Xem mẫu

1. Tính cần thiết của đề tài Cuộc cách mạng thông tin cùng với quá trình toàn cầu hoá đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, ở đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào năng lực sáng tạo, thu thập, xử lý và trao đổi thông tin. Nhiều nước trên thế giới đã nắm bắt được cơ hội ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy thế mạnh, tạo ra những biến đổi vượt bậc đưa đất nước tiến mạnh lên phía trước. Trong xu thế đó, Chính phủ Việt Nam rất chú trọng đến chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Cùng với việc xác định thông tin truyền thông là mũi nhọn của nền kinh tế thì công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ công cuộc đổi mới, Trường đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông lựa chọn vấn đề: Nghiên cứu xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2011. Chương I NGHIÊN CỨU, THỐNG KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN CÁC LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG NHỮNG NĂM QUA 1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông. 1.1.1 Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước Có thể hiểu: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy,điều hành để thực thi quyền lực nhànước,dotấtcả cáccơ quannhànước (lậppháp,hànhpháp,tư pháp) tiến hànhđểtổchứcvàđiềuchỉnhcácquátrìnhxãhôi,vàhànhvihoạt độngcủacông dân. 1.1.2.Quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cũng như bất kỳ dạng quản lý công vụ của bộ máy hành pháp, mang tính quyền lực, tính tổ chức cao, được điều chỉnh bằng pháp luật, vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù quản lý ngành. 1.2. Khái quát chung về ngành thông tin và truyền thông. 1.2.1. Lịch sử hình thành, phát triển ngành thông tin và truyền thông Lịch sử ngành thông tin và truyền thông gắn liền với lịch sử cách mạng Việt Nam. Tùy vào từng giai đoạn lịch sử, ngành có những đặc điểm riêng, song bất cứ trong hoàn cảnh nào ngành cũng đảm bảo liên lạc luôn được giữ vững. .1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số187/2007/NĐ­CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ. 1.2.3. Vai trò của các lĩnh vực thông tin và truyền thông. Mỗi lĩnh vực của ngành Thông tin và Truyền thông có một sức mạnh riêng, có sự ảnh hưởng khác nhau đối với sự phát triển của kinh tế ­ xã hội. Góp phần nâng cao năng lực quản lý, sản xuất kinh doanh; xoá đói giảm nghèo; đảm bảo an toàn, an ninh quốc gia; góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 1.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông trong những năm qua. 1.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông. Tính đến tháng 12/2009 tổng số cán bộ, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông là 1867 cán bộ cụ thể như sau: + Về trình độ đào tạo chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành tổng có 48 tiến sỹ, 262 thạc sỹ, 1182 đại học; Về trình độ đào tạo Quản lý Nhà nước, toàn Ngành có 424 lượt cán bộ được đi đào tạo, trong đó đào tạo Quản lý Nhà nước trình độ Đại học 06 lượt cán bộ, Chuyên viên cao cấp 23 lượt cán bộ, chuyên viên chính 147 lượt cán bộ và chương trình chuyên viên có 248 lượt cán bộ. Trong đào tạo về Quản lý Nhà nước 1.2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông. Trong năm 2005, Bộ cử 15 lượt cán bộ tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức; Hành chính nhà nước, chiếm 24% trên tổng số cán bộ.Cậpnhậtkiếnthứcngànhcho15lượtcánbộ. Năm 2006 Bộ tổ chức cho với 20 lượt cán bộ tham gia khóa cập nhật thông tin về Ngành, chiếm 25% trên tổng số cán bộ làm lãnh đạo, quản lý; 10 lượt cán bộ tham gia các khóa về Hành chính nhà nước. Năm 2007, Khóa bồi dưỡng cập nhật kiến thức của Ngành có 30 lượt cán bộ tham dự, chiếm 30% Tỷ lệ trên tổng số cán bộ; Khóa về Hành chính nhà nước, có 15 lượt cán bộ quản lý, chiếm 15% trong tổng số. Tháng 10 năm 2008, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Bộ có một bước ngoặt lớn với sự ra đời Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông. Trong năm 2009, Trường mở hai khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Trong đó lớp chuyên viên chính có 106 cán bộ tham gia, lớp chuyên viên có 71 cán bộ tham gia. Năm 2010, Trường bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính cho 53 cán bộ và chương trình chuyên viên cho 55 cán bộ. Năm 2011, số lượt cán bộ được bồi dưỡng kiên thức quản lý nhà nươc chương trình chuyên viên là 34, chuyên viên chính là 35. Chương II NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN CÁC LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 2.1. Dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông giai đoạn 2012 – 2020 2.1.1. Định hướng phát triển các lĩnh vực thông tin và truyền thông giai đoạn 2012 – 2020 Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ thông tin truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, được Nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển và phát triển công nghiệp nội dung thông tin, công nghiệp phần mềm, thúc đẩy mạnh mẽ quátrìnhhìnhthànhvàpháttriểnxãhộithôngtinlàhướngưutiênquantrọngđược Nhà nước đặc biệt quan tâm. Với công nghệ thông tin và truyền thông làm nòng cốt, Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế ­ xã hội trở thành một nước có trình độ tiên tiến về phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọngthựchiệnthắnglợisựnghiệpcôngnghiệphoá,hiệnđạihoáđấtnước. 2.1.2. Dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông giai đoạn 2012 – 2020 Quan điểm của Đảng và Nhà nước chỉ rõ1: “Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông ở các cấp Trung ương và địa phương đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”. Xây dựng chức danh cán bộ quản lý thông tin, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin và truyền thông các cấp và có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nhanh chóng xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông”. Như vậy, công tác dự báo về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông là nhiệm vụ cấp bách nhưng đòi hỏi có sự phù hợp, bám sát thực tế sẽ nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. 2.1.2.1. Cơ sở để dự báo Về cơ sở pháp lý, Quyết định số 1755/QĐ­TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”; Quyết định số 1374/QĐ­TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2011 – 2015. Về cơ sở thực tế, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và nhất là sự bùng nổ của thông tin toàn cầu... đang đặt ra những yêu cầu mới về kiến thức quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thông tin và truyền thông. 2.2. Nguyên tắc và yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông 2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cần bám sát, cập nhật và đổi mới nội dung quản lý của Nhà nước Để khắc phục những tồn tại, những mặt yếu kém về công tác đào tạo, bồi dưỡng về nội dung quản lý của Nhà nước về thông tin và truyền thông, cần tập trung bám sát yêu cầu sau: 1 Điều 1 Quyết định 246/2005/QĐ­TTg. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn