Xem mẫu

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

Nguyễn Ngọc Anh

ĐẶC ĐIỂM VÀ TIẾN HÓA THẠCH ĐỘNG LỰC
CÁC THÀNH TẠO TRẦM TÍCH TẦNG MẶT VÙNG
BIỂN NÔNG VEN BỜ HẢI PHÒNG – QUẢNG NINH
(0 – 30 M NƯỚC)

Chuyên ngành: Địa chất học
Mã số: 62440201

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT HỌC
(DỰ THẢO)

HÀ NỘI - 2014

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
– Đại học Quốc gia Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Vượng
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia
Hà Nội
2. PGS.TS. Trần Đức Thạnh
Viện Tài nguyên và Môi trường biển – Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
Phản biện 1:
………………………………………………………
Phản biện 2:
………………………………………………………
Phản biện 3:
………………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại ……………………………………………………………….
vào hồi ...... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm 2014.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Quốc gia Việt Nam

-

Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
[1] Nguyễn Ngọc Anh (2008), Chương trình máy tính phân loại
trầm tích dựa trên tỷ số sỏi – cát – bột - sét. Tuyển tập báo cáo
Hội nghị toàn quốc lần I: Địa Chất Biển Việt Nam & Phát Triển
Bền Vững, trang 716 – 720, 9-10/10/2008, TP Hạ Long.
[2] Trần Đức Thạnh, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Hữu Cử, Đinh
Văn Huy, Đặng Hoài Nhơn, Nguyễn Thị Kim Anh (2008),
Những đặc trưng địa hệ cơ bản của vịnh Tiên Yên – Hà Cối.
Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, tập XIII, tr. 5 – 27.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[3] Nguyễn Ngọc Anh (2009), Chuyển đổi tự động tần suất khối
lượng sang tần suất xuất hiện trong phân phối cấp hạt trầm tích.
Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, tập XIV, tr. 107-110.
NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
[4] Nguyễn Ngọc Anh (2009), Tính toán tự động các thông số độ
hạt trầm tích. Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, tập
XIV, tr. 111-114. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
[5] Nguyễn Ngọc Anh (2009), Chương trình tính toán mô tả phân
bố cấp hạt trầm tích. Tuyển tập báo cáo khoa học 50 năm thành
lập Đại học thủy lợi: Tiểu ban Thủy động lực sông biển, tr. 3743, 11-2009, Hà Nội.
[6] Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Văn Vượng, Trần Nghi (2011), Giải
đoán động lực môi trường trầm tích trên cơ sở phân bố kích
thước hạt cát. Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc
lần thứ V: Tiểu ban Địa lý, Địa chất và Địa vật lý biển, trang 374
– 381, 20-21/10/2011, TP Hà Nội.
[7] Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Văn Vượng, Trần Nghi, Trần Đức
Thạnh (2011), Đặc điểm thống kê kích thước hạt trầm tích vịnh
Bái Tử Long, Quảng Ninh. Hội nghị Khoa học và Công nghệ
biển toàn quốc lần thứ V: Tiểu ban Địa lý, Địa chất và Địa vật lý
biển, trang 390 – 396, 20-21/10/2011, TP Hà Nội.
[8] Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Văn Vượng (2012), Chương trình
máy tính xác định xu hướng di chuyển trầm tích và áp dụng thử
nghiệm ở vùng biển ven bờ Hải Phòng – Quảng Ninh. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ biển, Tập 12, Số 1, trang 17 – 26.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có vùng biển rộng lớn nên vấn đề nghiên cứu địa chất
biển ngày càng được quan tâm trong những năm gần đây. Đối với
vùng biển nông ven bờ Hải Phòng–Quảng Ninh, vấn đề nghiên cứu
địa chất mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát đặc điểm thạch học–
khoáng vật trầm tích đáy, xác định các điểm lộ sa khoáng trên đáy
biển, xác định lịch sử dao động mực nước biển trong Holocen và
đánh giá tổn thương ô nhiễm trầm tích đáy biển. Trong khi đó, vấn
đề nghiên cứu mối quan hệ giữa các quá trình di chuyển, phân tán và
lắng đọng trầm tích với chế độ thủy động lực của môi trường tích tụ
trầm tích ở đó lại ít nhận được sự quan tâm, mặc dù nó cũng đã được
đề cập ít nhiều trong các nghiên cứu liên quan đến bồi tụ xói lở bờ
biển. Việc tìm ra quy luật tương quan giữa chúng không chỉ có ý
nghĩa về mặt lý luận mà còn đóng góp thiết thực vào thực tiễn. Vấn
đề nêu trên là lý do NCS chọn đề tài: “Đặc điểm và tiến hóa thạch
động lực các thành tạo trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven
bờ Hải Phòng–Quảng Ninh (0–30 m nước)”.
2. Mục tiêu của luận án
Làm sáng tỏ đặc điểm và lịch sử tiến hóa thạch động lực các
thành tạo trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven bờ Hải Phòng –
Quảng Ninh (0–30 m nước).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các thành tạo trầm tích tầng mặt vùng
biển nông ven bờ Hải Phòng–Quảng Ninh (0–30 m nước).
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian: trong khoảng thời gian
từ Pleistocen muộn đến nay. Phạm vi không gian:vùng biển nông
ven bờ Hải Phòng–Quảng (0–30 m nước).

1

4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm thạch học và quy luật phân bố trầm tích
tầng mặt khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm tướng trầm tích và lịch sử tiến hóa thạch
động lực các thành tạo trầm tích tầng mặt khu vực nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân
tích độ hạt trầm tích, phương pháp xác định xu thế di chuyển trầm
tích, phương pháp xác định độ mài tròn trầm tích, phương pháp phân
tích thành phần hóa học, phương pháp địa chấn nông phân giải cao,
phương pháp nghiên cứu tướng đá–cổ địa lý v.v.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Luận án làm sáng tỏ đặc điểm và quy luật
phân bố trầm tích tầng mặt, đồng thời cũng góp phần làm sáng tỏ lịch
sử tiến hóa thạch động lực các thành tạo trầm tích tầng mặt vùng
biển nông ven bờ Hải Phòng–Quảng Ninh.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đóng góp cơ sở khoa học góp phần
tìm ra nguyên nhân, xu thế diễn biến quá trình bồi tụ–xói lở và đồng
thời cũng góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân bồi lấp, biến động vùng
cửa sông.
7. Cơ sở tài liệu
Luận án được xây dựng trên cơ sở các tài liệu NCS thu thập và
trực tiếp thực hiện gồm khoảng: 1000 mẫu độ hạt trầm tích, 250 mẫu
lát mỏng thạch học bở rời, 200 mẫu cacbonate, 200 mẫu hóa silicat,
200 mẫu chỉ tiêu địa hóa môi trường trầm tích và hơn 100 km tuyến
địa chấn nông phân giải cao.
8. Các luận điểm bảo vệ

2

nguon tai.lieu . vn