Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN
GÂY BỆNH ĐƯỢC PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN AN BÌNH
TỪ 1/10/2012 ĐẾN 31/5/2013
Trần Thị Thủy Trinh*, Nguyễn Thanh Bảo**
TÓM TẮT
Mở đầu: Vi khuẩn và đề kháng kháng sinh luôn là vấn đề thời sự của Y tế toàn cầu. Theo dõi khuynh hướng
đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh là một yêu cầu để có thể biết được thực trạng đề kháng và đánh giá
được hiệu quả của kháng sinh trị liệu.
Mục tiêu: Xác định:(1) tỉ lệ các tác nhân gây bệnh; (2) tỉ lệ các loại vi khuẩn phân bố theo vị trí nhiễm khuẩn
từ bệnh nhân; (3) tỉ lệ và khuynh hướng đề kháng kháng sinh của VK; (4) tỉ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột
sản xuất men β‐lactamase phổ rộng (ESBL).
Đối tượng ‐ Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang với 704 chủng vi khuẩn được phân lập
tại phòng Vi sinh của bệnh viện từ 1/10/2012 đến 31/5/2013.
Kết quả: Đa số mẫu cấy được phân lập từ nhiễm khuẩn vết mổ, da – mô mềm (39,3%), nhiễm khuẩn đường
hô hấp (36,2%) và nhiễm khuẩn đường tiểu (19,7%). Vi khuẩn Gram âm chiếm đa số tác nhân gây bệnh (78%),
trong đó trực khuẩn Gram âm đường ruột chiếm ưu thế nhất (45,6%). 8 loại vi khuẩn thường gặp nhất là E. coli
(21,2%), Klebsiella spp. (13,9%), M. catarrhalis (9,9%), S. aureus (9,5%), P. aeruginosa (8,8%), E. faecalis
(7,1%), Enterobacter spp. (7,1%) và Acinetobacter spp. (5,5%). Mức độ kháng thuốc rất đa dạng và có khuynh
hướng gia tăng đề kháng ở S. aureus, trực khuẩn Gram âm đường ruột và Acinetobacter spp. S. aureus kháng
penicillin 98,3%, MRSA 70,7%, còn nhạy linezolid, vancomycin 100% với 85,4% có MIC vancomycin 0,5mg/L.
Trực khuẩn Gram âm đường ruột đề kháng cao với ampicillin, cotrimoxazol, cephalosporins thế hệ II, III; và đề
kháng thấp với ampicillin‐sulbactam, ticarcillin‐clavulanate, piperacillin‐tazobactam, cefoperazone‐sulbactam,
cefepime, tobramycin, amikacin, ertapenem, imipenem và meropenem. Tỉ lệ sinh ESBL 29,9%. P. aeruginosa đề
kháng thấp 60% với các kháng sinh theo khuyến cáo của CLSI.
Kết luận: Kháng sinh đồ luôn là cơ sở để bác sĩ lâm sàng quyết định chọn lựa kháng sinh. Cần có chiến lược
sử dụng kháng sinh thích hợp để giới hạn sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh.
Từ khóa: Đề kháng kháng sinh, Vi khuẩn Gram âm, trực khuẩn Gram âm đường ruột, MRSA, MIC, ESBL,
CLSI, kháng sinh đồ.
ABSTRACT
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA ISOLATED IN THE MICROBIOLOGY LAB
OF LABORATORY DEPARTMENT OF AN BINH HOSPITAL FROM 1/10/2012 TO 31/5/2013
Tran Thi Thuy Trinh, Nguyen Thanh Bao, Cao Minh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 296 ‐ 303
Background: Bacteria and antibiotic resistance are always an actual problem of the World’s Medicine.
Monitoring antibiotic resistance trends is a critical necessity to recognize the current situation of resistance and
evaluate antimicrobial therapy.
Objectives: To determine: (1) the rates of infectious pathogens; (2) the infectious pathogens’ rates of
patients’ infected sites; (3) the rates and the trend of antibiotic resistance; (4) the rates of ESBL‐producing
* Khoa Vi sinh – Bệnh viện An Bình ** BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM.
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Thủy Trinh ĐT: 0989110298 Email: thuytrinhtran1967@yahoo.com
296
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Enterobacteriaceae.
Method: Prospective, descriptive and cross‐sectional study with 704 pathogenic bacteria isolated at the
Microbiology Lab of the hospital from 1/10/2012 to 31/5/2013.
Results: Most of the culture samples came from the skin – soft tissue (39.3%), the lower respiratory tract
(36.2%) and the urinary tract infection (19.7%). Most of pathogens isolated were Gram negative bacilli (78%)
with the highest were Enterobacteriaceae (45.6%). The most bacteria were E. coli (21.2%), Klebsiella spp.
(13.9%), M. catarrhalis (9.9%), S. aureus (9.5%), P. aeruginosa (8.8%), E. faecalis (7.1%), Enterobacter spp.
(7.1%) and Acinetobacter spp. (5.5%). The antibiotic resistant level of pathogenic bacteria was multiform and had
a trend of increasing resistance in S. aureus, Enterobacteriaceae and Acinetobacter spp. S. aureus was completely
resistant to penicillin 98.3%, MRSA was 70.7% and sensitive with the rate 100% to linezolid and vancomycin
(85.4% MIC vancomycin 0.5mg/L). Enterobacteriaceae had high antibiotic resistance to ampicillin, cotrimoxazol,
cephalosporins 2nd, 3rd generations; and low resistance to ampicillin‐sulbactam, ticarcillin‐clavulanate,
piperacillin‐tazobactam, cefoperazone‐sulbactam, cefepime, tobramycin, amikacin, ertapenem, imipenem and
meropenem. The rate of ESBL‐producing Enterobacteriaceae was 29.9%. P. aeruginosa had low resistance
(
nguon tai.lieu . vn