Xem mẫu
- *TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG
CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY
VỀ KSON KHÔNG KHÍ
* Gv:Ths.Bùi VănNăng
* Sv:Đỗ Văn Đông
* Msv:1053060122
* Lớp:55a-KHMT
- *Đặt vấn đề
*I.tổng quan về các văn bản pháp quy trong kson không khí
* 1.pháp luật quốc gia
*2.Các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập
*3.Pháp luật về công tác phòng chống ,nghiên cứu ,dự đoán
,đánh giá tác động tới ô nhiễm không khí
*4.Pháp luật trong lĩnh vực khuyến khích sử dụng năng lượng
sạch,năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí
*Mục lục
*5.Pháp luật về điều kiện của các khu vực kinh cư về bảo vệ
môi trương không khí
*6.Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm không khí
*II.kết luận
- *ĐẶT VẤN ĐỀ
*Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc
của xã hội hiện nay. Ô nhiễm môi trường không khí có tác
động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các
bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến
đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng
ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát
triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng
nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều
hướng xấu càng lớn,từ đó yêu cầu bảo vệ môi trường không
khí càng quan trọng.Chính vì vậy chúng ta cần có những biện
pháp hiệu quả trong kiểm soát một trong số đó có các văn bản
pháp quy .
- 1.Tổng quát về các văn bản pháp quy trong kiểm
soát ô nhiễm không khí CÁC VĂN BẢN
HỆ THỐNG
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ
Pháp luật
Pháp luật Pháp luật về điều
về công trong kiện của
Pháp luật
Các điều tác phòng khuyến các khu
về kiểm
ước quốc chống, dự khích sử vực kinh
Pháp luật soát các
tế mà Việt đoán, đánh dụng năng tế và địa
quốc gia nguồn gây
Nam gia giá các tác lượng bàn dân cư
ô nhiễm
nhập động làm sạch, năng về bảo vệ
không khí
ô nhiễm lượng tái môi
không khí t ạo trường
không khí
- 1.1. Pháp luật Quốc gia *1.1.1.luật
* Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
* Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; bvmt 2005
ngày
chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi
trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong bảo vệ môi trường.
29/11/2005
* Điều 2. Đối tượng áp dụng
* -Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt
động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
* -Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Luật này thì áp dụng điều ước quốc tế
đó.cx
* -Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm
2006.
* -Luật này thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 1993.
* Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày Với tổng số XV chương và 136 điều
29 tháng 11 năm 2005.
- q
Chỉ thị số 24/2000/CT- TTg của Thủ tướng chính phủ về
việc sử dụng xăng không pha chì;
q
Quyết định số 249/2005/QĐ- TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về Quy định lộ trình áp dụng tiêu
chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ;
q
Quyết định số 328/2005/ QĐ- TTg ngày 12 tháng 12 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
Quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010
q
Quyết định số 22/2006/ QĐ- BTNMT ngày 18 tháng 12 năm
2006 banh hành bộ tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường ( Trong
5 bộ tiêu chuẩn về môi trường có đến 4 bộ tiêu chuẩn quy
định về chất lượng về chất lượng không khí, như: TCVN
5937:2005, TCVN 5938:2005, TCVN 5939:2005, TCVN 5940:
2005)
q
Nghị định 81/2006/NĐ-CP về sử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 1.2 một số tiêu chuẩn quy chuẩn về kiểm soát ô nhiễm không
khí
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế QCVN 02:2008 /
BTNMT
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
QCVN 05:2009/BTNMT
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh
QCVN 06:2009/BTNMT
4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ
QCVN 19:2009/BTNMT
5.Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ
QCVN 20:2009/BTNMT
6.Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hoá học
QCVN 21:2009/BTNMT
7 . Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện QCVN
22:2009/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng
QCVN 23:2009/BTNMT
9. Tiêu chuẩn Việt Nam về âm học – tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư mức ồn
tối đa cho phép TCVN 5949:1998
10. Quyết định số 3733/2002/QĐBYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của BộTrưởng Bộ Y
tế V/v Ban hành 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh
lao động.
- 2. Các điều ước Quốc tế mà Việt
ậ
Nam ễgianhnhsau: pức vào các Điều ước Quốc tế liên quan đến kiểm
Việt Nam đã gia ập chính th
soát ô nhi m không khí
•
- Công ước Vienna 1985: Được thông qua vào ngày 22 tháng 03 năm 1985 t ại
Vienna sau nhiều nỗ lực xây dựng và Tổ chức khí tượng thế giới( WMO)
dưới sự điều hành của UNEP. Công ước này gồm 21 điều nêu ra những cam
kết Quốc tế nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường khỏi những tác
động tiêu cực do tầng Ozon bị suy giảm, hợp tác trong nghiên cứu, quan trắc
và trao đổi thông tin trong lĩnh vực này.
•
- Nghị định thư Montreal: Nghị định thư được thông qua vào ngày 16 tháng 09
năm 1987( sau này được công nhận là Ngày Quốc tế bảo vệ t ầng ozon ) t ại
Montreal( Canada) nhằm xác định những biện pháp cần thiết đ ể các bên tham
gia hạn chế và kiểm soát được việc sản xuất và tiêu thụ các hóa chất làm suy
giảm tầng ozon, kêu gọi cắt giảm 50% các chất CFC trước năm 2000. Nghị
định này bao gồm 20 điều và 5 phụ lục.
- -
Nghị định thư Kyoto: Đây là văn bản pháp lý để thực hiện
Công ước khí hậu, đã có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng
02 năm 2005.
-
Nội dung quan trọng của Nghị định thư Kyoto là đưa ra các
chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp
lý đối với các nước phát triển và cơ chế giúp các nước đang
phát triển đạt được sự phát triển kinh tế - xã hội một cách
bền vững thông qua thực hiện “ Cơ chế phát triển sạch”
CDM. Dự án CDM được đầu tư vào các lĩnh vực như : năng
lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp, lâm
nghiệp và quản lý chất thải.
-
Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khí hậu và Nghị định thư
Kyoto nên được hưởng những quyền lợi dành cho các nước
đang phát triển trong việc tiếp nhận hỗ trợ tài chính và
chuyển giao công nghệ mới từ các nước phát triển thông
qua dự án CDM.
- 3. Pháp luật về công tác phòng chống,
nghiên cứu, dự đoán, đánh giá các tác
động tới ô nhiễm không khí:
Đây là hệ thống các quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoạt động của cơ quan nhà nước cũng
như các tổ chức cá nhân nhằm phòng ngừa
những tác động tiêu cực mà các hoạt động của
con người có thể gây ra cho môi trường không
khí khắc phục các sự cố cho môi trường không
khí để giảm thiểu những thiệt hại gây ra cho
môi trường không khí từ các sự cố đó
- . Các hoạt động phòng chống, khắc phục ô nhiễm không khí bao
gồm :
- Hoạt động trắc quan và định kì đánh giá hiện trạng
môi trường không khí của các cơ quan nhà nước được
quy định từ điều 94 đến 97 của Luật bảo vệ môi
trường 2005
- Hoạt động ĐTM và ĐMC: kết quả thẩm định báo cáo
ĐTM, ĐMC là cơ sở để cơ quan thẩm quyền quyết
định xét duyệt dự án hoặc chiến lược có được thực
hiện hay không, hoặc đưa ra các biện pháp bắt buộc
thực hiện giải quyết các tồn tại về môi trường đối
với các cơ sở đã đi vào hoạt động (được quy định từ
điều 14 đến điều 23 Luật bảo vệ môi trường 2005)
- -
Hoạt động thông tin về tình hình môi trường không
khi: được quy định trong điều 102,103,104 Luật
bảo vệ môi trường 2005.
-
- Hoạt động khắc phục ô nhiễm không khí: trách
nhiệm đầu ra, xác định khu vực bị ô nhiễm thuộc
về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ tài nguyên môi
trường; các cá nhân tổ chức gây ô nhiễm không khí
phải tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế
nguồn gây ô nhiễm để giảm đến mức tối đa những
thiệt hại và chịu trách nhiệm pháp lý khác theo quy
định pháp luật được quy định tỏng điều 93 Luật
bảo vệ môi trường 2005
- * Hoạt động cải
thiện chất lượng
* : Nội dụng của hoạt động này bao gồm thực hiện
các biện pháp hạn chế nguồn thải gây ô nhiễm
không khí
không khí hoặc các biện pháp giải tỏa mức độ tập
trung của nguồn thải; trồng cây xanh hoặc mở
rộng diện tích cây xanh, công viên; thực hiện các
biện pháp hấp thụ khí thải, làm sạch không khí
- 4. Pháp luật trong lĩnh vực khuyến khích sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm giảm
thiểu ô nhiễm không khí
•
Trong luật bảo vệ môi trường 2005 có một số quy định liên quan đến
việc sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu ô
nhiễm không khí, quy định này mang tính chất khuyến khích.
•
Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ
gió,mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái tạo khác.Tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Nhà
nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở sản xuất.
Nhà nước khuyến khích sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm, hàng hoá ít
gây ô nhiễm môi trường, dễ phân huỷ trong tự nhiên; sử dụng máy móc,
thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại sản
phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong
tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái, sản phẩm khác thân thiện
- 5. Pháp luật về điều kiện của các khu vực
kinh tế và địa bàn dân cư về bảo vệ môi
trường không khí
Đây là hệ thống các quy phạm pháp luật quy
định về điều kiện của các khu vực kinh tế và
địa bàn dân cư về bảo vệ môi trường không khí
bao gồm các quy định về bảo vệ môi trường đô
thị, khu dân cư, bảo vệ môi trường nơi công
cộng, yêu cầu về bảo vệ môi trường đói với
hộ gia đình, các biện pháp tự quản về bảo vê
môi trường được quy định trong các điều sau
của luật bảo vệ môi trường( được quy định từ
- 6. Pháp luật về kiểm soát nguồn
gây ô nhiễm không khí:
•
Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm
không khí bao gồm hệ thống các quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động xả khí thải
của các tổ chức, cá nhân vào môi trường xung
quanh trong các hoạt động của họ.
•
Có hai loại nguồn thải vào không khí là
nguồn thải tĩnh và nguồn thải động, pháp
luật đưa ra những quy định khác nhau để
kiểm soat hai loại nguồn này.
- *Kiểm soát các nguồn thải tĩnh: Các quy định trong Luật bảo vệ
môi trường 2005 chủ yếu tập trung điều chỉnh hành vi tổ chức, cá
nhân có phát sinh khí thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và
dịch vụ: các cá nhân, tổ chức trong trường hợp này phải tuân thủ
một số nguyên tắc cơ bản như:
+Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát
tánbụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí
thải đạt tiêu chuẩn. ( khoản 1 điều 83 Luật bảo vệ môi trường
2005)
+Nhà nước khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính. ( khoản 3 điều 84 Luật
bảo vệ môi trường 2005)
+Cấm sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hợp chất làm suy giảm tầng
ô zôn theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. ( khoản 4 điều 84 Luật bảo vệ môi trường
2005)
- •
+. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn môi
trường phải có trách nhiệm kiểm soát, xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trường. ( khoản 1 điều 85
Luật bảo vệ môi trường 2005)
•
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải
thực hiện biện pháp hạn chế, giảm thiểu
không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức
khoẻ của cộng đồng dân cư. ( khoản 2 điều
85 Luật bảo vệ môi trường 2005)
- *Kiểm soát các nguồn thải động: Nguồn thải
này chủ yếu do các phương tiện giao thông vận
tải gây ra, pháp luật có một số quy định như
sau:
+ Hạn chế việc sử dụng nhiên liệu, nguyên
liệu, thiết bị, phương tiện thải khí độc hại ra
môi trường( khoản 2 điều 83 Luật bảo vệ môi
trường 2005)
+Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị,
công trình xây dựng có phát tán bụi, khí thải
phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải đạt
tiêu chuẩn môi trường, có thiết bị che chắn
hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo
- +Phương tiện giao thông đường bộ - giới hạn cho phép lớn nhất
của khí thải: TCVN6438-2001
+Cấm lưu hành trên đường phố các loại xe cơ giới sử dụng
xăng pha chì, hoặc xả khói đen làm ô nhiễm môi trường.( Khoản
1 điều 71 Điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự
an toan giao thông đô thị).
+ Các chủ phương tiện giao thông phải đảm bảo không gây
tiếng ồn quá giới hạn chi phép. Cụ thể: Các loại xe hai bánh có
động cơ dưới 125cc không được gây tiếng ồn vượt quá 79 dba,
các loại xe có động cơ trên 1000cc không được gây tiếng ồn quá
89 dba.
+ Các loại phương tiện cơ giới được sản xuất, lắp ráp trong
nước hoặc nhập khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn về khí thải,
tiếng ồn
nguon tai.lieu . vn