bị thiếu khả năng tính toán (thiếu trí tuệ lôgic/toán); thiếu thị giác - hình ảnh và NL tạo hình (trí tuệ không gian); lại nổi trội về mặt ngôn ngữ và giao tiếp (trí tuệ ngôn ngữ và trí tuệ giao tiếp);.. thì được GV hướng dẫn cách sử dụng ngôn ngữ để đọc, viết các tài liệu và trao đổi, thảo luận với bạn bè, GV về đối tượng Hình học. Tương tự, HS nổi trội về trí tuệ lôgic/toán hãy tạo điều kiện để các em được phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận và chứng minh; HS nổi trội về trí tuệ không gian thì được phát huy NL nhận biết, quan sát về đặc điểm các hình hình học, đọc hiểu bản đồ, nhận biết hình từ các vị trí khác nhau; tạo ra các biểu tượng không gian hai chiều hay ba chiều, vẽ hình đồng dạng, vẽ hình đối xứng; ... 1.1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Với đặc trưng DH ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những luận văn, luận án và bài báo viết về việc vận dụng thuyết MI vào DH. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa làm sáng tỏ được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và tính khả thi của việc DH Toán nói chung và DH Hình học theo hướng vận dụng thuyết MI nói riêng. Vì
  8. 5 vậy, việc nghiên cứu DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI là vô cùng cần thiết. 1.1.2.3. Những vấn đề luận án cần nghiên cứu Luận án sẽ nghiên cứu một số nội dung cụ thể như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về DH môn Toán THCS nói chung và DH Hình học THCS nói riêng theo hướng vận dụng thuyết MI. Trong đó tập trung làm sáng tỏ cách thức thực hiện DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. - Nghiên cứu thực trạng DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. - Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. 1.2. Đổi mới dạy học môn Toán THCS ở nƣớc ta hiện nay Một trong những điểm nhấn về đổi mới toàn diện giáo dục ở nước ta hiện nay là đổi mới PPDH chuyển từ DH chú trọng nội dung, kiến thức sang DH theo tiếp cận phát triển NL người học, tức là chuyển đổi từ việc giúp HS phải biết được cái gì sang việc các em phải biết và có thể làm được gì, trong các tình huống và bối cảnh khác nhau. Cách tiếp cận này cũng đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhưng còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống; tính chất và kết quả HĐ cũng phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức… của người học. Sự đổi mới căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc phải đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL và phẩm chất của HS; phát triển các phẩm chất chủ yếu và các NL chung mà mọi HS đều cần có, đồng thời phát triển các phẩm chất và NL riêng của từng em; tập trung vào việc dạy và học như thế nào? Việc đổi mới PPDH môn Toán THCS theo hướng phát triển NL cho thấy, việc nghiêm cứu và vận dụng thuyết MI vào thực tiễn DH Toán trong trường phổ thông nước ta hiện nay là hoàn toàn phù hợp và đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH. 1.3. Một số vấn đề DH Hình học THCS theo hƣớng vận dụng thuyết MI 1.3.1. Đặc điểm của dạy học Hình học THCS Hình học với tư cách là phân môn của Toán học mang tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng, có nghĩa là toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Mục tiêu của DH Hình học THCS góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu đã được quy định tại CT GDPT tổng thể như: Tự học, kỉ luật, chăm chỉ, siêng năng, kiên trì, chủ động, linh hoạt, sáng tạo; Các NL chung gồm có: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; các NL đặc thù như: NL tính toán, NL ngôn ngữ, NL tin học. Trong DH Hình học thì trí tuệ lôgic/toán là dạng trí tuệ có nhiều ưu thế nổi trội để hình thành và phát triển. Tuy
  9. 6 nhiên, quá trình DH Hình học THCS thông qua việc phối hợp các HĐ giáo dục toán học với các HĐ trải nghiệm, cũng như DH tích hợp và DH phân hóa thì các dạng trí tuệ như: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ không gian, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ cá nhân, trí tuệ tự nhiên học,… cũng có nhiều cơ hội để phát triển. 1.3.2. Đặc điểm của học sinh THCS trong học tập Hình học 1.3.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS trong học tập Đặc điểm tâm lý của HS THCS phát triển theo quy luật không đồng đều: Trong cùng một lứa tuổi, khả năng và sự phát triển trí tuệ của các em không giống nhau: NL, sở trường, PP học tập,…. cũng khác nhau. Sự khác biệt này tạo nên một bộ mặt riêng biệt trong đời sống tâm lý HS. Trong một lớp học có 50 HS, thì có 50 sự khác biệt. Tất cả những đặc điểm này cho thấy lựa chọn các biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI cần tạo ra những điều kiện thuận lợi để lôi cuốn và tích cực hóa các HĐ học tập của HS. 1.3.2.2. Một số biểu hiện các dạng trí tuệ của học sinh THCS trong học tập Hình học Thuyết MI có tám dạng TT khác nhau. Tuy nhiên, trong học tập Hình học THCS thì mỗi dạng TT lại có những biểu hiện đặc trưng khác nhau. Chẳng hạn: TT ngôn ngữ, hứng thú với các cách học thông qua đọc viết, lắng nghe, thuyết trình; TT logic/toán, HS hứng thú với các hoạt động HT yêu cầu phải tính toán, suy luận và chứng minh; TT không gian, hứng thú với việc HS có nhiều hình ảnh, tranh ảnh, màu sắc; TT giao tiếp, hứng thú với HĐ học tập theo hình thức làm việc nhóm, làm việc theo cặp, chia sẻ các nhiệm vụ và kinh nghiệm học tập trong nhóm, trong lớp để cùng giải quyết nhiệm vụ; TT cá nhân, hứng thú với HT một mình, biểu hiện kết quả làm việc một mình tốt hơn là làm việc với người khác, bộc lộ ý thức độc lập, hoặc cá tính mạnh mẽ; TT tự nhiên học, hứng thú tìm hiểu về thiên nhiên, các loài vật liên quan đến bài học. Hứng thú với tiết học ngoại khóa, thăm vườn thú hoặc thăm quan viện bảo tàng thực vật học để tìm kiếm các mẫu hình, con số và logic là những vật có dạng Hình học trong môi trường thiên nhiên;...Trong thực tế DH không phải HS nào cũng biểu hiện đầy đủ cả tám dạng TT, các biểu hiện ở mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào việc GV tổ chức các hoạt động HT cho HS. 1.3.3. Quan niệm về DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ Xu hướng nghiên cứu DH về sự khác biệt của con người như: NL, sở trường, vốn kinh nghiệm HT,… không phải là một xu hướng mới, đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Cho nên, việc nghiên cứu để tìm ra PPDH cho phù hợp với đặc điểm riêng của HS được nhiều nhà khoa học giáo dục đưa ra nhiều quan niệm khác nhau. DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI được coi là bước tiếp theo và hoàn thiện ý tưởng DH chú ý tới đặc điểm riêng (sự khác biệt về các dạng TT) của từng cá nhân HS để có
  10. 7 những tác động sư phạm phù hợp, giúp cho HS phát huy những dạng TT nổi trội của mình trong quá trình HT. Do đó, trong luận án chúng tôi xin đưa ra quan niệm như sau "DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI là DH đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành các hoạt động DH dựa trên sự khác biệt về các dạng TT của HS nhằm tạo ra những kết quả HT tốt nhất cho từng HS". DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI có những lưu ý sau: - Tạo điều kiện để HS bộc lộ các dạng TT nổi trội. - Từ những sự biểu hiện các dạng TT trong DH Hình học THCS là tiền đề để thiết kế và tổ chức các HĐ HT; lựa chọn nội dung, thiết kế bài học theo chuỗi các HĐ/nhiệm vụ HT, sao cho các HS nổi trội ở dạng TT nào thì được tạo điều kiện phát huy nhiều nhất ở dạng TT đó. - Tạo tình huống để HS có cơ hội sử dụng các dạng TT nội trội khi giải quyết các vấn đề khác nhau từ đó đạt kết quả tốt hơn. 1.3.4. Phương thức DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ 1.3.3.1. Mục tiêu DH phải được xác định một cách rõ ràng Thomas Armstrong, một chuyên gia hàng đầu nghiên cứu về việc vận dụng thuyết MI trong lớp học cho rằng, mục tiêu của DH theo hướng vận dụng thuyết MI là khơi dậy, phát huy các dạng TT nổi trội của mỗi HS. Các HS nổi trội ở dạng TT nào thì được phát huy nhiều nhất dạng TT đó, thông qua các HĐ HT. 1.3.3.2. Cung cấp nhiều cách thức tiếp cận nội dung DH Theo đặc điểm cơ bản của thuyết MI có nhấn mạnh đến tính khác biệt giữa các dạng TT biểu hiện trong từng lĩnh vực nhất định và trong một lĩnh vực dạng TT này phát triển nổi trội đạt được thành quả cao (trong môn Toán dạng TT logic/toán có nhiều cơ hội phát triển nhất), ở một lĩnh vực khác biểu hiện ở mức bình thường. Để phù hợp với đặc điểm khác biệt này trong quá trình DH, GV cần: Thực hiện nội dung một cách linh hoạt, tránh áp dụng một cách cứng nhắc, máy móc; Chủ động lên kế hoạch DH, điều chỉnh nội dung theo hướng cơ bản, tinh giản, thiết thực hoặc bổ sung các nội dung DH thực tế cho phù hợp với từng đối tượng HS; Chú trọng khai thác và sử dụng những nội dung gắn với kinh nghiệm của HS trong đời sống thực tiễn hàng ngày; Lựa chọn, sắp xếp và thiết kế các “gói kiến thức” đáp ứng yêu cầu của từng cá nhân hoặc nhóm đối tượng. 1.3.4.3. Tìm kiếm (chỉ ra) các cơ hội giúp HS phát huy các dạng trí tuệ Cơ hội để HS phát huy các dạng TT trong quá trình DH Hình học, được thực hiện thông qua các tình huống DH điển hình của môn Toán như: DH khái niệm toán học; DH định lí toán học; DH quy tắc, PP; DH giải bài tập Toán học. Các cơ hội để
  11. 8 phát huy các dạng TT được thực hiện qua các tình huống DH có vấn đề như: hình thành kiến thức mới; Luyện tập - thực hành; Ôn tập - kiểm tra. 1.3.4.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức DH, kết hợp linh hoạt giữa hoạt động tập thể, nhóm và cá nhân,... Theo Campbell, B (1990) DH theo thuyết MI là sự đa dạng các hình thức tổ chức DH khác nhau, tính đa dạng này xuất phát từ sự đa dạng các dạng TT của HS. Các hình thức tổ chức DH như: DH cá nhân, DH nhóm, DH theo lớp, DH trải nghiệm,... Trong quá trình DH theo thuyết MI, GV cần tăng cường tổ chức các HĐ trải nghiệm. Vì HT trải nghiệm nhấn mạnh đến vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của người học, cũng như kinh nghiệm cá nhân, sự tương tác với môi trường. 1.3.4.5. Sử dụng các kỹ thuật DH Đa trí tuệ Thuyết MI gợi ý: "Chẳng có một bộ chiến lược nào có thể HĐ tốt đối với mọi HS, vào mọi lúc. HS nào cũng vốn có những thiên hướng khác nhau theo tám dạng TT, nên một chiến lược đặc trưng có thể là tốt với nhóm HS này nhưng chưa tốt lắm đối với nhóm HS khác" và không phải tất cả mọi HS đều học giống nhau và DH không đi vào lối mòn rập khuôn và làm lệch lạc thiên hướng HT, GV cần áp dụng linh hoạt và sáng tạo các PP, kỹ thuật DH khác nhau, qua đó mới có thể làm bộc lộ các biểu hiện đặc trưng của các dạng TT. Cụ thể: i) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ ngôn ngữ - Sử dụng các PPDH thuyết trình, diễn giảng và đàm thoại; kỹ thuật động não viết; kỹ thuật viết tích cực (có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học); Tổ chức các HĐ đọc bài học, đọc sách báo, đọc tài liệu, đọc trên các phương tiện thông tin,...Tổ chức các HĐ giao tiếp và hợp tác với người khác bằng hình thức nói và viết khi trao đổi, thảo luận, thuyết phục, giải thích và đánh giá các ý tưởng, giải pháp toán học trong sự giao lưu với bạn, với thầy; Rèn luyện cho HS cách phiên dịch nội dung, kiến thức bài học bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau; - Tài liệu DH gồm có: SGK, băng đĩa, phiếu học tập; phiếu viết, sổ nhật ký, tài liệu đọc, sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản. ii) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ logic/toán - Tạo tình huống giúp cho HS có cơ hội rèn luyện kỹ năng tính toán; Rèn luyện thói quen mò mẫm, dự đoán trong giải quyết vấn đề. Vận dụng các hiểu biết về lôgic để khẳng định hay bác bỏ dự đoán; Rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép suy luận xuôi, suy luận ngược trong chứng minh hình học; Tập luyện cho HS biết cách vận dụng các PP suy luận và các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, khái quát hóa, đặc biệt hóa trong giải quyết vấn đề; - Tài liệu DH gồm có: tài liệu toán học (sách toán, báo toán, đề thi toán), bàn
  12. 9 tính, bảng số, máy tính cầm tay, các phần mềm DH toán, các thiết bị khoa học. iii) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ không gian - Sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, video clip, phim tư liệu... để truyền tải hoặc minh họa cho một đơn vị nội dung kiến thức toán; Biểu thị đối tượng toán học, biểu thị khái niệm, quan hệ, tính chất toán học bằng hình vẽ, bản đồ, sơ đồ tư duy để tổng hợp lại, tóm tắt câu hỏi, bài tập, nội dung kiến thức đã được học; Tổ chức cho HS thực hiện các HĐ đo đạc, vẽ hình, dựng hình, gấp hình, cắt ghép hình, tạo dựng hình khối,.. giúp HS tái hiện những biểu tượng không gian, sắp xếp, xây dựng, biến đổi trong suy nghĩ, dịch chuyển từ hình này sang hình khác,... để tạo lập những hình ảnh mới, tìm ra những ý tưởng mới. - Tài liệu DH gồm có: Các bài tập suy nghĩ bằng thị giác; bài tập hình học; hình vẽ, tranh ảnh, biểu đồ, đồ họa; máy ghi hình, máy ảnh, camera; phần mềm đồ họa; sử dụng các phầm mềm vẽ hình; Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan. iv) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ giao tiếp - Tổ chức học tập theo hình thức hợp tác nhóm, GV sử dụng các kỹ thuật DH hợp tác nhóm như: DH theo cặp, kỹ thuật DH "khăn trải bàn", kỹ thuật DH mảnh ghép, DH theo góc, DH theo dự án nhóm, động não tập thể; Tạo điều kiện để HS giúp đỡ lẫn nhau; giao cho em HS giỏi dạy kèm một HS yếu; Thiết kế Web Toán học làm nơi giao lưu trao đổi giữa các thành viên câu lạc bộ Toán học; - PTDH gồm có: bàn tròn để thảo luận nhóm, ghép đôi, các bài tập nhóm; bảng nhóm, giấy A4, A0; v) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ nội tâm - Tổ chức các HĐ cá nhân, kích thích tính tích cực, tự giác, tự quản, tự học, tự tìm tòi, khám phá phát hiện kiến thức theo tài liệu hướng dẫn học; Học theo hợp đồng (tự nguyện, tự chọn); dự án học cho từng cá nhân; giao nhiệm vụ tự học; Giúp HS tự xây dựng kế hoạch học tập thời gian biểu trong ngày; kế hoạch học cho mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi năm;... - Tài liệu dạy gồm có: chương trình học theo cá nhân; tài liệu học tự chọn; góc học tập riêng tư; thói quen suy nghĩ một phút. vi) Kỹ thuật DH giúp HS phát huy trí tuệ tự nhiên học - Khai thác những câu hỏi, những ví dụ, bài tập, có nội dung kiến thức hình học gắn với đời sống thế giới tự nhiên; - Lấy các ví dụ về động vật và thực vật mà hình dạng có ứng dụng hình học. 1.2.3.5. Sử dụng nhiều cách thức đánh giá kết quả học tập Bất cứ mục tiêu DH nào cũng có thể dạy theo nhiều cách khác nhau và mọi HS đều phải được đánh giá theo những cách khác nhau đó. Nhiều công cụ đánh giá cũng
  13. 10 được nhiều trường học đưa ra như: Ghi lại các giai thoại; Các băng đĩa ghi âm; Băng video; Chụp ảnh; Tạp chí HS; Bài kiểm tra không chính thức; Phỏng vấn HS; Bài kiểm tra, đánh giá theo chuẩn; HS ghi lại kết quả HT, tiến bộ của mình bằng đồ thị (Đồ thị HS); Các hồ sơ MI;… khi thiết kế các công cụ và hình thức để đo lường, đánh giá kết quả HT của HS cũng phải đa dạng và linh hoạt. 1.4. Thực trạng về DH Hình học THCS theo hƣớng vận dụng thuyết Đa trí tuệ 1.4.1. Chương trình và sách giáo khoa môn Toán THCS (2002) với việc DH theo hướng vận dụng thuyết MI Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp cũng như cơ sở để thiết kế các tình huống và giáo án DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI, cần phân tích rõ về CT và SGK môn Hình học THCS (2002) với việc DH theo hướng vận dụng thuyết MI; CT Hình học THCS mới (2018) có nhiều ưu điểm cho việc DH theo hướng vận dụng thuyết MI. 1.4.2. Thực trạng về dạy và học Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI Qua điều tra, khảo sát cho thấy, GV bước đầu nhận thức rằng, DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI là tạo cơ hội cho HS phát huy các dạng TT nổi trội của mình; Tạo điều kiện cho mọi đối tượng HS được tham gia vào các hoạt động HT; GV và HS cần tôn trọng những khác biệt và nhu cầu cá nhân. HS được giao nhiệm vụ HT phù hợp với dạng TT nổi trội. Tuy nhiên, một số PP, hình thức tổ chức và kĩ thuật DH có thể góp phần phát huy các dạng TT của HS chưa được GV quan tâm thường xuyên; GV ít thực hiện DH phân hóa, các câu hỏi, bài tập đưa ra ít ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống; không tổ chức DH theo góc; các dự án HT theo nhóm. Điều tra, khảo sát ý kiến của HS về vấn đề DH Hình học theo hướng vận dụng thuyết MI, phần lớn HS cho rằng trong giờ học Hình học, ít được thầy cô tạo điều kiện cho việc phát huy các dạng TT nổi trội tham gia vào các HĐ HT. Nguyên nhân, các PPDH, hình thức tổ chức DH mà GV đang sử dụng trong các tiết học còn đơn điệu, không phù hợp với PP HT của nhiều HS, chưa tác động được các dạng TT nổi trội, vì thế chỉ có một số em HS có dạng TT logic/toán nổi trội nắm vững được kiến thức môn học và đạt kết quả cao, còn các em có các dạng TT khác phát triển thì sẽ gặp không ít khó khăn trong HT môn Hình học, nên kết quả còn chưa đạt được như mong đợi. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Kết quả nghiên cứu trong chương 1 là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. - Phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề chung về thuyết MI như: các thuật ngữ có liên quan đến TT; khái quát chung về thuyết MI và trình bày các đặc điểm của
  14. 11 thuyết MI; tổng quan lịch sử nghiên cứu và các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án ở cả trong nước và nước ngoài. Từ đó đánh giá kết quả nghiên cứu DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. Đồng thời chúng tôi cũng lí giải được sự cần thiết của đề tài luận án. Đó là, qua các công trình nghiên cứu, thực nghiệm, nhiều nhà giáo dục học kết luận rằng ở mỗi môn học đều có khả năng nhất định trong việc phát huy các dạng TT của HS nếu có sự tác động sư phạm phù hợp. Trong DH Hình học THCS có nhiều thuận lợi cho việc phát triển TT lôgic/toán TT ngôn ngữ, TT không gian, TT giao tiếp, TT cá nhân, TT tự nhiên học dưới sự tác động của các biện pháp sư phạm. - Phân tích vấn đề về đổi mới DH môn Toán THCS theo hướng phát triển NL và việc vận dụng thuyết MI vào DH trong giai đoạn hiện nay là phù hợp. - Đưa ra quan niệm DH theo hướng vận dụng thuyết MI; Phương thức DH Hình học theo hướng vận dụng thuyết MI. Tìm hiểu và khảo sát thực trạng DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI được tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trong mục này có phân tích và làm rõ những ưu điểm, hạn chế của CT và SGK Toán THCS hiện hành, phân tích những điểm mới của CT môn Toán THCS mới, từ đó làm cơ sở để thiết kế nội dung, các tình huống và giáo án DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI. Thông qua kết quả phiếu trưng cầu ý kiến, trò chuyện, phỏng vấn, tọa đàm, chúng tôi nhận thấy nhận thức của GV về thuyết MI còn mơ hồ, chung chung. Vấn đề về vận dụng thuyết MI vào DH Hình học THCS, nhiều GV cho rằng thiếu cơ sở lí luận, chưa có tài liệu hướng dẫn DH. Vì vậy, để DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI có hiệu quả, cần có tài liệu giới thiệu về cách DH theo hướng vận dụng thuyết MI. Những kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn nói trên sẽ là cơ sở để chúng tôi tiến hành các biện pháp sư phạm trong DH Hình học THCS theo hướng vận dụng thuyết MI, sẽ được trình bày trong chương tiếp theo của luận án. CHƢƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC HÌNH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƢỚNG VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ 2.1. Định hƣớng xây dựng và thực hiện các biện pháp 2.1.1. Định hướng 1: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính đồng loạt và tính phân hóa của DH 2.1.2. Định hướng 2: Đảm bảo phát huy tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh trong HT 2.1.3. Định hướng 3: Tạo môi trường DH để HS có điều kiện thảo luận, trao đổi ý
  15. 12 tưởng với bạn bè và GV 2.1.4. Định hướng 4: Hướng tới mục đích phát triển toàn diện cho HS, phát huy những dạng TT nổi trội và khắc phục những khiếm khuyết của các dạng TT còn thiếu ở mỗi HS 2.1.5. Định hướng 5: Đảm bảo tính khả thi, dễ áp dụng đối với giáo viên và học sinh 2.2. Đề xuất các biện pháp DH Hình học THCS theo hƣớng vận dụng thuyết Đa trí tuệ 2.2.1. Biện pháp 1: Đánh giá các dạng TT nổi trội của học sinh 2.2.1.1. Mục đích của biện pháp Mục đích của biện pháp là giúp GV có được những công cụ cơ bản để điều tra các dạng TT, phát hiện các dạng TT nổi trội ở mỗi HS. 2.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Trong điều kiện DH ở trường THCS hiện nay, có rất nhiều công cụ, phương tiện đo lường các dạng TT của HS, GV có thể sử dụng các PP như: sử dụng bộ công cụ Test để đánh giá về các dạng TT; quan sát; phỏng vấn GV và phụ huynh; thiết kế bảng hỏi; nghiên cứu hồ sơ để xác định các dạng TT nổi trội của HS. 2.2.2. Biện pháp 2: Xác định mục tiêu bài học theo hướng vận dụng thuyết MI 2.2.2.1. Mục đích của biện pháp Mục đích của biện pháp là giúp GV có thêm thông tin về cách xác định mục tiêu bài học như: xác định những NL mà HS cần đạt được; lựa chọn nội dung; PP và cách thức DH như thế nào để có kết quả tốt nhất; xác định nhiệm vụ HS phải làm; cách dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào; phạm vi mức độ đến đâu; giáo dục những gì cho HS sau bài học. 2.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện Một tiết học không chỉ căn cứ vào HĐ của thầy và trò diễn ra như thế nào, sử dụng PP và phương tiện gì? Mà điều cốt yếu là sau tiết học, mỗi HS thực hiện được; đưa ra được, sử dụng được, nêu và trả lời được, làm được,.. hay không? Để xác định mục tiêu của bài học, trên cơ sở về “kiến thức”,“kỹ năng”, “thái độ” của HS sau mỗi bài. * Kiến thức: Để viết được mục tiêu bài giảng lý thuyết cần nắm vững 6 mức độ về kiến thức do B. J.Bloom đề xuất như sau: Nhận biết, thông hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. * Kỹ năng: GV cần xác định rõ HS đạt được các kỹ năng gì sau khi học xong bài học. Sử dụng các động từ để mô tả mức kỹ năng cần đạt được từ đơn giản đến phức tạp, biết thực hiện những động từ được dùng để viết mục tiêu về kĩ năng như: Vẽ được, quan sát được, biết vận dụng, biết ứng dụng hoặc vận dụng được, sử dụng đúng; tính toán được, biết cách tính, biết cách chuyển; thực hiện được, phân tích được;…(trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ logic/toán, trí tuệ không gian).
  16. 13 * Thái độ: GV cần xác định rõ HS có thái độ như thế nào sau khi học xong bài học. Cần sử dụng các cụm từ để diễn tả như: qua tiết học hình thành được đức tính cẩn thận, trung thực, kiên trì, ý thức trách nhiệm, đoàn kết, nhận thức được, tôn trọng, chấp nhận, đồng tình, ủng hộ, yêu thích, phê phán, bác bỏ, hợp tác, phán xử, tuân thủ, thay đổi, hợp nhất, sửa đổi, tin tưởng, nghiêm túc, chủ động đề xuất,…. (trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ giao tiếp và trí tuệ nội tâm) 2.2.3. Biện pháp 3: Khai thác, lựa chọn và thiết kế nội dung DH theo hƣớng vận dụng thuyết Đa trí tuệ 2.2.3.1. Mục đích của biện pháp Mục tiêu của biện pháp này là căn cứ vào những mục tiêu của bài học đã được xác định, GV lựa chọn những nội dung cần truyền đạt, thiết kế hệ thống các câu hỏi, bài tập vừa sức cho từng cá nhân hoặc nhóm HS (thực hiện phân hóa câu hỏi và bài tập) và khai thác, bổ sung thêm một số các câu hỏi, bài tập có tính thực tiễn và liên môn, có sự tác động đến một số dạng TT nổi trội của HS. 2.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện Nội dung biện pháp này được thực hiện như sau: (1) Khai thác và thiết kế nội dung DH theo hình thức phân hóa. Nhóm thứ nhất: Nhóm HS đại trà (gọi chung cho những HS nổi trội về TT ngôn ngữ, TT không gian (năng khiếu Mĩ thuật), TT âm nhạc, TT hình thể - động năng,... nhưng về mức độ và tốc độ lĩnh hội và giải quyết vấn đề toán học biểu hiện ở mức độ bình thường hoặc chậm). 1) GV khai thác và thiết kế những câu hỏi, bài tập chỉ vận dụng kiến thức vào các tình huống biến đổi đơn giản; 2) Thiết kế các câu hỏi, bài tập, vấn đề ở mức độ bình thường, đòi hỏi tư duy ở mức độ vừa phải; 3) Đối với những câu hỏi, bài tập khó, GV có thể chia nhỏ câu hỏi, bài tập hoặc đặt lại đề bài, sử dụng ngôn ngữ, lời nói trực quan, câu hỏi tường minh để diễn đạt lại bài tập, vấn đề, rút gọn, giảm bớt yêu cầu qua đó giúp HS dần nhận ra được cách giải quyết từng phần nhỏ và thích ứng dần với việc giải quyết các vấn đề lớn, khó, phức tạp; Nhóm thứ hai: Đối với nhóm HS có TT logic/toán nổi trội, để phát huy được NL toán học của HS, GV cần: 1) Khai thác và sử dụng các câu hỏi, bài tập, vấn đề khó ứng với ba mức độ về sau của Bloom. Đó là những mức độ đòi hỏi kĩ năng suy luận, tưởng tượng, liên tưởng bậc cao để phát huy sở trường, NL toán học. 2) Thêm yêu cầu, thay đổi số liệu, dữ liệu để tăng mức độ khó, phức tạp của bài tập, câu hỏi, vấn đề HT. 3) Tăng mức độ khó, khai thác sâu, chi tiết hóa vấn đề khi vận dụng các thao tác tư duy để phân tích, suy luận vấn đề. (2) Khai thác, bổ sung và thiết kế nội dung DH theo hướng ứng dụng thực tiễn và liên môn, có sự tác động đến một số dạng TT như: TT ngôn ngữ, TT
  17. 14 logic/toán, TT không gian, TT tự nhiên học,… - TT ngôn ngữ: Sưu tầm những câu chuyện về toán học; những câu chuyện lịch sử kể về các nhà toán học nổi tiếng, những mẩu chuyện vui có ý nghĩa giáo dục HS yêu thích môn Toán; thiết kế câu hỏi, bài tập khám phá ô chữ;…thông qua những nội dung HT ở dạng này giúp HS rèn luyện ngôn ngữ. - TT logic/toán: Bổ sung những câu hỏi, bài tập có nội dung kiến thức nội bộ môn toán; nội dung kiến thức liên môn như vật lý, hóa học, sinh học, nghệ thuật,.. - TT không gian: Khai thác, bổ sung những câu hỏi, ví dụ, bài tập rèn luyện các kỹ năng quan sát, đo, vẽ hình, dựng hình, cắt ghép hình, dịch chuyển hình, gấp hình; nội dung chứa đựng tranh ảnh, nghệ thuật và mỹ thuật; liên quan đến kiến trúc, xây dựng;… - TT tự nhiên học: Sử dụng những câu hỏi, ví dụ, bài tập có nội dung gắn liền với thiên nhiên cuộc sống; khám phá động vật và thực vật;… 2.2.4. Biện pháp 4: Tập luyện cho học sinh sử dụng các dạng trí tuệ nổi trội trong các tình huống dạy học điển hình 2.2.4.1. Mục đích biện pháp Mục đích của biện pháp này nhằm giúp HS phát huy được những biểu hiện đặc trưng các dạng TT nổi trội của mình trong các tình huống DH khái niệm, DH định lý, quy tắc và DH giải bài tập toán, qua đó giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, giải quyết các vấn đề Toán học một cách tốt nhất. 2.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện a) Tập luyện cho HS sử dụng các dạng TT trong DH khái niệm Với mục đích tập luyện cho HS sử dụng hiệu quả những dạng TT nổi trội, khi DH định lý GV có thể thực hiện theo quy trình "bốn bước" như sau: Bước 1: Trải nghiệm; Bước 2: Hình thành định nghĩa khái niệm; Bước 3: Củng cố; Bước 4: Vận dụng vào thực tiễn b) Tập luyện cho HS sử dụng các dạng TT trong DH định lý GV tập luyện cho HS sử dụng hiệu quả những dạng TT nổi trội, khi DH định lý GV có thể thực hiện theo quy trình "bốn bước" như sau: Bước 1: Trải nghiệm; Bước 2: Hình thành định lý; Bước 3: Củng cố định lý; Bước 4: Vận dụng c) Tập luyện cho HS sử dụng các dạng TT trong DH giải toán GV có thể rèn luyện cho HS phát huy các dạng TT trong các bước cụ thể như sau: Bước 1: Tìm hiểu nội dung đề bài; Bước 2: Tìm cách giải; Bước 3: Trình bày lời giải; Bước 4: Đánh giá và nghiên cứu lời giải Thông qua các tình huống DH, gồm có các bước, trong mỗi bước có gợi ý, dẫn đường cho việc phát huy các dạng TT nổi trội như: TT ngôn ngữ (bồi dưỡng ngôn ngữ nói chung, ngôn ngữ toán học nói riêng). Phát huy được khả năng đọc hiểu nội
  18. 15 dung bài toán, đọc hiểu hình vẽ, sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu để phát biểu, diễn đạt, trình bày lời giải các bài toán,.., TT logic/toán (Giải các BT chứng minh yêu cầu HS phải phân tích, liên tưởng lại kiến thức đã học, suy luận và lập luận logic,..), TT không gian (vẽ hình, quan sát hình vẽ, vẽ thêm các đường phụ, hình phụ,..), TT giao tiếp (HS được chia sẻ, trao đổi và phản ánh khi làm việc theo nhóm nhỏ, trình bày phương án của mình. Sự tương tác, thảo luận, phản ánh của HS giúp HS hiểu rõ bài học, vận dụng các kiến thức được học), TT nội tâm (độc lập giải bài tập, trả lời câu hỏi, GV cần động viên, khuyến khích, hướng dẫn HS khi cần thiết). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng trong mỗi nội dung DH (DH khái niệm, DH định lí hay giải toán) mà tiết học có đặc thù riêng lẻ, thì chỉ có thể miêu tả từng yếu tố nào đó (có tính chất bộ phận) những biểu hiện đặc trưng các dạng TT mà HS có thể phát huy được, liên quan trực tiếp đến mỗi nội dung HT nhất định, do đó GV cần chú ý linh hoạt thực hiện. 2.2.5. Biện pháp 5: Lựa chọn và sử dụng các phương pháp DH, kĩ thuật DH và phương tiện DH theo hướng vận dụng thuyết Đa trí tuệ 2.2.5.1. Mục đích của biện pháp Mục đích của biện pháp này yêu cầu GV lựa chọn và phối hợp linh hoạt các PPDH, kĩ thuật DH và PTDH khác nhau trong các giờ DH Toán, qua đó giúp HS có cơ hội học được nhiều nhất với các dạng TT nổi trội của mình. 2.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn DH ở trường THCS hiện nay, có nhiều PPDH, kĩ thuật DH khác nhau đáp ứng được yêu cầu về DH theo hướng vận dụng MI như: DH theo góc, DH theo hợp đồng, DH theo dự án, DH theo chủ đề và các kỹ thuật DH hiện đại như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật các mảnh ghép, bể cá, động não; b) Vận dụng PPDH theo góc và kết hợp với việc sử dụng PTDH Khi giải quyết các nhiệm vụ HT tại các góc có thể kích hoạt TT ngôn ngữ (sử dụng ngôn ngữ để đọc hiểu nội dung, diễn đạt ý tưởng, thảo luận với bạn cùng góc, khác góc); TT logic/toán (phân tích, tính toán, tư duy logic, lập luận, suy luận,..); TT không gian (quan sát hình ảnh, tranh vẽ, màu sắc, vẽ sơ đồ tư duy,..); TT giao tiếp (hợp tác HT tại góc, giao tiếp với bạn khác góc,..);... Có thể thiết kế góc với những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Góc "Đọc - hiểu và phân tích", gồm SGK, tài liệu tham khảo, phiếu HT. Nhiệm vụ là yêu cầu HS đọc và nghiên cứu tài liệu và trả lời các câu hỏi phiếu HT, phân tích rút ra kiến thức bài học. - Góc "Quan sát - thực hành", gồm máy tính, máy chiếu, các video/clip, vật mẫu, đồ thực hành. Nhiệm vụ của HS là tiến hành quan sát tranh ảnh, hình vẽ, mô
  19. 16 hình, vật mẫu, phim/video/clip; thực hiện các thao tác đo đạc, kẻ vẽ hình, gấp hình, cắt ghép hình,... thông qua các thao tác này HS thu thập thông tin, xử lý thông tin từ đó khám phá và lĩnh hội kiến thức mới. - Góc "Áp dụng", hoàn thành các bài tập theo phiếu HT. Nhiệm vụ là yêu cầu HS vận dụng kiến thức cơ bản của bài học để làm bài tập. Tổ chức cho HS làm bài tập củng cố, khắc sâu kiến thức; những bài tập rèn luyện tư duy hình học, tư duy logic. - Góc "Tìm tòi, mở rộng và sáng tạo", nhiệm vụ HT tại góc này là yêu cầu HS vận dụng kiến thức Toán học vào đời sống xã hội và các môn khoa học khác; Tìm nhiều cách giải cho một BT, mở rộng BT, đề xuất BT mới. Các bước HT theo góc Bước 1: Chuẩn bị cho việc học theo góc - Ổn định tổ chức; Bố trí góc/ khu vực HT phù hợp với không gian lớp học. Thực hiện công việc này trước khi vào giờ học để tiết kiệm thời gian. - Mỗi góc có đủ đồ dùng, tài liệu HT phù hợp với nhiệm vụ ở mỗi góc. - Giới thiệu các góc và các nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ tại các góc. - Hướng dẫn HS nghiên cứu và lựa chọn các góc, cách di chuyển giữa các góc, tránh tình trạng chuyển góc lộn xộn. Bước 2: Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc (HS làm việc tại từng góc riêng) - GV có thể phối hợp với PPDH khác như: PP nêu và giải quyết vấn đề, PP DH theo nhóm nhỏ,… với các kỹ thuật DH hiện đại. - GV cần lưu ý: Nếu thực hiện HĐ nhóm tại các góc thì có thể sử dụng các kỹ thuật học theo nhóm như: Khăn trải bàn; hợp tác đôi; chất vấn cùng nhau theo cặp...Trong quá trình HT, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn trực tiếp hay cho HS sử dụng phiếu hỗ trợ kịp thời. Bước 3: Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc Yêu cầu HS: Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thu được tại các góc cuối cùng (có thể dùng kỹ thuật phòng tranh để báo cáo kết quả), HS tham quan kết quả HT của nhóm khác; Nhận xét báo cáo của nhóm bạn, nêu ý kiến của nhóm mình; các nhóm còn lại thì lắng nghe, so sánh và phản hồi lại; Thống nhất nội dung kiến thức. Ghi lại kiến thức sau khi đã được thống nhất. Bước 4: Đánh giá quá trình HT - GV chú trọng vào việc chữa bài và đánh giá kết quả HS thu nhận được ở các góc. GV cũng có thể sử dụng những hình thức đánh giá khác nhau trong quá trình tổ chức cho nhóm HS HT (tự sửa bài, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, GV phản hồi
  20. 17 viết, kiểm tra ngẫu nhiên…) - GV phải linh hoạt để đánh giá nhằm đảm bảo thời gian cho tiết học b) Vận dụng PPDH theo dự án và kết hợp với việc sử dụng PTDH Vận dụng PPDH theo dự án và kết hợp với việc sử dụng các PTDH khác nhau có ưu điểm sẽ kích thích được động cơ hứng thú của người học; phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm (TT nội tâm); phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác làm việc (TT giao tiếp); kỹ năng sử dụng CNTT như thiết kế PowerPoint, thiết kế bản đồ tư duy, thao tác sử dụng máy tính,... (TT không gian); phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề (TT logic/toán); phát triển kỹ năng viết báo cáo toàn văn (TT ngôn ngữ) phát triển năng lực hành động, tìm kiếm kiến thức trong cuộc sống, thiên nhiên (TT tự nhiên học). Cụ thể: * Lập kế hoạch - Lựa chọn chủ đề dự án: GV và HS cùng đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Nội dung dự án có thể trong phạm vi môn toán hoặc liên môn, nằm trong phân phối chương trình hoặc là HĐ ngoài giờ lên lớp,.. - Tiếp đến là xây dựng đề cương cũng như nhiệm vụ phải làm; sảm phẩm dự kiến; cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án; thời gian thực hiện và hoàn thành. * Thực hiện dự án - Thu thập thông tin: Hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị kỹ thuật như máy tính, máy ảnh, báo chí... Việc sử dụng máy tính cho phép tìm kiếm thông tin trên internet, sử dụng máy ảnh cho việc thu thập hình ảnh, phục vụ xây dựng nội dung phong phú cho đề tài dự án. Sử dụng các dụng cụ đo đạc, kẻ vẽ để thực hiện đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao,.. (phát huy được TT ngôn ngữ, TT không gian, TT nội tâm, TT giao tiếp). - Xử lý thông tin: Sử dụng PP thống kê, phân tích, so sánh, tính toán, lập bảng, biểu đồ. Từ đó đánh giá, nhận xét, giải thích, rút ra kết luận (kích hoạt TT logic/toán, TT không gian và TT ngôn ngữ); - Thảo luận với thành viên khác: Trao đổi, thường xuyên thảo luận, đánh giá nhận xét để chia sẻ dữ liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết các vấn đề, kiểm tra tiến độ (TT giao tiếp) - Trao đổi, xin ý kiến người dạy/người hướng dẫn: Trao đổi gặp gỡ thường kỳ với GV nhằm đảm bảo tiến độ và hướng đi của dự án (TT giao tiếp). GV có thể hướng dẫn HS thực hiện dự án, khảo sát thời gian HT, thời gian biểu của HS. Khi khảo sát HS sử dụng TT logic/toán để thống kê, tính toán, phân tích số liệu khảo sát, số liệu phần trăm; dùng TT ngôn ngữ viết ra những nhận xét, đánh giá, bình luận từ những số liệu đã có,
nguon tai.lieu . vn