Xem mẫu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT HOÀNG ANH TUẤN ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH TẦNG CHỨA HYDROCACBON MIOCEN GIỮA PHÍA BẮC BỂ SÔNG HỒNG Ngành: Khoáng vật học và Địa hóa học Mã số: 62.44.02.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT HÀ NỘI - 2015 Công trình được hoàn thành tại Bộ môn Khoáng Thạch, Khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Người hướng dẫn khoa học: 1) TS. Đỗ Văn Nhuận Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2) TSKH. Phan Trung Điền Hội Dầu khí Việt Nam Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Đình Toát PGS.TS Nguyễn Trọng Tín TS Trần Đăng Hùng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất (P. Đức Thắng - Q. Bắc Từ Liêm - Hà Nội) vào…… giờ, ngày…….., tháng…… năm 2015. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Bể Sông Hồng là một trong những bể trầm tích có tiềm năng dầu khí lớn của Việt Nam. Lịch sử phát triển địa chất của bể khá phức tạp, đặc trưng bởi các hoạt động kiến tạo căng giãn-nén ép, nghịch đảo kiến tạo, lún chìm nhiệt, kèm theo sự thăng giáng của mực nước biển. Hệ quả của các hoạt động kiến tạo nhiều pha là sự hình thành một loạt các tích tụ dầu khí, với mức độ và quy mô phân bố khác nhau. Kết quả tìm kiếm thăm dò từ trước đến nay đã chứng minh tiềm năng dầu khí của các thành tạo địa chất tuổi trước Kainozoi cho đến Miocen ở khu vưc phía Bắc bể Sông Hồng. Gần đây, một số giếng khoan thăm dò tại các lô 102-106 và 103-107 đã phát hiện dầu khí trong trầm tích Miocen giữa, với tỷ lệ dầu (nhẹ)/khí tương đối cao. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá triển vọng dầu khí cho đối tượng thăm dò này là yêu cầu khách quan và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đặc điểm trầm tích các tầng chứa hydrocacbon Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng” cho Luận án nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của luận án Nghiên cứu, làm sáng tỏ các đặc điểm thạch học - trầm tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến tính rỗng - thấm và dự báo diện phân bố của đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng (phạm vi các lô 102-106 và 103-107). 3. Nhiệm vụ của luận án - Thu thập, tổng hợp các tài liệu liên quan, làm rõ hơn bức tranh về lịch sử tìm kiếm thăm dò và đặc điểm địa chất khu vực phía Bắc bể Sông Hồng (phạm vi các lô 102-106 và 103-107); - Lựa chọn tổ hợp phương pháp địa chất - địa vật lý và đề xuất quy trình nghiên cứu với đối tượng cát kết chứa hydrocacbon tuổi Miocen giữa; - Tổng hợp các kết quả phân tích lát mỏng thạch học (thin section), hiển vi điện tử quét (SEM) và nhiễu xạ rơnghen (XRD) để xác định các đặc điểm thạch học trầm tích, như: thành phần hạt vụn, kích thước hạt, độ lựa chọn, độ mài tròn, xi măng, khoáng vật thứ sinh, độ rỗng, quá trình biến đổi thứ sinh... của trầm tích Miocen giữa; - Xây dựng các sơ đồ, bản đồ môi trường tướng đá cổ địa lý và các biểu đồ, biểu bảng, hình vẽ minh họa nhằm phản ánh rõ các đặc trưng về thành phần vật chất, kiến trúc, nguồn gốc, hướng vận chuyển vật liệu… của các thành tạo trầm tích tuổi Miocen giữa; 2 - Thành lập các biểu đồ và mô hình quan hệ độ rỗng theo chiều sâu, nhằm đánh giá chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến tính rỗng - thấm của đá chứa; - Tổng hợp tài liệu địa chấn, địa vật lý giếng khoan, kết hợp với bản đồ môi trường để phân tích, suy đoán và khoanh định sơ bộ diện phân bố của đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực nghiên cứu. 4. Nội dung của luận án - Nghiên cứu đặc điểm địa chất khu vực phía Bắc bể Sông Hồng. - Nghiên cứu đặc điểm thành phần vật chất và môi trường thành tạo của trầm tích Miocen giữa. - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính rỗng-thấm của đá chứa cát kết. - Dự báo diện phân bố của đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu Để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài liệu thu thập, tổng hợp được, kết hợp với phân tích mới, NCS đã sử dụng tổ hợp các phương pháp nghiên cứu, gồm: tổng hợp địa chất, địa vật lý, thạch địa tầng, sinh địa tầng và phân tích thành phần vật chất. Trong tổ hợp này, phân tích thành phần vật chất là phương pháp đóng vai trò chủ đạo, với các phân tích chuyên sâu về thạch học lát mỏng, hiển vi điện tử quét và nhiễu xạ rơnghen. 6. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cơ sở tài liệu - Phạm vi: Khu vực phía Bắc bể trầm tích Sông Hồng, bao gồm phần diện tích các lô 102-106 và 103-107, ngoài khơi Vịnh Bắc Bộ. - Đối tượng: Đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa, một trong những đối tượng chứa hydrocacbon quan trọng tại khu vực phía Bắc bể Sông Hồng. - Cơ sở tài liệu: Luận án được thực hiện trên cơ sở nguồn tài liệu tổng hợp về địa chất - địa vật lý, bao gồm tài liệu địa chất khu vực, tài liệu địa chấn 2D/3D, tài liệu địa vật lý giếng khoan các lô nghiên cứu, tài liệu phân tích thạch học lát mỏng, SEM, XRD… của trên 150 mẫu các loại (mẫu lõi, mẫu vụn, mẫu sườn) lấy từ 17 giếng khoan trong phạm vi các lô 102-106 và 103-107, phía Bắc bể trầm tích Sông Hồng. 7. Các luận điểm bảo vệ - Luận điểm 1: Cát kết Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng chủ yếu là loại acko litic, felspat litic (Li <15%) và felspat grauvac (Li >15%); ít hơn là acko, dạng acko (Li <15%) và grauvac litic (Li >15%). 3 Cát loại hạt nhỏ và hạt trung chiếm ưu thế, với thành phần xi măng gắn kết chủ yếu là sét và cacbonat. Quá trình xi măng hóa và nén ép của đá xảy ra ở mức trung bình, đặc trưng bởi tiếp xúc hạt chủ yếu dạng điểm và đường thẳng. - Luận điểm 2: Cát kết Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng được hình thành và lắng đọng trong các môi trường trầm tích khác nhau, từ đồng bằng châu thổ cho tới biển nông. Đá có chất lượng chứa từ khá đến tốt phân bố chủ yếu ở phần Đông Nam khu vực nghiên cứu, đặc trưng bởi tướng cát ven bờ, với độ chọn lọc, mài tròn và liên thông giữa các lỗ hổng tương đối tốt. Quá trình biến đổi của xi măng và khoáng vật tại sinh (bao gồm thạch anh, cacbonat và khoáng vật sét chlorit, kaolinit, illit, smectit, hỗn hợp lớp illit-smectit) là nguyên nhân chính gây nên sự suy giảm tính chất thấm - chứa của tầng chứa cát kết tuổi Miocen giữa. 8. Những điểm mới của luận án - Làm sáng tỏ đặc điểm thành phần vật chất và môi trường thành tạo tập trầm tích Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng thông qua các nghiên cứu, tổng hợp tài liệu địa chấn, địa vật lý giếng khoan và phân tích thực tế trên 150 mẫu thạch học lát mỏng, SEM, XRD... từ các giếng khoan trong khu vực. - Xây dựng bộ sơ đồ, bản đồ tướng đá cổ địa lý cho từng phụ tập nhỏ trong Miocen giữa trên cơ sở kết hợp tài liệu địa chấn và tài liệu giếng khoan, từ đó dự báo và khoanh định diện phân bố đá chứa tiềm năng nằm chủ yếu ở phần Đông Nam khu vực nghiên cứu. - Đánh giá chi tiết mức độ biến đổi thứ sinh và xây dựng mô hình biến đổi độ rỗng theo chiều sâu của tầng cát kết Miocen giữa trên cơ sở khoa học về trầm tích luận, góp phần quan trọng vào việc xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến tính chất rỗng - thấm của tầng chứa. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa khoa học: Kết quả đạt được của luận án đã góp phần hoàn thiện hơn quy trình nghiên cứu đá chứa nói chung và đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng nói riêng, trên cơ sở khoa học về trầm tích luận. - Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua công tác tổng hợp tài liệu khu vực và phân tích mẫu thực tế các giếng khoan, kết hợp với luận giải địa chất, bức tranh về thành phần thạch học, kiến trúc tạo đá, các yếu tố ảnh hưởng đến tính rỗng - thấm và diện phân bố tiềm năng của đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa đã phần nào được làm sáng tỏ. Kết quả nghiên cứu đã góp phần chính xác hóa hệ thống dầu khí trong trầm tích Kainozoi khu vực phía Bắc bể Sông Hồng, đồng thời tạo ra nguồn tài liệu tham khảo có giá ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn