Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015 TÌM HIỂU PHẠM TRÙ DẠNG THEO NG PHÁP TẠO SINH TRƯƠNG VĂN ÁNH (*) HỨA BÍCH THỦY(**) T M TẮT P ạ ù dạ ấ ổb o A .S ả b âu ủ ộ -b ộ uô uấ o k ấ k A eo K u u âu Âu. C sâu o ạ ù dạ ặ ều k ó k . Để ú ả quy ì ạ y ú ô sưu ầ ẫu âu ủ ộ -b ộ ý ả ú theo ô ì ủ No C o sky ( ạo s ý uy ý uy dờ quy ắ u ạ ý uy ắ k ý uy buộ bộ). óa: ạo s ý uy ý uy dờ quy ắ u ạ ý uy ắ k ý uy buộ bộ ABSTRACT The voice is very popular in English. Transformation of active-passive sentences always appears in the exams, espcially the exams on English competence under the Common European Framework for Reference. The further students learn the voice, the more difficult they find it. To help address this situation, we have collected sample active- passive sentences and explain them in the works of Noam Chomsky (generative grammar, trace theory, move theory, projection rules, government and binding theory, bound theory) Keywords: generative grammar, trace theory, move theory, projection rule, government and binding theory, bound theory 1. MỞ ĐẦU(*)(**) (generative grammar). Kể từ đó thuật ngữ Dạng (залог - voice) là một phạm trù cấu trúc chìm (deep structure) là hữu hạn có ngữ pháp bao gồm hai ý nghĩa ngữ pháp bộ thể tạo ra rất nhiều những cấu trúc nổi phận đối lập nhau: chủ động (surface structure) là vô hạn xuất hiện và (действительный - active) và bị động dẫn đến sự ra đời của một loại hình bài tập (страдательный- passive). Cải biến câu bị mới trong các kỳ thi: Cải biến câu, đặc biệt động hay phạm trù dạng có từ lâu đời khi là cải biến câu ở phạm trù dạng. các điểm ngữ pháp của các ngôn ngữ được Kết hợp phương pháp nghiên cứu định xây dựng có hệ thống. Có thể nói những cấu lượng và định tính, chúng tôi sưu tập ngữ trúc cải biến câu cơ bản và có từ lâu nhất là liệu từ nhiều nguồn (gồm sách và đề thi hình thức chuyển đổi dạng câu: chủ động và trong và ngoài nước), khảo sát việc học tập bị động. Năm 1 7, học giả người Mỹ, của sinh viên, biên soạn những cấu trúc Noam Chomsky, chính thức đưa ra lý thuyết bằng các công thức cô đọng, dễ hiểu về cải cải biến tạo sinh (generative transformation) biến câu thuộc phạm trù dạng. Dựa trên lý là cơ sở ban đầu cho ngữ pháp tạo sinh thuyết cải biến tạo sinh, lý thuyết vết, lý (*) thuyết dời, quy tắc gắn kết và chi phối,… ThS, Trường Đại học Sài Gòn (**) của Noam Chomsky chúng tôi cố gắng ThS, Trường Đại học Bạc Liêu 53
  2. minh họa việc cải biến các mẫu câu thuộc Khi nghiên cứu về thụ đắc câu bị động, phạm trù dạng. Khoảng 40 mẫu câu được chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng những sắp xếp theo cấp độ khó tăng dần để phục mẫu câu chủ động – bị động tiêu biểu. Các vụ cho việc phân tích và nghiên cứu sự cải mẫu câu này là những cặp phạm trù dạng biến. có mối quan hệ tương đương. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.2. C c lý t uyết liên quan đến cải 2.1. K i niệm mô ìn ngôn ngữ biến câu bị động Theo Nguyễn Đức Dân, xuất phát từ Cải biến câu (sentence transformation) một số hữu hạn các quan sát, thí nghiệm, để tạo ra các cấu trúc câu mới có nghĩa người ta xây dựng thành những lý thuyết tương đồng với các cấu trúc sâu/chìm khái quát – những mô hình – nhằm giải (deep structure). Câu được cải biến hay các thích các sự kiện đã biết và dự đoán được cấu trúc câu mới được xem là cấu trúc những sự kiện trong tương lai. Để nghiên nổi/bề mặt (surface structure). cứu một đối tượng, người ta thường xây Ban đầu Noam Chomsky cấu trúc câu dựng những mô hình của nó – xây dựng trong các ngôn ngữ được cải biến tập trung những cái đẳng cấu với nó theo những ở phạm trù dạng: chủ động và bị động. phương diện mà ta quan tâm. Lý thuyết T Theo ông, câu bị động trong ngữ pháp cải (theory) được xây dựng trên các mô hình biến – tạo sinh gắn với phép cải biến động M (model) dựa trên các mối quan hệ R từ là một phổ niệm hình thức của các ngôn (relation). Những mô hình này có các thuộc ngữ. Mặc dù cả cấu trúc chủ động và cấu tính chung là: trúc bị động ở đây đều là cấu trúc nổi, A1 – mọi đối tượng x đều có quan nhưng trong quan niệm của hầu hết các nhà hệ với chính nó. ngữ pháp cải biến-tạo sinh thì cấu trúc chủ Ta viết: (˅x) (x R x) động được coi là gần gũi với sự biểu hiện A2 – Với mọi đối tượng x và y, nếu của cấu trúc sâu, còn cấu trúc bị động được x có quan hệ với y thì y cũng có quan hệ phái sinh từ cấu trúc chủ động nhờ “phép với x. cải biến bị động” (passive transformation). Ta viết: (˅x) (˅y) (xRy yRx) Chomsky đã lý giải về điều này như sau: A3 – Với mọi đối tượng x, y và z, “Nếu ngữ pháp chứa trong cơ sở của nó cả nếu x có quan hệ với y và y có quan hệ với câu chủ động và bị động thì sẽ trở nên z thì x cũng có quan hệ với z. phức tạp hơn nhiều so với khi câu bị động Ta viết: (˅x) (˅y) (˅z) (xRy & yRz  được đưa ra khỏi bộ phận cơ sở và được xRz) miêu tả bằng cải biến” (Chomsky 1 2: Đây là những mẫu câu có mối quan hệ 488). đồng nghĩa (M4 – các từ ngữ; R4 – đồng Theo lý thuyết vết (Trace Theory) nghĩa), quan hệ cùng phạm trù cú pháp (M5 được phát triển bởi Fiengo (1974;1977) và – các từ; R5 – cùng phạm trù cú pháp), và Chomsky (1975;1976), nhiều ngôn ngữ quan hệ cùng kiểu câu (M6 – các câu; R6 – trình bày sự phi đối xứng trái - phải nằm cùng kiểu câu). (Nguyễn Đức Dân, 2012). 54
  3. trong việc xử lý cú pháp. Vì vậy, thí dụ theo các ngữ cảnh khác nhau, nhưng điều như, hầu hết thuyết dời chỗ trong tiếng căn bản là ý nghĩa gốc không thay đổi. Anh đều dời chỗ các yếu tố sang trái; các Trong câu bị động, các yếu tố được phân thí dụ tương tự là việc đặt câu hỏi, sự đưa bố theo ngữ cảnh nhất định. Chủ ngữ của lên trước, thao tác chủ đề hóa và sự cải câu bị động sẽ đưa lên đầu câu, động từ TO biến thành tiểu cú liên quan. GS. Nguyễn BE sẽ xuất hiện trước ngoại động từ chính Đức Dân (2012) cho rằng sự dời chỗ thể ở dạng quá khứ phân từ. Các trạng từ, nếu hiện quan hệ của những thành tố giữa hai có sẽ được phân bố trong ngữ cảnh mới: cấp độ, trong đó một yếu tố được dời từ trạng từ nơi chốn/phương hướng ở trước một vị trí này sang vị trí khác để hình tân ngữ bị động (có BY ở trước) và trạng thành cấu trúc mới. Theo đó, nguyên lý từ thời gian sẽ xuất hiện ở cuối câu. Chủ “Move-α” nghĩa là dời một phạm trù α nào ngữ trong câu chủ động sẽ có ngữ cảnh đó tới một chỗ nào đó (Chomsky, 1 2, mới: theo sau BY và đưa về phía sau câu. Some Concepts and Consequences of the Cải biến câu cũng được Chomsky giải Theory Binding: The Pisa Lectures. thích dựa trên lý thuyết chi phối và gắn kết Mouton de Gruyter. P. 15). Chúng ta có thể (Government and Binding Theory (GB), nêu một số kiểu dời chỗ như dời –NP: Dời 1 0). GB miêu tả sự hiểu biết về ngôn chỗ một NP từ vị trí A tới một vị trí A ngữ như là một tập hợp những lý thuyết bộ không được đánh dấu θ (non – θ – marked) phận gắn kết với nhau, bao gồm những thì NP sẽ để lại một vết t ở vị trí A, gọi là nguyên lý phổ quát và tham biến vận dụng vết – danh ngữ (NP-trace) hoặc dời – Wh: cho từng ngôn ngữ cụ thể. Trong tiếng Anh Sự dời chỗ của “cú đoạn-Wh” từ vị trí A lý thuyết GB được thể hiện qua sự chi phối tới vị trí – không A của một đặc thù C sẽ của các quy tắc cú pháp trong việc kết hợp để lại một vết-wh (wh-trace) ở vị trí A câu. Các cấu trúc chìm, trên thực tế, được hoặc dời chỗ-V: Dời chỗ một V tới INFL vận dụng linh hoạt để tạo ra các cấu trúc (inflection) và một VI tới trung tâm của nổi theo lý thuyết này. một cú đoạn C. Phép dời được thực hiện Mô hình lý thuyết GB của Chomsky được thể hiện như sau: Cấu trúc chìm Sự dời chỗ Cấu trúc nổi thành phần PF thành phần LF Lưu ý: PF: dạng thức ngữ âm; LF: dạng thức logic 55
  4. Chuyển đổi ý từ cấu trúc này sang cấu luôn ở vị trí trước và bổ ngữ bị động theo trúc khác sử dụng khung tham chiếu thích sau BY được đặt xuống cuối. Theo ngữ cảnh hợp (Tertium Comparationis - TC). Các cấu gồm các yếu tố A, B và C nêu trên, B ở vị trí trúc câu phải dựa trên sự tương đương để cải của chủ ngữ bị động, C ở vị trí bổ ngữ bị biến. Các tác giả L. Spalatin (1 ), T. động, A ở vị trí động từ (Hình thức BE + V). Krzeszowski, A. Mettinger (1990) và Bùi Do đó hình thức BE + V có chuỗi ngữ cảnh Mạnh Hùng (Ngôn ngữ học đối chiếu, nxb “B – C”. Nếu câu bị động có đầy đủ các Giáo dục, 200 ) đã đề ra các khung tương trạng từ, và ta xem BY + bổ ngữ bị động là đương để làm nền tảng cho sự cải biến từ yếu tố A, thì chuỗi ngữ cảnh “B – C” sẽ có B câu này sang câu khác. Theo Bùi Mạnh là trạng ngữ nơi chốn/phương hướng và C là Hùng, những cuộc tranh luận về các kiểu TC trạng ngữ chỉ thời gian. thường xoay quanh các kiểu tương đương. Ví dụ: Daisy took some flowers into the Cho đến nay, các kiểu tương đương theo xác living-room yesterday. định của T. Krzeszowski (1 0) có vẻ đa Some flowers were taken into the dạng hơn cả. Ông dùng khái niệm “2-text”, living-room by Daisy yesterday. được xác định là bất kì hai văn bản nào, dưới Trong chuỗi ngữ cảnh của các yếu tố A, dạng viết hoặc nói, để diễn đạt cùng một ý, B và C, thì A là “by Daisy”, B là “into the dù có các cấu trúc khác nhau, đều được gọi living-room” và C là “yesterday”. là tương đương. Theo Chomsky và những học giả cùng Với năng lực ngôn ngữ, người ta có thể trường phái, ngữ pháp của một ngôn ngữ thể hiện các ý tưởng, tình cảm, thái độ của phải có khả năng tạo sinh một cách tường mình ở nhiều cấu trúc khác nhau trong một minh tất cả những câu có tính ngữ pháp ngôn ngữ nhất định. Đó là năng lực thực hiện trong ngôn ngữ ấy và chỉ những câu đó mà ngôn ngữ ở các cấu trúc khác nhau (ví dụ như thôi. Về hình thức, ngữ pháp là một cơ chế cải biến câu bị động) để diễn đạt các ý nghĩa hữu hạn để tạo ra một tập hợp vô hạn các tương đương theo các sắc thái phù hợp. câu của ngôn ngữ, và tạo ra một cách tường Trong câu, vị trí các yếu tố không phân minh. Để đảm bảo tạo sinh được vô hạn các bố một cách võ đoán, chúng có quan hệ với câu thì các quy tắc phải có tính đệ quy nhau về mặt phân bố, nghĩa là các yếu tố có (recursive). Đó là những quy tắc cho phép những vị trí nhất định để đóng các vai trò tái tạo lại những yếu tố dùng để tạo sinh. khác nhau nhưng bổ sung cho nhau. Sự phân Câu bị động tránh nhiều lần tự chêm bởi bố này là các ngữ cảnh của các yếu tố trong rất khó hiểu, thậm chí có thể bị xem là sai ngôn ngữ. Nếu một câu có chứa A và có ngữ pháp, thay vào đó người ta chuyển nó dạng “B A C”, nếu bỏ A thì còn lại chuỗi “B thành hai câu hoặc thành một câu chủ động – C”. Chuỗi này gọi là ngữ cảnh của A. Tìm có tính đệ quy phải. được các chuỗi có chứa A sẽ tìm được sự Ví dụ: Quyển sách mà tôi mua cho Lan phân bố của A. mà bạn giới thiệu với Điệp đã bị rách. Trong câu bị động tiếng Anh, chủ ngữ Câu hơi khó hiểu và luộm thuộm. 56
  5. Họ làm rách quyển sách mà tôi mua bộ phận: cho Lan mà bạn giới thiệu với Điệp. (i) Từ vựng Câu chủ động trong trường hợp này (ii) Cú pháp hợp lý hơn. Bộ phận phạm trù Lý thuyết vết của Chomsky là một lý Bộ phận biến đổi thuyết quan trọng trong việc giải thích các (iii) Bộ phận biểu hiện dạng thức ngữ hiện tượng cú pháp, ngữ nghĩa và ngữ âm. âm (PF) Lý thuyết vết đề cập tới vai trò chủ đề. Vết (iv) Bộ phận biểu hiện dạng thức logic được xem là một yếu tố ngữ âm zéro. Vị trí Các bộ phận này tương tác với nhau. Từ của nó là một yếu tố ban đầu trong cấu trúc vựng là tiểu bộ phận và bộ phận phạm trù chìm. Yếu tố này được chuyển sang vị trí tạo thành cơ sở ngữ pháp, nó sinh ra cấu trúc khác trong sự chuyển đổi câu hay đã bỏ đi chìm. Chúng chiếu xạ tới S bằng quy tắc dời khi không cần thiết vì lý do nào đó (như sự chỗ - α (Move – α) và để lại các vết. Bộ lược bỏ đi). Do đó, vết trừu tượng này coi phận biến đổi được tạo thành từ quy tắc này. như bắt buộc. Qua khái niệm vết này ta nhận Quy tắc này có cả trong bộ phận PF và LF. ra quan hệ chủ đề. Từ câu khẳng định “Tom 3. PHÂN TÍCH CÂU CHỦ ĐỘNG - gives Mary a book” (Tom cho Mary một BỊ ĐỘNG THEO CÁC LÝ THUYẾT CỦA quyển sách) ta có thể đặt câu hỏi như sau: NOAM CHOMSKY: Who does Tom give a book? (Tom cho ai 3.1 Mô hình hóa các câu chủ động - bị quyển sách?). Trong câu hỏi này còn lại vết động tiêu bi u của câu khẳng định: Chúng tôi lấy mẫu câu chủ động-bị động Who does Tom give t a book? trước hết từ sách của các tác giả Việt Nam, Nghĩa là Who nhận cái quan hệ chủ đề bởi lẽ các mẫu câu này đơn giản, dễ hiểu và thông qua vết. Như vậy vết là vị trí mà ta đồng thời định hướng cho chúng tôi sưu tầm nhớ lại một yếu tố nào đó của cấu trúc chìm các mẫu khác từ các sách nước ngoài. Kế đó trong cấu trúc nổi. Theo Nguyễn Đức Dân, chúng tôi thu thập các mẫu cải biến câu chủ chính nhờ lý thuyết vết mà ta có thể kết luận động-bị động (khoảng 40 mẫu) từ các kỳ thi xa hơn nữa: toàn bộ ngữ nghĩa, kể cả quan trong nước và nước ngoài. Các mẫu câu này hệ chủ đề, được gắn với cấu trúc nổi. Điều đa dạng hơn và khó hơn so với các mẫu câu rõ ràng là mối quan hệ trong cấu trúc nổi, do trong các sách Việt Nam. Tuy nhiên, khối lưu lại vết, được mở rộng thêm. ngữ liệu nhiều nhất mà chúng tôi có được Theo Lý thuyết chi phối và gắn kết của trích ra từ các sách nước ngoài như TOEIC, Chomsky, một ngữ pháp phổ quát (Universal TOEFL, IELTS và đặc biệt là sách dùng cho grammar) bao gồm nhiều hệ thống con các Khung tham chiếu châu Âu. Chính các sách nguyên lý (principles) có quan hệ tương tác theo Khung tham chiếu châu Âu đã gợi cho nhau. Khi vận dụng vào từng ngôn ngữ cụ chúng tôi phương thức sắp xếp các mẫu câu thể, ta có các tham biến của ngôn ngữ đó. từ dễ đến khó theo cấp độ tăng dần: A1- Hệ thống quy tắc ngữ pháp có nhiều tiểu Movers, A2 – KET, B1 – PET, B2 – FCE, 57
  6. C1 – CAE và C2 – CPE. Các mẫu câu này xác trong các trường hợp khác nhau một đã qua giảng dạy thực tiễn và áp dụng rộng cách thích hợp. rãi trên toàn thế giới. Theo tác giả Nguyễn Đức Dân các mô Trong các khoa học nhân văn, nhiệm vụ hình đều phải có sức giải thích và thuyết của khoa học là phân loại, nghĩa là nhà khoa phục, nghĩa là mô hình phải có hiệu lực: học phải thực hiện hai công việc chính: - Giải thích hợp lý các sự kiện - Quan sát các hiện tượng, đối tượng mà trước đó không có mô hình bằng cách khảo cứu trong phạm vi nghiên cứu. xây dựng được các mô hình minh họa sự cải - Tập hợp, sắp xếp các đối tượng đã biến câu chủ động-bị động. quan sát để rút ra kết luận về cơ cấu, tổ chức Các mô hình tiêu biểu về phạm trù dạng của chúng. trong tiếng Anh được sắp xếp theo các mẫu Xuất phát từ một số hữu hạn các quan câu (xem phụ lục 3 mẫu câu chủ động-bị sát, thí nghiệm, người ta xây dựng thành động). Có thể nói đây là các mô hình chìm những lý thuyết khái quát – những mô hình, hữu hạn để tạo ra vô số các câu chủ động-bị nhằm giải thích các sự kiện đã biết và dự động trong thực tiễn của tiếng Anh. Trong đoán được những sự kiện trong tương lai. các mẫu câu này, chúng tôi chỉ sử dụng các Để nghiên cứu một đối tượng, người ta yếu tố/thành phần câu chính và các tham biến thường xây dựng những mô hình của nó – của chúng mà không đưa vào các thành phần xây dựng những cái đẳng cấu với nó theo phụ của câu như định ngữ và trạng ngữ. những phương diện mà ta quan tâm. Ví dụ, mẫu câu tiêu biểu nhất trong tiếng Hình thức hóa câu chủ động-bị động tức Anh thể hiện phạm trù dạng là: là xây dựng các mô hình sao cho giữa các Active: S + V + O mô hình và các câu chủ động-bị động có mối Passive: S + Be PP + by O quan hệ đẳng cấu. Đây là các mô hình được Có những mẫu với mệnh đề chêm phức tạp mã hóa từ các câu chủ động-bị động điển hơn: hình trong tiếng Anh. Các mô hình này sẽ Active: S + V + O + Whom/Which giúp các sinh viên dễ tiếp thu được câu chủ (object) + S + V động-bị động và có thể thực hiện ngôn ngữ Passive: S + Who/Which (subject) một cách thành thạo. + Be PP + By O + Be PP + By O Sự chuyển đổi giữa cấu trúc chủ động-bị Trong câu bị động trên phần chêm động là sự chuyển đổi các cấu trúc khác (Who/Which (subject) Be PP + By O) được nhau nhưng có ý nghĩa tương đồng. Trong đặt ngay sau chủ ngữ mới theo đúng điều sự chuyển đổi này ta thấy cả hai sự dời trái kiện không vượt cấp hay còn gọi là điều kiện và phải trong cấu trúc câu. liền kề dưới (condition of subjacency). Nếu Sự cải biến câu chủ động-bị động thể phần chêm đặt xa chủ ngữ mới, câu sẽ trở hiện sự biến đổi giữa các mô hình có mối nên lủng củng hoặc sai ngữ pháp. quan hệ tương đương về ý nghĩa như có các Hình thức hóa/mẫu câu trên xuất phát từ sắc thái khác nhau để được sử dụng chính thành phần dạng thức logic (The Logical 58
  7. Form (LF) component). Câu được trình bày Câu (1) mang nghĩa trực tiếp trong về căn bản ra nghĩa cú pháp, một phương phòng thi. Câu (2) được lặp lại gián tiếp với diện của biểu hiện ngữ nghĩa. Chomsky cho cú pháp có nghĩa căn bản giống như câu chủ rằng dạng thức lôgích là sự biểu hiện bộ động, nhưng ở dạng bị động. phận của nghĩa được xác định qua cấu trúc 3.2 Giải t c sự cải biến c c câu c ủ cú pháp. Biểu hiện ngữ nghĩa không đầy đủ, động-bị động tiêu bi u bằng c c lý t uyết nhưng những phương diện của nghĩa được của N am C ms y xác định một cách cấu trúc làm đầu vào cho Dựa trên các lý thuyết của Chomsky, biểu hiện ngữ nghĩa. đặc biệt là lý thuyết vết, chúng tôi giải thích Ví dụ: (1) Please keep silent in the exam khái niệm vết qua ví dụ về vết trong câu bị room. động. (2) Candidates are requested to keep + Mẫu câu bị động tổng quát: silent in the exam room. Hãy xem câu chủ động (1) và câu bị động (2) sau đây: (1) Thomas writes a letter. (2) A letter is written by Thomas. Câu chủ động (1) cải biến thành câu bị động (2) theo quy tắc biến đổi của ngữ pháp. Tác nhân, tức chủ ngữ trong câu chủ động dời về phía sau hay đặt xuống cuối (Agent post – posing). Khi dời tác nhân xuống cuối câu, nó để lại một vết t ở vị trí ban đầu (4): (3) Thomas PRESENT BE write a letter by (4) t PRESENT BE write a letter by Thomas. The o quy tắc chuyển cụm danh từ (NP) lên trước (NP pre-posing), câu (4) được cải biến thành câu ( ). Khi dời lên trước a letter đã để lại một vết t. (5) A letter PRESENT BE write t by Thomas. Áp dụng quy tắc chuyển đổi bắt buộc [PRESENT BE write  is written] mà ( ) biến thành (2). + Mẫu câu bị động có hai bổ ngữ: Trong câu bị động có hai bổ ngữ thì sẽ có hai vết t. (1) Jack gave Kate a book. (2) Kate was given a book by Jack. (3) A book was given to Kate by Jack. Câu chủ động (1) có thể cải biến theo hai cách như câu (2) và (3). Theo quy tắc tác nhân/chủ ngữ dời xuống cuối, Jack sẽ dời về cuối câu và để lại vết t ở đầu câu ( ). (4) Jack PAST BE give Kate a book by (5) t PAST BE give Kate a book by Jack. 59
  8. Câu chủ động (1) có hai cách cải biến ( ) và (7). Trong câu ( ), theo luật “chuyển NP lên trước”, Kate sẽ để lại một vết t. (6) Kate PAST BE give t a book by Jack. Trong câu (7) a book cũng để lại một vết t. (7) A book PAST BE give t to Kate by Jack. Đặc biệt trong trường hợp (7), một vết t để lại trước bổ ngữ gián tiếp Kate và có xuất hiện giới từ “to” trong trường hợp này. Câu chủ động thực sự của (7) không phải là (1) mà là (1a). (1a) Jack gave a book to Kate. + Mẫu câu bị động cầu khiến với vị từ MAKE: (1) He will make his son learn computer science. (2) His son will be made to learn computer science. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) He FUTURE BE make his son learn computer by (4) t FUTURE BE make his son learn computer by him (5) His son FUTURE BE make t to learn computer by him Đặc biệt trong trường hợp này ngoài việc chuyển NP lên trước để lại vết t ( ) và đặt NP xuống cuối để lại vết t (4), ta thấy xuất hiện tiểu từ TO trước động từ. Người ta nói động từ nguyên mẫu không TO biến thành động từ nguyên mẫu có TO theo sự chi phối của ngữ pháp. + Câu bị động với vị từ chỉ sự cảm nhận của các giác quan (1) She hears him sing in the room. (2) He is heard to sing in the room. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết: (3) She PRESENT BE hear him sing in the room by (4) t PRESENT BE hear him sing in the room by her (5) He PRESENT BE hear t to sing in the room by her Giống mẫu câu bị động ngay bên trên, ngoài việc chuyển NP lên trước để lại vết t ( ) và đặt NP xuống cuối để lại vết t (4), ta thấy xuất hiện tiểu từ TO trước động từ. Người ta nói động từ nguyên mẫu không TO biến thành động từ nguyên mẫu có TO sau các vị từ chỉ sự cảm nhận của các giác quan. + Câu bị động vô nhân xưng 1 (1) People say that he will move to London. (2) It is said that he will move to London. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) People PRESENT BE say that he will move to London by (4) t PRESENT BE say that he will move to London (by people) (5) It PRESENT BE say t (that he will move to London) 60
  9. Trong mô hình bị động này mệnh đề danh từ là bổ ngữ. Ta không dùng mệnh đề này làm chủ ngữ trong câu bị động, thay vào đó là đại từ vô nhân xưng “it”. Khi chuyển câu này sang dạng tương đương trong tiếng Việt, ta dùng đoạn “người ta”. Khi đặt xuống cuối “by people” thường được bỏ đi. Ta không chuyển cả mệnh đề danh từ lên trước, thay vì vậy ta dùng đại từ vô nhân xưng “it” thay thế. Do đó mệnh đề danh từ vẫn ở nguyên vị trí. Chúng ta lưu ý rằng động từ ở mệnh đề chính ở hiện tại đơn (xảy ra trước) và động từ ở mệnh đề danh từ ở tương lai đơn (xảy ra sau). + Câu bị động vô nhân xưng 2 (1) They rumoured that he lived with a young girl. (2) He was rumoured to live with a young girl. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) They PAST BE rumour that he lived with a young girl by (4) t PAST BE rumour that he lived with a young girl (by them) (5) He PAST BE rumour t to live with a young girl (by them) Giống như câu bị động vô nhân xưng 1, câu bị động vô nhân xưng 2 có bổ ngữ là mệnh đề danh từ. Tuy nhiên, thì động từ ở hai mệnh đề chính và phụ giống nhau, đều ở quá khứ đơn. Do sự khác biệt này chi phối chủ ngữ ở mệnh đề danh từ được chuyển lên trước. Vị từ trong mệnh đề danh từ đổi thành động từ nguyên mẫu có TO theo sự chi phối của ngữ pháp. + Câu bị động vô nhân xưng 3 (1) They think that she sold her own car. (2) She is thought to have sold her own car. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) They PRESENT BE think that she sold her own car by (4) t PRESENT BE think that she sold her own car (by them) (5) She PRESENT BE think t to have sold her own car (by them) Giống như mẫu câu bị động vô nhân xưng 1 và 2, câu bị động vô nhân xưng 3 có bổ ngữ là mệnh đề danh từ. Tuy nhiên, thì động từ ở hai mệnh đề chính và phụ khác nhau: mệnh đề chính có động từ ở hiện tại đơn và mệnh đề danh từ có động từ ở quá khứ đơn. Do sự khác biệt này chi phối chủ ngữ ở mệnh đề danh từ được chuyển lên trước. Vị từ trong mệnh đề danh từ đổi thành động từ nguyên mẫu hoàn thành có TO (TO HAVE PAST PARTICIPLE) theo sự chi phối của ngữ pháp. + Câu bị động có mệnh đề danh từ làm chủ ngữ (1) People say that money is the root of all evil. (2) That money is the root of all evil is said. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) People say that money is the root of all evil by (4) t say that money is the root of all evil (by people) 61
  10. (5) That money is the root of all evil is said t (by people) Theo quy tắc ngữ pháp, chủ ngữ của câu chủ động sẽ chuyển về sau và có giới từ BY đi trước, bổ ngữ của câu chủ động sẽ đưa lên trước thành chủ ngữ của câu bị động. Theo sự chi phối của quy tắc này cả mệnh đề danh từ “That money is the root of all evil” làm bổ ngữ được đưa lên trước. + Câu bị động phản thân (1) He has let people cheat him. (2) He has let himself be cheated. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết ràng buộc cục bộ: (3) He has let people INFINITIVE BE cheat him by (4) He has let t INFINITIVE BE cheat him (by people) (5) He has let himself INFINITIVE BE cheat t (by people) Trong mẫu câu bị động này bổ ngữ “people” đồng thời là chủ ngữ về mặt nghĩa của bổ ngữ “him”. “him” là hồi chỉ của “He”, tức là cả hai từ chỉ một đối tượng. Theo quy tắc ngữ pháp chi phối, “him” không được đi cùng với “He” trong cùng một nút (node), do vậy ta đổi “him” thành “himself”. Theo sơ đồ trên, “people” chuyển về sau để lại vết t và “him” đặt lên trước để lại vết t. + Câu bị động mệnh lệnh (1) Do this homework now. (2) Let this homework be done now. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) e let this homework INF BE do (by ) now (4) t let this homework INF BE do (by you ) now (5) Let this homework INF BE do t (by ) now Trong câu mệnh lệnh chủ ngữ ẩn là YOU hay ngầm hiểu là rỗng e. Trong câu bị động (4) vết t được để lại trước LET và YOU được chuyển về sau tạo ra BY YOU ngầm hiểu. Trong ( ) “this homework” được đưa ra trước để lại vết t. Theo quy tắc ngữ pháp, LET được thêm vào ở đầu câu và BE ở dạng nguyên mẫu không TO. + Câu bị động cầu khuyến (1) They will have someone cut the tree down. (2) They will have the tree cut down. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) They will have someone e BE cut the tree down by (4) They will have t e BE cut the tree down (by someone) (5) They will have the tree e BE cut t down (by someone) Trong câu (4) “someone” được đưa ra sau và để lại vết t. Trong câu ( ) “the tree” đưa lên trước và để lại vết t. “Someone” ngầm hiểu có thể bỏ đi. Đặc biệt trong mẫu câu bị động này, BE được xem là yếu tố rỗng. 62
  11. + Câu bị động chêm giống chủ ngữ (1) He wants others to help him. (2) He wants to be helped. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và quy tắc chêm giống chủ ngữ: (3) He wants others INFINITIVE BE help him by (4) He wants t INFINITIVE BE help him (by others) (5) He wants e INFINITIVE BE help t by others Chủ ngữ trong câu chêm “others” chuyển về sau và để lại vết t trong câu (4). Bổ ngữ “him” trong câu chêm đưa lên trước. Vì là chủ ngữ trong câu chêm nên “him” không thể chuyển thành “himself” như trong câu bị động phản thân, thay vì vậy “him” trở thành chủ ngữ rỗng e trong câu chêm một nút (node). + Câu bị động chêm khác chủ ngữ (1) She likes someone to decorate her house. (2) She likes her house to be decorated. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và quy tắc chêm khác chủ ngữ: (3) She likes someone INFINITIVE BE decorate her house by (4) She likes t INFINITIVE BE decorate her house (by someone) (5) She likes her house INFINITIVE BE decorate t (by someone) Trong câu bị động chêm này, chủ ngữ “her house” khác với chủ ngữ trong câu chính “She. “Someone” dời về sau để lại vết t (4) và “her house” đưa lên trước để lại vết t ( ). + Câu bị động chêm mệnh đề danh từ có cùng chủ ngữ (1) They decided to vote for that candidate. (2) They decided that that candidate should be voted for. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và quy tắc chêm mệnh đề danh từ: (3) They decided that e (they) MODAL BE vote for that candidate by (4) They decided that that t MODAL BE vote for that candidate (by them) (5) They decided that that candidate should be voted for t (by them) Câu chêm được đưa vào để cấu tạo câu bị động thuộc loại này. Câu chêm này đóng vai trò mệnh đề danh từ và cả câu trở thành câu phức. Chủ ngữ rỗng “e they” dời về sau để lại vết t (4). Bổ ngữ “that candidate” đưa lên trước để lại vết t ( ). “By them” không cần thiết nên bỏ đi. Lưu ý là chủ ngữ rỗng e they và chủ ngữ trong mệnh đề chính giống nhau. + Câu bị động chêm mệnh đề danh từ khác chủ ngữ (1) They urged him to cancel the meeting. (2) They urged that the meeting should be cancelled by him. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và quy tắc chêm mệnh đề danh từ: (3) They urged that he MODAL BE cancel the meeting by (4) They urged that t MODAL BE cancel the meeting by him (5) They urged that the meeting MODAL BE cancel t by him 63
  12. Mệnh đề chêm danh từ xuất hiện trong câu bị động. Trong mệnh đề này chủ ngữ là “him” khác với chủ ngữ “They” trong mệnh đề chính. “he” di chuyển về sau để lại vết t (4). Trong câu ( ) “the meeting” đưa lên trước để lại vết t. Động từ BE được dùng với động từ tình thái (MODAL). + Câu bị động mệnh đề danh từ chuyển từ cụm danh động từ (1) A mandarin suggested building a new castle. (2) A mandarin suggested that a new castle should be built. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và quy tắc chêm mệnh đề danh từ: (3) A mandarin suggested that e they MODAL BE build a new castle by (4) A mandarin suggested that t MODAL BE build a new castle (by them) (5) A mandarin suggested that a new castle MODAL BE build t (by them) Từ đoạn danh động từ trong câu chủ động ta có mệnh đề chêm danh từ trong câu bị động. “e they” (chủ ngữ rỗng they) di chuyển về sau để lại vết t. “A new castle” đưa lên trước để lại vết t trước “by them” nên bỏ đi. + Câu bị động mệnh lệnh phủ định bình thường (1) Don't eat a lot of guavas. (2) Don't let a lot of guavas be eaten. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) e Don't let INFINITIVE BE eat a lot of guavas by (4) t Don't let INFINITIVE BE be eat a lot of guavas (by you) (5) Don't let a lot of guavas INFINITIVE BE eat t (by you) Câu bị động mệnh lệnh phủ định giống như câu bị động mệnh lệnh. Ta chỉ cần dùng “Don’t” ở đầu câu. + Câu bị động mệnh lệnh phủ định mang nghĩa cấm đoán (1) Don't touch this switch. (2) This switch mustn't be touched. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) e (you) MODAL NOT BE touch this switch by (4) t MODAL NOT BE touch this switch (by you) (5) This switch MODAL NOT BE touch t (by you) Câu chủ động mệnh lệnh phủ định mang nghĩa cấm đoán. Khi đổi sang câu bị động ta dùng động từ tình thái MUSTN’T với nghĩa cấm. Yếu tố rỗng (you) dời về sau để lại vết t (4). “This switch đưa lên trước để lại vết t ( ). Trạng từ NOT đặt sau động từ tình thái MUST. + Câu thụ động sở hữu (1) He remembers my helping his wife. (2) He remembers his wife's being helped by me. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) He remembers my GERUND BE help his wife by 64
  13. (4) He remembers t GERUND BE help his wife (by me) (5) He remembers his wife's GERUND BE help t by me Sở hữu tính từ di chuyển về phía sau thành bổ ngữ trong câu chêm và để lại vết t ( ). Bổ ngữ “his wife” đưa lên phía trước và trở thành sở hữu cách. BE biến thành danh động từ BEING theo sự chi phối của quy tắc ngữ pháp. + Câu bị động với chủ ngữ thật là cụm động từ nguyên mẫu (1) It is difficult to refuse parents' suggestion. (2) It is difficult for parents' suggestion to be refused. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) It is difficult e INFINITIVE BE refuse parents' suggestion by (4) It is difficult t INFINITIVE BE refuse parents' suggestion by e (5) It is difficult for parents' suggestion INFINITIVE BE refuse t by e Trước chủ ngữ thật trong câu chủ động có một yếu tố rỗng và yếu tố này sẽ di chuyển về cuối trong câu bị động. Nó để lại vết t trong câu (4). Bổ ngữ “parents’ suggestion” trong câu chủ động đưa lên trước. Trong câu bị động xuất hiện giới từ “for”. Be được chia ở nguyên mẫu trong câu bị động. + Câu ghép bị động (1) Jack will receive the money and buy a car. (2) The money will be received, and a car will be bought by Jack. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) Jack FUTURE BE receive the money by and FUTURE BE buy a car by (4) t FUTURE BE receive the money and FUTURE BE buy a car by Jack (5) The money FUTURE BE receive t, and a car FUTURE BE buy t by Jack Câu ghép thường được rút gọn (1). Khi chuyển sang câu bị động hai mệnh đề đẳng lập của câu phép phải được ghi lại đầy đủ (2). Trong câu bị động ( ) hai bổ ngữ đưa lên trước và để lại hai vết t. Ngoài câu ghép nhóm AND, ta có câu ghép nhóm BUT, câu ghép nhóm SO và câu ghép nhóm OR. Các loại câu ghép này có dạng bị động tương tự như nhóm AND. Ví dụ: (1) Tom hated Mary but loved Daisy. (2) Mary was hated, but Daisy was loved by Tom. Và các yếu tố di chuyển để lại các vết t như: (3) Tom PAST BE hate Mary but PAST BE love Daisy by (4) t PAST BE hate Mary but PAST BE love Daisy by Tom (5) Mary PAST BE hate t, but Daisy PAST BE love t by Tom + Câu bị động với ngoại động từ chính (1) They began to dig a tunnel. (2) A tunnel began to be dug by them. 65
  14. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) They began INFINITIVE BE dig a tunnel by (4) t began INFINITIVE BE dig a tunnel (by them) (5) A tunnel began INFINITIVE BE dig t (by them) Trong loại câu này có hai động từ: có ngôi và không ngôi. Động từ không ngôi được xem là ngoại động từ có bổ ngữ trong câu chủ động. Do đó ta chỉ cấu tạo động từ không ngôi trong câu bị động. Chủ ngữ “they” di chuyển về cuối và để lại vết t trong câu bị động (4). Bổ ngữ “a tunnel” đưa lên trước để lại vết t trong câu bị động ( ). + Câu bị động với phần hỏi xen (1) What do you think he can do? (2) What do you think can be done by him? Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) What do you think he MODAL BE do by (4) What do you think t MODAL BE do by him (5) What do you think MODAL BE done t by him Phần hỏi xen trong câu bị động không thay đổi. Các yếu tố chủ ngữ và bổ ngữ chuyển đổi bình thường và để lại các vết t. + Câu có nhiều dạng bị động (1) We haven't moved anything since they sent you away to cure you. (2) Anything hasn't been moved since you were sent away to be cured. Giải thích sự cải biến theo minh họa của lý thuyết vết và lý thuyết chi phối và gắn kết: (3) We NEGATIVE PRESENT PERFECT BE move anything by since they PAST BE send you by away e INFINITIVE BE cure you by (4) t NEGATIVE PRESENT PERFECT BE move anything by us since t PAST BE send you by us away t to cure you by them (5) Anything NEGATIVE PRESENT PERFECT BE move t since you PAST BE send t away e INFINITIVE BE cure t by them Nói chung hễ ta tìm được bao nhiêu bổ không ngôi ở dạng nguyên mẫu. ngữ có ngoại động từ đi trước thì ta có bấy 4. KẾT LUẬN: nhiêu dạng bị động. Trong câu trên có ba Cải biến câu chủ động - bị động là một ngoại động từ “move”, “send” và “cure” và mục ngữ pháp tiêu biểu trong tiếng Anh. ba bổ ngữ “anything”, “you” và “you”. Do Ngoài việc sử dụng trong các bài tập ngữ đó, khi chuyển đổi sang câu bị động, ta có pháp đơn thuần, cải biến câu chủ động - bị ba dạng khác nhau. Vì vậy, có ba “chủ động còn được sử dụng trong môn viết, ngữ” đưa về sau để lại vết và ba bổ ngữ nghe và đọc. Các kiểu tương đương nghĩa đưa ra trước để lại vết. Tuy nhiên, ở dạng trong việc cải biến được sử dụng trong các thứ ba ta có yếu tố rỗng trước động từ kỹ năng này để chuyển tải ý nghĩa trong 66
  15. các văn cảnh cụ thể dùng kiểm tra năng lực hóa, đều được giải thích bằng các lý thuyết hiểu của các học viên. Vấn đề đặt ra là học này một cách tường minh. viên không quen với các mẫu/mô hình lạ Việc mô hình hóa các cấu trúc chủ về cải biến câu bị động và không hiểu hết động – bị động tiêu biểu và giải thích các ý nghĩa của chúng. chúng giúp các học viên tiếng Anh hiểu rõ Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi hơn cải biến câu chủ động – bị động. Từ đó nghiên cứu các lý thuyết của Noam việc học tập và tiếp thu dạng bị động sẽ dễ Chomsky và sự san định lại một cách cô dàng hơn. động dễ hiểu các lý thuyết này của Nguyễn Noam Chomsky đề cập đến ngữ pháp Đức Dân. Chúng tôi đã tra tìm kho ngữ liệu phổ quát (Universal grammar), trong đó có về cải biến câu trong các sách của Khung những quy tắc chung được áp dụng cho tham chiếu châu Âu và sách ngữ pháp thực mọi ngôn ngữ. Tuy nhiên các quy tắc hành trong và ngoài nước. Dựa vào lý chung này khi áp dụng vào từng ngôn ngữ thuyết mô hình ngôn ngữ và các lý thuyết cụ thể sẽ xuất hiện các tham biến. Điều này liên quan đến cải biến câu bị động, chúng chứng tỏ tính đặc trưng hay bản sắc riêng tôi đã mô hình hóa các mẫu câu chủ động – của từng ngôn ngữ. bị động tiêu biểu và phổ biến trong tiếng Chúng tôi hy vọng sẽ nghiên cứu tiếp Anh mà chúng tôi đã sưu tầm được. việc mô hình hóa và dùng các lý thuyết Các mẫu câu tiêu biểu này được phân trên để giải thích các cấu trúc chủ động – tích và giải thích bằng các lý thuyết ngôn bị động tiêu biểu trong tiếng Việt cũng như ngữ của Noam Chomsky: Lý thuyết dời, trong tiếng Nga. Điều này sẽ giúp chúng Lý thuyết vết, lý thuyết câu chêm, lý thuyết tôi thực hiện việc so sánh cấu trúc chủ gắn kết và chi phối, lý thuyết ràng buộc động – bị động trong các ngôn ngữ này cục bộ, … Tất cả các mẫu câu chủ động – một cách hiệu quả hơn. bị động tiêu biểu, sau khi được mô hình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chomsky, N. (1955). Transformational Analysis. Ph.D. dissertation, University of Pennsylvania 2. Chomsky, N. (1957). Syntactic Structures, La Haye:Mouton& Company 3. Chomsky, N. (1973). Conditions on Transformation, Fontana/Collins 4. Chomsky, N. (1977). "On Wh-Movement", in Culicover, P. W., Wasow, Thomas, and Akmajian, Adrian (eds), Formal Syntax, New York 5. Chomsky, N. (1982). Some Concepts and Consequences of the Theory of Government and Binding. Linguistic Inquiry Monograph Six. MIT Press 6. Emmon Bach, (1966). An introduction to transformational grammars, Holt. Rinehart and Winston 67
  16. 7. Cook, V.J. (1 4). Chomsky’s Universal Grammar – an introduction, Blackwell . Nguyễn Đức Dân, (1 4). N ô ì ô . Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. HCM . Nguyễn Đức Dân, (2012). N ạo s , nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. HCM * Ngày nhận bài: 20/10/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 . 68
nguon tai.lieu . vn