- Trang Chủ
- Ngôn ngữ học
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ Nhật ký Đặng Thùy Trâm
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 16 (41) - Thaùng 5/2016
Relationship between language and gender in the “Dang Thuy Tram’s Diary”
Th Thanh ng
Tr ờng Đại học Khoa họ h i h n n Đ T
M.A. Vo Thanh Huong
University of Social Sciences and Humanities, National University Ho Chi Minh City
Tóm tắt
Ngôn từ có ảnh h ởng trực tiếp trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Mỗi chủ thể giao tiếp chịu sự
tác đ ng trực tiếp từ hoàn cảnh xuất thân, nền giáo dụ đ ợc thụ h ởng t t ởng chính trị trình đ học
vấn, tôn giáo v.v. mà tạo ra n ng ngôn ụ thể, phù hợp với vai giao tiếp của chủ thể giao tiếp trong
những ngữ cảnh nhất định. Bài viết đề cập đến vấn đề này trong tác phẩm “ hật ký Đặng Thùy Tr m”
qua đó giúp ng ời đọc nhận diện “quyền n ng ủa ngôn từ” ủa những phụ nữ tr thức Việt Nam trong
giai đoạn kháng chiến chống Mỹ.
Abstract
Verbal communication has a direct effect of the specific features of the host language that can
communicate in the specific context of communication. Every language of the subject is influenced
dire tly from ir umstan es origin edu ation benefit politi al ideology religion et … Our arti le
mentions this issue in Đặng Thùy Tr m’s diary the author’s own words words of knowledge of woman
in the war against the U and the power of women’s language to ommuni ate with ustomers in
certain contexts.
Keywords: la ua e a d e der
1. Dẫn nhập - Cơ sở dẫn luận quen ngôn ngữ in sâu trong tiềm thức của
1.1. Dẫn nhập ng ời sử dụng. Những yếu tố trên cho
A. Giá trị của ngôn ngữ tùy thu c khá chúng ta những thông tin để nhận diện giai
nhiều ào ng ời tạo lập ngôn ngữ đó cấp, tầng lớp, vị trí xã h i trình đ học
Những đặc tính thu c về giọng nói, cách vấn n hóa ủa ng ời nói. Ngôn ngữ học
phát âm, cách dùng từ hay cách sắp xếp xã h i là m t chuyên ngành nghiên cứu
ngôn từ trong m t cấu trú ú pháp để sản ngôn ngữ trên bình diện xã h i. Bên cạnh
sinh ra m t phát ngôn hoàn chỉnh trong ngôn ngữ học xã h i ĩ mô nghiên ứu về
giao tiếp chính là sự mã hóa những ký hiệu tình hình sử dụng ngôn ngữ ở m t quốc
ngôn ngữ đ đ ợ t h lũy à trở thành thói gia, m t khu vực, cùng mối t ng quan
70
- giữa ngôn ngữ với sự phát triển của xã h i trọng đ ợc hình thành trong xã h i. M t số
(ngôn ngữ và dân t c, chính sách ngôn nhà nghiên cứu khá ũng đ ó quan điểm
ngữ, quy hoạch ngôn ngữ…) ngôn ngữ đồng tình với Wardhaugh nh ameron
học xã h i vi mô xem xét các mối quan hệ (2007), Coates (1986), Tannen (1998),
và tác dụng giữa đặ tr ng x h i, tâm lý Exkert (1989), (1990), Holmes và
của ng ời nói với lời nói (tức các biến thể Meyerhoff (1999) và họ luôn oi “giới” là
xã h i của ngôn ngữ) trong giao tiếp. n i dung chính trong việc nghiên cứu các
Theo cách phân loại trên, ngôn ngữ vấn đề về ngôn ngữ học xã h i và nghiên
giới thu c phạm vi nghiên cứu của ngôn cứu về vấn đề giới trong ngôn ngữ. Các
ngữ học xã h i i mô Để xá định rõ ranh nghiên cứu của Labov (1994, 2001), Lakoff
giới của các khái niệm giới/giới tính, cần có (1975) Wardhaugh (2010) luôn đề cập đến
những tiêu chí rõ ràng nhằm phân biệt m t vấn đề quan trọng là: các thu c tính
những yếu tố làm nên sự khác biệt giữa các của “giới” đ ợ thay đổi theo thời gian,
khái niệm đó “ iới tính” dùng để chỉ sự theo các nền n hoá theo bối cảnh chính
khác biệt về sinh học giữa nam và nữ Đ y trị, xã h i cụ thể … n i nó tồn tại (dẫn theo
là m t khái niệm mang tính thuật ngữ khoa Doãn Thị Ngọ 2013 L ng k nh giới trong
họ để nói về sự khác biệt mang tính phổ ngôn ngữ, gas.hoasen.edu.vn).
biến cho tất cả những ng ời ở chung m t Nói m t cách ngắn gọn thì “giới” hủ
giới, qua sự phân biệt về mặt sinh học yếu nói về quan hệ xã h i giữa nam và nữ
(nam/nữ). Mỗi giới đều có những đặ điểm và cách mà quan hệ đó đ ợc hình thành và
riêng để phân biệt với giới kia và những xây dựng nên, trong m t xã h i mà họ
đặ điểm này, luôn mang những nét đặc đang sinh sống và chịu ảnh h ởng từ nó
tr ng à bất biến. Những đặ điểm về “giới (tóm tắt ý của Lê Thị Quý, 2010, Giáo
t nh” dựa trên sự khác biệt về cấu tạo của trình Xã h i học giới).
các b phận trên thể, thể chất sinh lý, Trong cuốn Nhân học đạ cươ
chứ n ng sinh sản hình dáng thể và hệ (Khoa nhân họ 2013 BĐ
thống gien “ iới” là m t thuật ngữ xã h i T ) “giới” à mối quan hệ giữa
học, theo các tài liệu về xã h i học, thuật “ngôn ngữ” à “giới” đ ợc hiểu nh sau:
ngữ này ra đời từ môn nhân loại học, “… h ậy, theo mô hình lý thuyết mới
nghiên cứu về quyền lợi, vai trò, trách này thì giới đ ợc hiểu nh m t ái gì đó
nhiệm mà xã h i quy định cho nam và nữ. mà on ng ời trình diễn (perform) trong
Đặ điểm khác biệt giữa “giới” ới “giới hoàn cảnh, chứ không phải là m t ái gì đó
t nh” là vai trò của “giới” òn đ ợc xác mà on ng ời sở hữu. Tuỳ vào mụ đ h à
định theo n hóa, không theo khía cạnh hoàn cảnh giao tiếp cụ thể mà on ng ời
sinh vật họ nh “giới t nh” ai trò này ó lựa chọn phong cách ngôn từ th ờng đ ợc
thể ó đ ợc do sự dạy dỗ từ trong gia đình oi là đặ tr ng ho giới này hay giới khác,
đến ngoài xã h i nó ũng ó thể thay đổi nhằm đạt đ ợc hiệu quả tối đa ới cách
theo thời gian, hoàn cảnh xã h i và các tiếp cận vấn đề nh trên á nhà khoa học
ùng địa lý khác nhau chứ không bất biến đi theo khuynh h ớng này không những có
nh “giới t nh” Wardhaugh (2010) ho thể lý giải đ ợc sự khác nhau mà còn lý
rằng “giới” là m t thực tế mà không ai có giải đ ợc cả sự giống nhau giữa ứng xử
thể tránh đ ợc và gọi là m t phạm trù quan ngôn từ của phái nữ và ứng xử ngôn từ của
71
- phái nam trong những hoàn cảnh giao tiếp nói (phát ngôn) bằng việc sử dụng từ ngữ (có
khác nhau. Trong khi những nhà khoa học nghĩa à quy hiếu) tổ chức thành cấu trúc và
làm việ theo mô hình đối ngẫu đặt trọng biểu hiện bằng á ph ng tiện ngữ âm.
tâm vào sự khác biệt trong ngôn từ của - Hành vi tại lời: Khi lời nói/phát ngôn
phái nữ và ngôn từ của phái nam thì mục ợt qua ý nghĩa gố (ý nghĩa mặt lời của
đ h ủa á ông trình theo khuynh h ớng hành vi tạo lời) có lực tại lời.
mới là tìm hiểu xem on ng ời sử dụng - Hành vi sau lời: Sau khi lời nói/phát
những biến thể ngôn từ mang đặ tr ng ngôn đ ợ đ a ra à nhận đ ợc phản ứng
giới nh thế nào, trong hoàn cảnh nào và vì của ng ời nghe ng ời tiếp nhận thì hành
mụ đ h gì ói m t cách khác là tìm hiểu vi phản ứng đó là hành i sau lời.
vai trò của giới trong mối liên hệ với các Austin đ ph n hành i tại lời ra làm 5
yếu tố n hoá - xã h i khá đối với hoạt loại lớn: phán xét, hành xử, cam kết, ứng
đ ng ngôn từ nói riêng và hoạt đ ng n xử, bày tỏ.
hoá xã h i nói hung” (dẫn theo Khoa nhân au Austin earle (1979) đ đề nghị 3
học - nhiều tác giả, 2013, tr. 277). tiêu h để phân loại các hành vi tại lời nh
húng tôi đồng tình với á quan điểm sau: đ h tại lời h ớng của sự n khớp và
trên và hiểu rằng “giới” tá đ ng trên ngôn trạng thái t m lý đ ợc biểu hiện.
từ của chủ thể giao tiếp chịu sự ảnh h ởng B. Fraser (1975) đ lấy tiêu h “ý
trực tiếp từ các yếu tố xã h i nh : thể chế định” ủa ng ời nói khi thực hiện hành vi
xã h i t t ởng chính trị, tôn giáo, nền tại lời để phân thành 8 loại hành vi tại lời
giáo dụ đ ợc thụ h ởng, truyền thống dân bản theo cu c sống ngày th ờng (không
t c, sự giáo dục từ gia đình nghề ngiệp phân loại á đ ng từ ngữ vi nghi thức):
đ ợ đào tạo... Chính vì vậy mà bài viết á định đánh giá phản ứng quy định,
của chúng tôi sẽ xoay quanh những yếu tố, thỉnh cầu, gợi ý, hành xử, cam kết.
mà chủ thể giao tiếp trực tiếp chịu sự tác Các hành vi tại lời đ ợc chi phối bởi
đ ng này để thể hiện (trong cách lựa chọn những quy tắ đ đ ợc xã h i ớc chế.
ngôn từ của họ trên á thông điệp phát Trong giao tiếp có nhiều hành vi tại lời
ngôn đ phát đi trong tá phẩm) phù hợp khá nhau Th ờng gặp là những hành vi ra
với những ngữ cảnh phát ngôn (hoàn cảnh lệnh, yêu cầu, khuyên nhủ r n đe doạ nạt,
giao tiếp) cụ thể. phán xét, phê bình, kết t i, bác bỏ, xin lỗi,
1.2. Một vài khái niệm ám n hú tụng, ca ngợi, hứa hẹn, thông
1.2.1. Lý thuyế “H h ó ă ” báo. M t cấu trúc ngôn ngữ, tuỳ thu c vào
John L Austin là ng ời xây dựng nền ngữ cảnh mà có thể biểu hiện những hành
móng cho lý thuyết hành vi ngôn ngữ. vi khác nhau [Nguyễn Đức Dân, 1998].
Công trình của ông “How to do things with Khi á phát ngôn đ ợc truyền tải đến
words” đ ợc công bố sau khi Austin qua ng ời tiếp nhận thông tin/khách thể giao
đời hai n m (1962) đ “điều chỉnh lại m t tiếp, chúng có hiệu quả hay không phụ thu c
cách sâu sắc mối quan hệ giữa ngôn ngữ và rất nhiều vào các hành vi sau lời, thông qua
lời nói” [ guyễn Đức Dân, 1998]. Có thể các hành vi tại lời mà chủ thể giao tiếp lựa
khái quát m t số vấn đề liên quan đến hành chọn để thể hiện. Hiệu quả của các hành vi
i nói n ng nh sau: sau lời mà chủ thể giao tiếp để lại trên các
- Hành vi tạo lời: Là hành vi tạo ra lời phát ngôn giao tiếp của mình h ớng đ h
72
- đến là khách thể giao tiếp/đối t ợng tiếp chiến tr ờng B trong vai trò m t bá sĩ -
nhận với m t mứ đ nào đó ó thể đ ợc chiến sĩ Tháng 3 n m 1967 hị vào Quảng
oi là “quyền n ng” ủa ngôn từ mang dấu g i à đ ợc phân công về phụ trách bệnh
ấn của chủ thể giao tiếp rất rõ ràng, thể hiện viện Đức Phổ. Chị đ ợc kết nạp Đảng vào
trên các phát ngôn giao tiếp, trong những ngày 27 tháng 9 n m 1968 gày 22 tháng
ngữ cảnh đ đ ợ xá định tr ớc. 6 n m 1970 trong m t chuyến công tác từ
1.2.2. Lập luận trong phát ngôn ùng núi Ba T ề đồng bằng, chị bị địch
Song song với các hành vi ngôn ngữ là phục kích và hy sinh. Chị ra đi khi h a
sự lập luận trong ngôn ngữ. Sự lập luận đầy 28 tuổi đời 2 n m tuổi Đảng à 3 n m
trong ngôn ngữ đ ợ xá định theo mục tuổi nghề.
đ h ủa ng ời sử dụng. Lập luận của m t 2.2. Ngôn ngữ của một nữ trí thức trẻ
phát ngôn trong giao tiếp sẽ h ớng đ h người Hà Nội
của phát ngôn giao tiếp đến m t thông điệp “ hật ký Đặng Thùy Tr m” là ủa m t
mà chủ thể giao tiếp muốn nhắm tới. bá sĩ trẻ Hà N i trong những ngày chị làm
Thông điệp của chủ thể giao tiếp có thể là công tác cứu th ng trên hiến tr ờng
m t h n lý đúng/sai hay m t sự xác tín mà Quảng Ngãi vào những n m từ 1968 đến
chủ thể giao tiếp muốn qua đó tạo lập, làm 1970 Đ y là giai đoạn cu c kháng chiến
thay đổi ũng nh ủng cố lòng tin và nhận chống Mỹ cứu n ớc của nh n d n ta đang
thức của ng ời tiếp nhận thông tin. Theo b ớ ào giai đoạn gay go, ác liệt nhất.
các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học, loại lập “ gọn lửa” từ tâm hồn, nhân cách của chủ
luận thứ nhất cần đòi hỏi ph ng pháp suy nhân cuốn nhật ký đ làm day dứt những
luận hình thứ h ớng tới m t chân lý ng ời l nh ó l ng tri ph a đối ph ng
đúng/sai theo m t khuôn mẫu sẵn có và Cuốn nhật ký có m t sức hút kỳ diệu, hóa
òn đ ợc gọi là lập luận hình thức theo giải mọi nỗi hận thù à sau h n 35 n m
lôgich và loại thứ hai, đ ợc lập luận theo đ ợc cất giữ trân trọng, cuốn nhật ký đ trở
những chuẩn mực của m t xã h i, m t dân về đúng địa chỉ cần về. Nhà xuất bản H i
t c, mang tính thuyết phụ đ ợc gọi là lập hà n đ xuất bản “ hật ký Đặng Thùy
luận lôgich không hình thức [Nguyễn Đức Tr m” ào n m 2005 ào dịp n ớc ta kỷ
Dân, 1998]. niệm 30 n m ngày thống nhất Tổ quốc.
2. Ngôn ngữ giới thể hiện trong Đ ợc sinh ra, lớn lên và học tập tại Hà
“Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm” N i d ới chế đ xã h i chủ nghĩa liệt sĩ -
2.1. Vai của chủ thể trong giao tiếp bá sĩ Đặng Thùy Tr m ũng nh ủa
(những yếu tố xã h i mà chủ thể giao tiếp những ng ời cùng thế hệ với chị lú đó
trực tiếp đ ợc thụ h ởng) luôn tự nhủ là không nói đến nỗi buồn, sự
Sinh ra trong m t gia đình tr thức tại ô đ n Trong hoàn ảnh ác liệt ấy, khi mà
Hà N i, bố là bá sĩ ngoại khoa, mẹ là d ợc lằn ranh giữa sự sống và cái chết rất mong
sĩ - nguyên giảng iên Đại họ D ợc khoa manh, tất cả các chiến sĩ đều sống quên
Hà N i, liệt sĩ - bá sĩ Đặng Thùy Trâm mình vì mọi ng ời uan điểm sống đó
sinh ngày 28 tháng 11 n m 1942. Chị tốt đ ợc bày tỏ m t cách rõ ràng trong tác
nghiệp Đại học Y khoa Hà N i n m 1966. phẩm “ hật ký Đặng Thùy Tr m” Tuy
Sau khi tốt nghiệp Đại họ Đặng nhiên trong “ hật ký Đặng Thùy Tr m”
Thùy Trâm xung phong vào công tác ở những cung bậc tình cảm phức tạp, lãng
73
- mạn của tầng lớp tri thức tiểu từ sản không dậy xót xa ô ùng” (tr 35) Trong thông
bị che giấu và hầu nh không m u thuẫn điệp phát ngôn vừa nêu, hành vi tạo lời nổi
với niềm tin ào lý t ởng của chị. bật đ ợc tác giả sử dụng là hành vi miêu tả
Với cách lựa chọn các hành vi từ ngữ và trần thuật tuy nhiên thông điệp mà tác
để thể hiện trong nhật ký của mình giàu giả muốn truyền tải ợt qua hành vi tạo
cảm xú à đầy t nh nh n n đ y là m t lời mà ẩn trong hành vi tại lời: hành vi
ngữ liệu tốt để chúng tôi có thể nghiên cứu ngôn ngữ gián tiếp/hành vi gián tiếp. Tác
về đề tài “ngôn ngữ - giới”. Qua khảo sát, dụng ngôn từ của thông điệp nằm trong
chúng tôi nhận thấy ngôn ngữ nữ công dân hành vi sau lời, dù không trực tiếp nh ng
xuất thân từ tầng lớp trí thức - tiểu t sản thông điệp đ đ ợc truyền đi ó sức nặng
thành phố, lớn lên trong cái nôi xã h i chủ lay đ ng cảm xúc của ng ời tiếp nhận
nghĩa miền Bắc (với chủ thể giao tiếp/tác thông điệp cực kỳ mạnh mẽ Đó h nh là
giả ở đ y là ng ời Hà N i) à đ ợc rèn m t minh chứng cho sự ứng xử thông
giũa trong khói lửa chiến tr ờng đ ợc phản minh khéo léo đ trở thành truyền thống
ánh m t cách rõ nét trong nhật ký Đặng trong giao tiếp của dân t c mà chủ thể giao
Thùy Trâm. Với đặc thù của thể loại nhật tiếp/tác giả đ đ ợc thụ h ởng khi sống
ký Đặng Thùy Tr m đ ó những ghi chép trong xã h i đó! h ng h m đó ũng
ngắn gọn, dễ hiểu thể hiện những cung bậc chính là nguyên lý giao tiếp của giới trí
tình cảm rất đặ tr ng ho “giới” (tr thức thức trong xã h i đồng thời ũng ho
tiểu t sản thành phố) Thái đ của ng ời chúng ta thấy chiến l ợc lịch sự trong giao
viết đ ợc thể hiện bằng sự lựa chọn ngôn tiếp của những ng ời có học thứ à h n
từ giàu cảm xúc trong các hành vi từ ngữ, nữa lại là phụ nữ nh Đặng Thùy Trâm.
khi thì th ng yêu khắc khoải, khi thì da Mặ dù lý tr không ho phép nh ng on
diết, cháy bỏng, khi thì trải nghiệm, suy tim Đặng Thùy Trâm vẫn thổn thứ : “ ình
ngẫm. Mặc dù nói ra sự phức tạp trong tình muốn lấy tình th ng ủa mọi ng ời đền
cảm bị ho là điều cấm kỵ nh ng nhật ký đáp ho hỗ trống của tâm hồn mà không
của chị đ mang theo những nét tâm tình sao làm đ ợc. Trái tim mình vẫn cứ b ớng
rất đời ấy trong suốt hành trình làm cách bỉnh đập theo nhịp đ của tuổi hai m i
mạng của mình. Thiên nhiên trong chị gắn tràn đầy hy vọng tràn đầy yêu th ng ”
với những cảnh đời, buồn vì tình cảm đôi (tr.36), hành vi tạo lời trong thông điệp vừa
lứa không trọn vẹn chị đ iết: “Rừng nêu đ ợc tác giả sử dụng là hành vi tạo lời
chiều sau m t n m a những lá cây xanh bày tỏ cảm xúc, qua cách sử dụng hành vi
trong tr ớc ánh nắng, mỏng mảnh xanh ngôn ngữ nh đ nêu trên (để tạo lập phát
gầy nh bàn tay m t cô gái cấm cung, ngôn), chủ thể giao tiếp đ làm ho thông
không khí trầm lặng và buồn lạ lùng… t điệp mang nét riêng của m t nữ trí thức -
nỗi nhớ mênh mang bao trùm quanh mình. tiểu t sản Hà N i rất đậm nét, phát ngôn
Nhớ ai? Nhớ ba, nhớ má, nhớ những ng ời mang nghĩa hàm ẩn đ ợc chuyển tải vào
vừa ra đi… Bên trong nỗi nhớ hình nh ó hành vi sau lời phù hợp với tâm lý của m t
m t nỗi buồn sâu kín, thầm lặng nh ng rất ô gái đ biết yêu à đủ tr ởng thành ũng
nặng nề. Dù sao vết th ng lòng ẫn đang nh đ ợc giáo dục trong m t môi tr ờng,
rỉ máu, dù mình có muốn lấy công việc, lấy mà ở đó ng ời ta đ ợc trang bị những kiến
mọi nỗi nhớ khá đè lên trên nó ẫn trỗi thức nền về n hóa, xã h i m t cách
74
- t ng đối hoàn chỉnh. Thiếu tình th ng từ “ hật ký Đặng Thùy Tr m” nỗi nhớ
ng ời thân yêu chị đ ảm thấy ô đ n khi những ng ời th n trong gia đình ũng nh
trái tim sôi nổi yêu th ng à tràn đầy hy những ng ời đồng đ i ùng đồng cam
vọng ở cu đời của mình bị sứt mẻ: “Trời c ng khổ với mình ũng th ờng xuyên
h a sang thu nh ng mỗi buổi sáng về đ xuất hiện Đôi khi nỗi nhớ nhung làm cho
thấy lành lạnh. Phải h ng ái lạnh giữa chị buồn tê tái, muốn quên cả hiện tại khốc
rừng núi đ khiến mình cảm thấy ô đ n? liệt đang diễn ra từng ngày trong cu c
Không đ u Thùy i Thùy đừng dối với chiến chỉ để đ ợc sống trong hoài niệm của
chính mình. Thùy đừng buồn - m t nỗi quá khứ, trong tràn ngập tình yêu th ng
buồn mà dù Thùy ó đ ợc biết bao nhiêu vô bờ của những ng ời th n yêu: “ hiều
yêu th ng ủa biết bao nhiêu ng ời mà nay khu rừng ồn ào những tiếng ng ời
ũng không che lấp nổi ” (tr 69) Trong bỗng d ng ắng lặng. Chỉ còn lại những
thông điệp này, tác giả đ tiếp tục phát huy tiếng gió gào rít trên ngọn cây, tiếng ve sầu
thế mạnh của hành vi tạo lời bày tỏ cảm kêu rền rĩ khắp khu rừng ió đ lạnh,
xúc và hành vi ngôn ngữ gián tiếp để gửi ngọn gió của n b o hay ngọn gió của
gắm nỗi niềm riêng. Tác giả/chủ thể giao mùa thu đ ề? Mình bỗng thấy lạnh, cái
tiếp đ ó những khắc hoạ về diễn biến tâm lạnh làm tê tái da thịt và tê tái cả lòng. Nỗi
lý, cảm xúc mang nét đời đ ợc phản ánh nhớ nhung tràn ngập cả tâm hồn Đ y phải
ngay trong hành vi tại lời và trong hành vi h ng là buổi chiều mùa thu khi s ng
sau lời của các phát ngôn trong cuốn nhật chiều gi ng mờ trên những ánh đồng
ký Thông điệp để lại ho ng ời tiếp nhận ngoại thành Hà N i, m t mình đạp xe từ ký
thông tin/khách thể giao tiếp là ấn t ợng về túc xá về trên on đ ờng vắng. Gió lạnh vi
m t ng ời phụ nữ trẻ, m t nữ trí thức - tiểu vút qua các ngọn y en đ ờng… Không
t sản thành phố, có sự đấu tranh t t ởng chiều nay gió lạnh nh ng lòng mình lạnh
trong hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến không phải vì thiếu m t ng ời thân yêu mà
tranh, mặ dù đang b ớ đầu làm quen với là thiếu nhiều ng ời th n yêu… Tất cả mọi
ng ị mới n i hiến tuyến Đ y ũng ng ời đ tạo nên m t tình th ng ĩ đại đối
h nh là “ngôn ngữ giới” phản ánh rõ nét với tôi… a mọi ng ời sao thấy nhớ đến
các yếu tố xã h i mà chủ thể giao tiếp chịu da diết ô àn ” (tr 79 80) hật ký tiếp
ảnh h ởng (vai xã h i) lên ngôn từ trong nối với những hành vi tạo lời bày tỏ cảm
phát ngôn, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp xúc, hành vi tạo lời trần thuật, hành vi
cụ thể mà chủ thể giao tiếp đ sống và ngôn ngữ gián tiếp m ợn cảnh để nói lên
chứng kiến để tạo ra những hành vi từ ngữ tình để lại nhiều ấn t ợng ho ng ời tiếp
và các hành vi ngôn ngữ khá Thông điệp nhận thông điệp của phát ngôn - những
của phát ngôn hiển ngôn nh ng lại hàm khách thể giao tiếp. Cách mà chủ thể giao
chứa nghĩa hàm ẩn sâu xa mà chủ thể giao tiếp đ a thông tin đến khách thể giao tiếp
tiếp muốn truyền tải đến khách thể giao vẫn nhất quán với á thông điệp đ đ a ra
tiếp m t cách có chủ ý. Cách tạo lập phát tr ớ đó nghĩa ủa phát ngôn vẫn hầu nh
ngôn của chủ thể giao tiếp ũng là á h hiển ngôn nh ng á hành i sau lời mà
th ờng đ ợc sử dụng của m t ng ời trí chủ thể giao tiếp đ a ra lại mang nhiều
thứ đ đ ợc dạy dỗ rất cẩn thận. Bên nghĩa hàm ẩn. Từ ô sinh iên đ ợc bảo
cạnh nỗi buồn về tình yêu đôi lứa, trong bọ trong gia đình tr thức tiểu t sản thành
75
- phố, xung phong vào tuyến lửa với tâm hàng ngày, vẫn có những con sâu, con mọt
hồn lãng mạn, dạt dào yêu th ng ới con đang gặm dần danh dự của Đảng, những
ng ời và cu c đời. Trái tim tác giả lúc nào con sâu mọt ấy nếu không bị diệt đi nó sẽ
ũng đong đầy cảm xúc, muốn yêu th ng đục khoét dần lòng tin yêu với Đảng. Rất
à đ ợ yêu th ng Đặng Thuỳ Tr m đ buồn mình h a đ ợ đứng trong hàng ngũ
đ ợc rèn luyện trong thực tế cu c sống, của Đảng để đấu tranh ho đến cùng. Có lẽ
thực tế của cu c chiến tranh khốc liệt để vì thế mà những ng ời đó ẫn chần chừ
giành lại đ c lập, tự do ho đồng bào, Tổ không dám kết nạp mình mặc dù tất cả
quốc mình. Theo thời gian, nhật ký của chị Đảng viên trong chi b và rất nhiều ng ời
đ ghi lại những nỗi buồn lớn dần theo có trách nhiệm trong huyện, trong tỉnh này
nhận thứ đ đ ợc giác ng trong khói lửa đ đôn đốc, thúc giục việc giải quyết quyền
chiến tr ờng. Nỗi buồn của chị thoát ra lợi chính trị ho mình àng nghĩ àng
khỏi sự mất mát trong tình yêu đôi lứa đó buồn ” (tr 49) ặc dù buồn nh ng ý thức
là nỗi buồn không đ ợ đứng trong hàng đ ợc quyền công dân, quyền lợi chính trị
ngũ ủa Đảng. Chị chia sẻ bằng những bị xúc phạm Đặng Thuỳ Tr m đ xá định
hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc chân thực và rõ ràng trách nhiệm của mình trong cu c
thẳng thắn: “ ấy hôm nay rất buồn …tại chiến qua thông điệp của phát ngôn bằng
sao mọi ng ời th ng mến, cảm phục mà các hành vi tại lời cam kết: “ hiệm vụ của
Đảng lại khắt khe, hẹp hòi đối với mình?” ta là phải đấu tranh cho lẽ phải à đ đấu
(tr.45). Lớn lên d ới mái tr ờng xã h i chủ tranh thì phải bỏ sức lực, phải suy nghĩ à
nghĩa thế hệ của chị luôn oi Đảng là niềm phải hy sinh quyền lợi cá nhân, có khi là cả
tin là lý t ởng sống của mình. Chọn chiến cu đời mình, cho lẽ phải chiến thắng.
tr ờng để phục vụ trong khi gia đình ó đủ Vậy đó Thuỳ i! Khi đ xá định quyền
khả n ng để tìm cho chị m t công việc tại lợi của giai cấp, của Đảng thì suốt đời
Hà N i điều đó ó nghĩa là hị đ dành Thuỳ sẽ gắn bó với sự nghiệp ấy, Thuỳ sẽ
trọn niềm tin ào Đảng, sống chết vì lý đấu tranh khi sự nghiệp ấy bị tổn th ng
t ởng của Đảng. Chính vì vậy, nỗi buồn Thuỳ sẽ sống vui khi sự nghiệp ấy lớn
không đ ợc Đảng tin t ởng luôn ám ảnh mạnh ” (tr 50) Tình ảm trong sáng, thẳng
chị trên on đ ờng cách mạng. Nỗi buồn thắn, quyết liệt đến khó tin t ởng chừng
lớn h n khi ó những “ on s u làm rầu nồi nh khiên ỡng ấy lại đ ợc lặp lại nhiều
anh” bôi nhọ danh dự của Đảng bằng các lần trong “ hật ký Đặng Thuỳ Tr m”
hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại Tình cảm ấy chỉ xuất hiện trong những tâm
lời phán xét, hành vi tại lời cam kết thông hồn thánh thiện, dạt dào yêu th ng on
qua những lập luận lôgich không hình thức ng ời à đất n ớc trong cu đấu tranh
với những lý lẽ mang tính thuyết phục theo sinh tồn giữa sự sống và cái chết đang diễn
chuẩn mực của m t dân t c và có sức ra hàng ngày. Trái tim nhân hậu của ng ời
thuyết phụ ng ời nghe: “ hững ngày u phụ nữ ng ời công dân trí thức tiểu t sản
uất của tâm hồn ó gì đè nặng trên trái tim thành phố đ ợc giáo dục kỹ l ỡng ấy quá
ta? Đ u phải chỉ có m t nỗi buồn của vết lớn Trái tim đó luôn muốn đ ợc san sẻ
th ng rỉ máu của on tim đó đ u? à òn ho ng ời thân của mình đồng bào mình,
có những gì nữa kia? Những sự thiếu công lý t ởng theo Đảng ũng nh quê h ng
bằng vẫn còn trong xã h i, vẫn diễn ra mình tình yêu th ng tha thiết chân thành
76
- không bao giờ i ạn. Bên cạnh những dùng ngọn lửa ấy đốt cháy kẻ thù ” (tr 76)
nỗi buồn về sự mất mát trong tình yêu đôi hành vi từ ngữ “ngọn lửa” là hành i từ
lứa, nỗi buồn vì xa những ng ời thân yêu ngữ mang nghĩa hàm ẩn có tính ẩn dụ rất
trong gia đình nỗi buồn ì h a đ ợc cao mà tác giả/chủ thể giao tiếp đ đ a ào
Đảng nhìn nhận, còn có nỗi buồn th ờng trong phát ngôn của mình m t cách có
trực trong chị về sự mất mát đau th ng chọn lọc, m t sự lựa chọn chứng tỏ đẳng
trong mỗi gia đình ủa đồng bào mình. Nỗi cấp của ng ời viết/chủ thể giao tiếp ng ời
buồn ấy thấm đẫm trong tình th ng yêu đ đ ợ đào tạo, dạy dỗ trong m t môi
thắm thiết bao la đ ợc chị lặp đi lặp lại tr ờng ó n hóa và tri thức.
nhiều lần trong những trang nhật ký chiến á “hành i nói n ng” đ ợc thể hiện
tr ờng. Nỗi buồn giúp chị biến thành nỗi trong những phát ngôn của tác giả trong vai
m thù lớn lao và quyết tâm trả thù bằng trò là m t công dân, xuất thân từ tầng lớp
những hành đ ng cụ thể trong công việc trí thức tiểu t sản thành phố, phần lớn tập
hàng ngày thông qua các hành vi ngôn ngữ trung vào các hành vi tạo lời mang thông
gián tiếp, hành vi tại lời miêu tả m ợn điệp hiển ngôn với á ph ng thức tạo lời
cảnh để nói đến tình, mà chủ thể giao bằng những ph ng tiện ngữ âm và từ
tiếp/tác giả sử dụng m t cách nhất quán, vựng ó nghĩa quy hiếu đến đối t ợng thứ
xuyên suốt trong nhật ký đ để lại trong ba là hoàn cảnh chiến tranh à on ng ời
những hành vi sau lời mang nghĩa hàm ẩn sống trong đó á thông điệp trong phát
sâu xa của phát ngôn: “Tháng bảy lại về ngôn đ ợc tác giả thực hiện với với những
với những n gió am xào xạc thổi rung lý lẽ mang tính thuyết phục, theo chuẩn
cây, từng buổi sớm mai dịu mát và từng mục của dân t c (lập luận logich không
đêm tr ng yên ả giữa rừng. Trong cái nắng hình thức) với cấu trúc tạo lập thông điệp
chói chang cháy bỏng, tháng bảy n m nay phát ngôn ngắn gọn, n i dung của phát
vẫn trĩu nặng đau th ng m thù” (tr 57) ngôn chứa đựng những thông tin hiển ngôn
Cái chết của Khiêm ng ời bạn - giáo viên dễ hiểu, cùng với tá đ ng tích cực của các
trẻ ở Đức Phổ mà Đặng Thùy Trâm rất hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại
thân, là m t sự mất mát không gì bù đắp lời cam kết, hành vi tại lời phán xét, hành
nổi trong lòng chị, ở đ y những hành vi tại vi tại lời trần thuật.
lời cam kết, hứa hẹn đ đ ợc tác giả khai 2.3. Ngôn ngữ củ người nữ “bác sĩ -
thác m t cách triệt để, góp phần tạo ấn chiến sĩ” trên c iến trường khốc liệt
t ợng sâu sắ trong lòng ng ời tiếp nhận Tinh thần trách nhiệm tình yêu th ng
thông điệp của phát ngôn: “ y nghe đ y bao la của m t nữ “bá sĩ - chiến sĩ” xuất
lời hứa trả thù cho Khiêm. Hứa bằng đau hiện từ những dòng nhật ký đầu tiên đến
th ng xé ru t, bằng m thù bầm gan. Và trang nhật ký cuối cùng của Đặng Thùy
hứa bằng cả th ng nhớ không bao giờ Trâm. Ngày 8.4.1968, trong m t ca mổ
phai nhạt ghe h ng Khiêm ng ời bạn ru t thừa, với điều kiện thiếu thốn của
bất tử trong lòng tôi ” (tr 73) hị đ ghi tạc chiến tr ờng, chị đ iết: “nỗi b n kho n
trong lòng nh m t lời thề thông qua hành của m t ng ời thầy thuốc c ng với nỗi xót
vi tại lời cam kết rất đắt trong nhật ký với th ng mến phụ ng ời th ng binh ấy
phát ngôn: “ húng ta ần phải sống với m t làm mình không thể yên bụng” (tr 33) ới
ngọn lửa m thù rực cháy trong tim, phải hành vi tại lời bày tỏ thông điệp trong phát
77
- ngôn hiển ngôn, cảm xúc của chủ thể giao quân uống máu ng ời không tanh ấy ra
tiếp/tác giả phù hợp với tâm trạng của m t khỏi đất n ớ húng ta” (tr 40) ó những
bá sĩ đ ợ đào tạo y đức bài bản, có tinh nỗi đau mà hị đ à phải chứng kiến đ ợc
thần trách nhiệm à tình th ng ới bệnh chị thực hiện bằng những hành vi tại lời
nhân của mình. Khi không cứu đ ợ ng ời miêu tả xác thực và chân thật “xót xa nh
th ng binh đ quên mình bảo vệ Tổ quốc ai xát muối vào trong ru t” “khó ròng
nh anh ẫn với hành vi tại lời bày tỏ cảm bao đêm ắng hay là n ớc mắt khô lại
xú thông điệp mà chủ thể giao tiếp thành ngọn lửa thù rự háy trong tim?”
chuyển tải đến ng ời tiếp nhận thông tin (tr.42). Trong công việc chị luôn ớc ao
hoàn toàn hiển ngôn, chủ thể giao tiếp/tác những gì tốt nhất có thể à ũng tự trách
giả đ b c bạch tâm sự m t cách chân thật, mình ì là ng ời quá giàu cảm xúc với các
đầy ắp tình ng ời “đó là điều đau xót khó thông điệp mang các hành vi tại lời bày tỏ
mà phai đi trong u đời phục vụ của m t cảm xú : “b y giờ chỉ có m t yêu cầu: điều
ng ời thầy thuố ” trị th ng binh x y dựng bệnh xá cho tốt”
Các phát ngôn thể hiện vai trò của “Ôi sao mình lại sinh ra là m t đứa con gái
m t nữ bá sĩ hiến sĩ hiến tr ờng là giàu m ớ yêu th ng à đòi hỏi với
những hành vi tạo lời đ ợc hình thành trên cu đời quá nhiều nh ậy? h ng ậy
sở vận dụng hành vi từ ngữ, hành vi ngữ thì có phải tại mình quá đòi hỏi hay
âm, hành vi biểu ý, chân thật giàu cảm xúc không?” (tr 43) Tinh thần bất diệt của
nhằm tạo ra những cấu trúc phát ngôn ng ời chiến sĩ “ ảm tử cho tổ quốc quyết
mang n ng lực tại lời. Tác giả đ khẳng sinh” hừng hực trong chị - m t bá sĩ hiến
định “tình th ng r ng rãi nh ng rất sâu tr ờng - m t ng ời phụ nữ nhân ái, bao la
xa” ủa ng ời thầy thuố tr ớc bệnh nhân, với tình th ng à trá h nhiệm đ ợ đặt
m t nữ thầy thuốc coi bệnh nh n nh em lên hàng đầu ũng ới những hành vi tại lời
à “tình th ng ấy đặc biệt h n… ì ng bày tỏ cảm xúc và các hành vi tạo lời là
thêm cả lòng mến phụ ” (tr 34) Trá h cách lựa chọn hành vi từ ngữ với cách lựa
nhiệm “hết sức vì tất cả bệnh nh n” đ ợc chọn những ngôn từ miêu tả có chọn lọc,
oi là “niềm tự hào của ng ời thầy thuố ” mang sắ thái nghĩa luôn ở mứ đ cao, rất
đối với chị. Chiến tr ờng ác liệt, mặt trận quyết liệt. Trong những thông điệp đ phát
thầm lặng của ng ời bá sĩ lại nằm ngay đi ó ý nghĩa rất sâu sắ à đầy ấn t ợng
trong điểm nóng của chiến tuyến. Chứng của tác giả là cách sử dụng đan xen ào
kiến sự mất mát của đồng đ i đồng bào, những thông điệp phát ngôn những hành vi
tinh thần của ng ời chiến sĩ trong hị quyết tại lời ớc kết: “Dù òn dù mất ũng là
liệt h n bao giờ hết, với các hành vi tại lời những ngày vui bất tận khi hoà bình chân
miêu tả và trần thuật thông điệp đ ợc tác chính trở lại trên đất n ớ húng ta n
giả đ a ra ó sứ lay đ ng lòng ng ời: hai m i n m rồi khói lửa đau th ng ẫn
“ ình nghe tin mà bàng hoàng nh trong trùm lên dải đất hiền lành ớc mắt chúng
n á m ng. Bao giờ cho hết những đau ta chảy nhiều rồi x ng máu ũng đổ
xót này, nay m t ng ời ngã xuống, mai lại nhiều rồi, Chúng ta có tiế gì đ u để đổi
m t ng ời ngã xuống x ng máu đ hất lấy đ c lập tự do ” (tr 46) h nh những
ao nh ngọn núi m thù sừng sững tr ớc nhận thức của tác giả đ đ ợ rèn giũa
mắt húng ta… Bao giờ mới đuổi hết lũ trong khói lửa chiến tr ờng, lớn lên cùng
78
- chiến tr ờng ùng môi tr ờng sống đ sản mực của toàn xã h i và dân t c (lập luận
sinh ra ngôn từ trong các phát ngôn mà chủ logich không hình thức) trong phát ngôn,
thể giao tiếp/tác giả đ truyền đến khách đ đ ợc tác giả khai thác m t cách triệt để
thể giao tiếp/ng ời tiếp nhận thông tin trong những tr ờng đoạn nói về nỗi lòng
thông qua những thông điệp phát ngôn hay sự giãi bày những t m t thầm kín, phù
trong cuốn nhật ký. Chiến tr ờng đ xá hợp với thể loại nhật ký mà chủ thể giao
định t t ởng r ràng ho ng ời bá sĩ tiếp/tác giả đ họn để bày tỏ quan điểm
chiến sĩ trong hủ thể giao tiếp/tác giả, riêng của mình đặc biệt là của m t ng ời
trong chị ranh giới địch/ta rất rõ ràng và phụ nữ chan chứa tình yêu th ng phải
chị đ trao gửi tình cảm bằng các hành vi sống xa nhà, trong m t môi tr ờng sống
tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại lời phán khắc nghiệt của chiến tranh. Chúng ta có
xét mạnh mẽ, sâu sắ : “Ơi những ng ời thể hiểu đ ợc sự yêu quý từng phút giây
th ng binh mà tôi yêu th ng nh những đ ợc sống cùng những ng ời lính ra trận,
ng ời ru t thịt h y ời lên trong gian những ng ời dân hiền lành, chân chất mà
khổ” à ũng từ đó u hỏi mang hành vi kiên c ờng bám trụ, giữ vững và bảo vệ
tại lời phán xét trong thông điệp phát ngôn quê h ng đất n ớc trong chủ thể giao
của chị nh m t lời tự sự chân thật à đầy tiếp/tác giả: “ ó m t nỗi buồn da diết khi
trải nghiệm: “ ì ai mà húng ta phải vất vả chia tay, có m t nỗi nhớ mênh mông khi xa
thế này hở á đồng chí? Vì bọn quỷ ớp cách và có m t sự lo lắng khắc khoải trong
n ớ òn đang ở trên đất n ớ húng ta…” lòng” (tr 97) trong thông điệp này, chủ thể
(tr.51). Sự mất mát riêng trong tình yêu giao tiếp đ vận dụng xen kẽ các hành vi
cùng nỗi buồn xa nhà đ làm ho hủ thể tại lời miêu tả, trần thuật cùng những hành
giao tiếp/tác giả dồn hết tình th ng yêu vi tại lời bày tỏ cảm xúc rất hợp lý. Có thể,
của mình cho những ng ời th ng bệnh ì lý t ởng của những on ng ời cách
binh, cho mảnh đất à on ng ời Đức Phổ. mạng là khát khao n tới lý t ởng, lý
n thế nữa, chị còn san sẻ tình cảm nồng t ởng đó luôn tồn tại trong tâm hồn và suy
nhiệt của mình vào những đứa em nuôi có nghĩ ủa Đặng Thùy Trâm, vì vậy hình ảnh
những đức tính tiêu biểu, quả cảm, vì dân, cách mạng trong chị chính là những con
ì n ớc. Sự yêu th ng lo lắng, những ng ời cụ thể, những on ng ời đầy yêu
tr n trở đời th ờng của chị đ dồn hết cho th ng bình dị trong cu c sống à ũng lại
Khiêm ghĩa Thuận… Đôi lú hị không chính là những anh hùng quả cảm quên
thể cắt nghĩa nổi tại sao lại yêu th ng họ mình tr ớc kẻ thù với đầy đủ ũ kh tối tân.
đến thế: “ h ng thự ra dù tình th ng Tinh thần thép trong chiến đấu và trái tim
bao la sâu thẳm đến mứ nào thì ũng là hồng với ng ời thân, với đồng bào mình
tình cảm cách mạng, tình cảm trong trắng của những hàng trai n i tuyến lửa đ làm
chân thành của những trái tim khao khát ho trái tim giàu lòng yêu th ng ủa Đặng
yêu th ng những trái tim rớm máu vì Thùy Tr m rung đ ng. Tác giả/chủ thể
cu c chiến tranh khói lửa này à ũng hỉ giao tiếp đ dành ho họ “tình th ng s u
có thế thôi không còn lý do nào khác nữa. sắc chân thành và thiết tha vô hạn “Ôi!
Vậy mà vẫn cảm thấy kỳ lạ ” (tr 96) hành g ời em thân yêu, em là ngọn lửa rực
vi tại lời bày tỏ cảm xúc cùng với việc sử sáng rọi chiếu mối tình cách mạng, m t
dụng những lý lẽ thuyết phục theo chuẩn mối tình mà tr ớ đ y hị chỉ hiểu nó với
79
- m t khái niệm chung chung và trừu t ợng” cụ thể mà bàn thân chị đ ợc sống đ ợc
(tr. 98), hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc và trải nghiệm l n l n cùng với nó mà nhận
hanh vi tại lời đánh giá hành i tại lời phán ra đ ợ : “ hị bỗng hiểu ì sao ng ời ta có
xét xen lẫn nhau trong thông điệp phát thể hy sinh trọn đời cho cách mạng, trung
ngôn, cùng cách dẫn dắt khách thể giao thành tuyệt đối với cách mạng. Bởi vì cách
tiếp/ng ời tiếp nhận thông tin bằng những mạng đ rèn đú nên những on ng ời cao
lý lẽ thuyết phục với những lập luận logich đẹp và gắn bó thành m t khối bền vững và
không hình thức, vẫn là thủ pháp ngôn ngữ gắn bó h n bất cứ m t vật gì trên đời này.
chủ yếu đ ợc chủ thể giao tiếp khai thác Sống trong gia đình á h mạng có gì vinh
trong việc tạo lập các phát ngôn nhằm dự h n đ u ” (tr 90) ỗi buồn của Đặng
thuyết phục họ Yêu th ng những con Thuỳ Trâm trong những n m ở chiến
ng ời của cách mạng, rồi giác ng cách tr ờng ũng lớn dần theo nhận thức, kinh
mạng, tinh thần ì d n ì n ớc của Đặng nghiệm sống ũng nh những bài học rút ra
Thuỳ Trâm bắt đầu từ những điều rất gần từ trong cu đấu tranh trong n i b Đảng,
gũi ới bản thân mình ấy. Thực tế những trên mặt trận đấu tranh sinh tử với kẻ thù
n m ở chiến tr ờng đ tôi luyện cho chị ý của dân t c. Nỗi buồn ấy không còn quẩn
chí và tinh thần cách mạng luôn rực cháy quanh với đời th ờng nh tình yêu đôi lứa,
trong on tim quá đỗi nhỏ nhoi của chị. nh nhớ nhung gia đình nh khi hị bắt
Đọ “ hật ký Đặng Thuỳ Trâm, lúc nào đầu vào chiến tr ờng. Nỗi buồn ấy là sự
húng ta ũng thấy tình cảm trong chị luôn tiế th ng ô hạn với đồng đ i đồng bào
tràn đầy, luôn luôn chảy nh suối nguồn đ ng xuống trong cu c chiến Tr ớc cái
không khi nào i ạn đ ợc. Yêu dân, yêu chết của ng ời lính chị đ iết: “Tim em đ
cách mạng ao h n nữa là yêu đất n ớc. ngừng đập cho trái tim tổ quố muôn đời
Tình yêu đất n ớc luôn thiêng liêng trong đập m i” phát ngôn hiển ngôn với hành vi
trái tim chị: “Đất n ớ i! Bao giờ cho nhớ tại lời miêu tả có xen lẫn hành vi tại lời
th ng nguôi bớt, bao giờ ho đất n ớc đánh giá phán xét nh ng hành i sau lời
thanh bình? Mình biết ngày thắng lợi của thông điệp trong phát ngôn mang m t
không xa nữa nh ng sao ẫn thấy hạnh nghĩa hàm ẩn s u xa “ ỗi buồn lại đến và
phúc xa vời quá. Liệu có đ ợc thấy ngày lòng m thù ới qu n x m l ợc còn nặng
hạnh phúc ấy nữa không? g ời c ng sản h n nghìn ạn lần” “ hao ôi! òn qu n
rất yêu cu c sống nh ng khi ần vẫn có thể khát máu đó thì húng ta òn đau khổ.
nhẹ nhàng mà chết đ ợc. Chết mà vẫn yêu Không òn on đ ờng nào h n là đánh ho
cu c sống, cu c sống mà ng ời ta đ đổ dập đầu qu n hó đểu” (tr 116) nỗi buồn
bằng mồ hôi n ớc mắt à máu x ng suốt đ ợc thể hiện trong những thông điệp
hai m i ba n m nay” (tr 85) á h mạng mang ý nghĩa hiển ngôn với những hành vi
trong chị là những gì ao đẹp nhất, là m t ứng xử rất rõ ràng bằng cách sử dụng các
khối kết đoàn toàn d n mà trong đó mọi hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại
ng ời yêu th ng nhau sống vì nhau, cách lời đánh giá phán xét ỗi buồn th ờng
mạng nh m t gia đình lớn gắn kết các trực của chị khi đ là m t cán b l nh đạo
thành iên trong gia đình ới nhau bằng có trách nhiệm, có nhiệt huyết là luôn đau
chính sự trải nghiệm cu c sống ở trong với nỗi đau ủa đất n ớc, của đồng bào,
những hoàn cảnh sống, hoàn cảnh giao tiếp của dân t mình: “ ó ái gì đè nặng trên
80
- con tim. Cái gì? Nỗi lo âu của tình hình các chiến sĩ đồng bào, với sự tồn tại bất
bệnh xá. Sự ng thẳng về tình hình địch. diệt của Tổ quốc. Bên cạnh đó á “hành i
Nếu đị h đổ xuống đ y bỏ th ng binh mà ứng xử” ũng luôn đ ợc thể hiện bằng
chạy sao?... Tất cả, tất cả đè nặng trong trái những ph n đoạn với những phát ngôn nói
tim mình à t m t mình đầy ắp nh mặt lên sự phản ứng mạnh mẽ đ ợc nâng lên
sông những ngày n ớ lũ” (tr 250) Trong mứ đ dữ d i h n tr ớc nỗi đau th ờng
khói lửa ác liệt của chiến tr ờng, giấ m trực, xảy ra hàng ngày đó là sự mất mát
hoà bình luôn hiện về trong chị. Chị luôn ng ời thân, chiến sĩ những on ng ời rất
ớ ao đ ợc sống trong Đ c lập - Tự do, đỗi thân quen, hiền lành trong đời sống
trong vòng tay của những ng ời thân yêu. hàng ngày bên chủ thể giao tiếp/tác giả.
Trái tim của chị luôn muốn yêu à đ ợc Cuối cùng là sự vận dụng “hành i bày
yêu nh ng ẫn tự nhắc nhở mình: “Đ ờng tỏ” ới những phát ngôn trong cấu trúc trần
đi òn lắm gian lao. Thùy còn phải b ớc thuật tự sự tỏ r thái đ dứt khoát quyết liệt
tiếp chặng đ ờng gian khổ đó y kiên trì ta/địch rõ ràng. Chính những hành vi tại lời
nhẫn nại h n nữa nghe Thùy” (tr 250) ho trên đ làm ho á phát ngôn ủa “ hật
đến tr ớc khi chết chị vẫn òn: “thèm khát ký Đặng Thùy Tr m” mạnh mẽ và có sức
đến ô ùng bàn tay h m só ủa ng ời lan toả lớn.
mẹ mà thực ra là bàn tay của m t ng ời 3. Kết luận
thân hay tệ h n hỉ là m t ng ời quen ũng Hiệu ứng của những hành vi sau lời
đ ợ ” (tr 256) Ở những thông điệp vừa trong các phát ngôn của nhật ký đ n ng
nêu, tác giả/chủ thể giao tiếp đ ận dụng Đặng Thùy Trâm từ m t on ng ời bình
các hành vi ứng xử, hành vi bày tỏ cảm xúc th ờng trở thành m t hiện t ợng phi
để tạo lập nên những thông điệp cần th ờng đ ợc cả thế giới biết đến. Các
chuyển tải đến khách thể giao tiếp/ng ời hành vi tạo lời, hành vi tại lời, hành vi sau
tiếp nhận thông tin ua đó t m t tình lời trong các cấu trúc phát ngôn của nhật
cảm của chủ thể giao tiếp/tác giả đ ợc thể ký đ ợc sử dụng m t cách nhuần nhuyễn
hiện trong phát ngôn với phần n i dung à đem lại hiệu quả cao, mặ dù ng ời viết
thông điệp hiển ngôn à r ràng Điều đó không hề ý thứ đ ợc nhật ký của mình sau
cho chúng ta thấy đ ợc chủ thể giao tiếp là này đ ợc phát hành r ng rãi ra công chúng.
ng ời có tri thứ đ ợc giáo dụ à đào tạo Theo con số thống kê của chúng tôi, tổng
cẩn thận, có kiến thức nền về n hoá ứng của các hành vi tại lời trần thuật, hành vi
xử rất sâu sắ à nh n n Đặng Thuỳ tại lời miêu tả, hành vi tại lời bày tỏ cảm
Trâm đ gửi gắm những t m t nghĩ suy xúc trong cuốn nhật ký chiếm tỷ lệ 65%
của mình vào từng thông điệp đ ợ phát đi trên tổng số của các hành vi tại lời trên
trong những phát ngôn với những ngữ cảnh toàn cuốn nhật ký. Phần còn lại (chiếm
phù hợp là chiến tr ờng đầy ác liệt của 35%) là các hành vi tại lời phán xét, hành
cu c chiến tranh chống đế quốc Mỹ cứu vi tại lời đánh giá hành i tại lời ớc kết.
n ớc của cả dân t c. Điều này ũng hứng tỏ chiến l ợc lịch sự
Những hành vi tại lời trong ngôn ngữ trong giao tiếp của chủ thể giao tiếp là lịch
nữ bá sĩ hiến tr ờng xoáy sâu vào các sự chuẩn mự h ng Đông luôn tránh đe
“hành i ớc kết” ràng bu c trách nhiệm doạ thể diện ng ời tiếp nhận thông tin,
bản thân m t cách rõ ràng với sự sống của nhận phần đe doạ thể diện về phía bản thân
81
- mình h ng h m giao tiếp của chủ thể mạng và niềm tin tuyệt đối vào lý t ởng
giao tiếp/tác giả luôn khéo léo, khiêm trong cu c sống, chiến đấu và bảo vệ Tổ
nh ờng trong từng phát ngôn thể hiện, quố mình d ới gót giày x m l ợc của đế
ũng là sự ảnh h ởng từ truyền thống n quốc Mỹ.
hoá ứng xử của dân t c từ bao đời nay.
Ngôn từ trong “ hật ký Đặng Thùy TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tr m” hứa đựng m t quyền n ng tiềm ẩn. 1. Lại guyên Ân (1996) “Loại hình tác giả n
Quyền n ng ó đ ợc trong ngôn từ ấy là học và vấn đề ph ng pháp luận nghiên cứu”,
Tạp chí Vă học, Hà N i.
biểu tr ng ho m t n ng ngôn ụ thể (n ng
2. à h hi (1951) Việ Nam h ă ảng
lực ngôn ngữ cụ thể, khả n ng sản sinh các luận, Nxb Tân Việt, Sài Gòn.
diễn ngôn hợp chuẩn n phạm gắn chặt
3. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, tập
với lĩnh ực tiếp nhận cụ thể) mà trong đó 1 xb iáo dụ
phản ánh rõ nét những điều kiện xã h i sản 4. Nguyễn Đứ D n (1999) “ gôn ngữ và giới
sinh ra nó. Trong những điều kiện xã h i t nh” Tạp chí Ngôn ngữ đời sống, số 12.
ấy, sự quên mình, sự hy sinh ì ng ời khác 5. Nguyễn Đứ D n (10/1999) “ u huyện
là những yếu tố đ ợ đặt lên hàng đầu - ngôn ngữ và giới tính”, Tạp chí Kiến thức
đặc biệt là đối với phụ nữ. Những yếu tố, ngày nay.
điều kiện xã h i đ đ ợ ng ời viết tiếp 6. Nguyễn Đứ D n (1999) “ gôn ngữ và giới
tính”, Tạp chí Ngôn ngữ đời sống, số 12.
nhận từ hoàn cảnh xã h i hiện tại (thông
7. Trần u n Điệp 2001 “ ấn đề kỳ thị giới
qua việc dạy dỗ, giáo dụ đào tạo của gia
tính trong ngôn ngữ trong mối quan hệ giữa
đình à x h i) hay đ ợc tiếp thu từ những ngôn ngữ à t duy” Tạp chí Ngôn ngữ số 6.
t t ởng về đạo đức, lối sống từ truyền 8. ũ Thị Thanh ng (1999) “ iới tính và
thống dân t c trong quá khứ (thông qua lịch sự”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 8.
nếp sống á h nghĩ ủa ông, bà, cha, mẹ 9. L ng n y ùng á tá giả Diệp Đình
trong gia đình à ngoài x h i). Nếp sống, Hoa, Nguyễn Thị Thanh Bình, Phan Thị Yến
á h nghĩ á h iết của Đặng Thùy Trâm Tuyết ũ Thị Thanh ng (2000) Ngôn t ,
gi i và nhóm xã hội t thực tiễn tiếng Việt,
vẫn mang dáng dấp của sự không bình Nxb KHXH, Hà N i.
đẳng giới (xuất phát từ chế đ xã h i 10. Nguyễn n Khang (1999) Ngôn ngữ học
phong kiến Việt am x a đề cao vai trò xã hội - Những vấ đề cơ bản, Nxb KHXH.
của nam giới vì sự duy trì nòi giống, phát 11. Khoa nhân học - nhiều tác giả (2013), Nhân
triển dòng họ…) nên ngôn từ của chị học đạ cươ xb Đ T .
mang đậm chất của ng ời phụ nữ tri thức, 12. Doãn Thị Ngọc (2013), Lă kí h i trong
lịch sự khiêm nh ờng. Ngôn từ của chị ngôn ngữ, gas.hoasen.edu.vn.
theo thời gian và tính chất công việ đ ợc 13. Bùi Khánh Thế (2012), Phong cách ngôn
c ng h ởng thêm những yếu tố xã h i của ngữ ă hóa, xb Đ T .
hoàn cảnh giao tiếp, mạnh mẽ, quyết liệt về 14. Đặng Thùy Trâm (2005), Nhậ ký Đặng
Thuỳ Trâm, Nxb H i nhà n
ý thức trách nhiệm, ý thức giác ng cách
gày nhận bài: 06/11/2015 Biên tập xong: 15/5/2016 Duyệt đ ng: 20/5/2016
82
nguon tai.lieu . vn