Xem mẫu

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012


TÌM HIỂU KIỂU TRUYỆN PHÂN XỬ
TRONG TRUYỆN CỔ CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM

ĐẶNG QUỐC MINH DƯƠNG(*)

TÓM TẮT
i h hi hi h i h h gi i - hi h
h h h h h h gi gi g ig g
g g h g i g i h g i h
h g hi h hi i h i
h g g h i g i i h h h gi i h C h i
h ò h gi h g ặ g i h h i ă họ hú g
h g: Y hầ gi ầ g g i ă g ầ hi h
Đ hầ h Đặ g i g h
hú g i hi i h gạ h i gi ổ h i
gụ g

ABSTRACT
Arbitration stories appeared when classes in the society were divided, especially when
the regime of private property ownership was formed. Through the characters in the story,
the authors dreamed of the life of equality and justice. These stories enhance rational
thinking and praise the intelligence of the judges. These stories are also popular with the
Kinh people, which e h he i g’ ie w i i e e ie h he . The
judges' arbitration can be simple and rudimentary. However, in the development process
of literature, the magical element was gradually decreasing and the reality element was
increasing simultaneously, wich enhanced rational thinking. Most of the judges are
animals. Therefore, in such a correlation, we can understand this type of stories as a link
between animal old stories and fables.

Truyện cổ tích hình thành trong quá tài sản, vừa có địa vị theo mô hình bộ lạc
trình phân hoá giai cấp, trên cơ sở sự tan rã vẫn được kh ng định. Những con người
của gia đình lớn chuyển sang gia đình nhỏ này có địa vị cao qu , quyền uy nhưng
với cơ chế một vợ một chồng. Đó là lí do cũng bắt đầu xuất hiện những nét tính cách
vì sao những xung đột trong cổ tích diễn ra đi ngược với quyền lợi và mong ước của
trong phạm vi gia đình. Riêng xã hội các dân gian. Qua quan niệm này thể hiện bước
tộc người như Ê đê, M’nông, Cơ ho, Mạ, quá độ chuyển hoá trên. Ý thức được thực
Xê đăng, Ba na… về cơ bản đang ở trong tế này, nhân dân đang đi tìm một giải pháp
thời kì quá độ từ xã hội chưa phân hoá giai để hạn chế, khắc phục sự “lệch pha” đó. (*)
cấp rõ rệt, còn ở ngưỡng cửa chế độ mẫu Kiểu truyện phân xử - trong đó có nhân
hệ và đang bước vào xã hội hiện đại. Do vật quan toà / nhân vật xử kiện ra đời thể
đó, trong cơ cấu tổ chức tộc người, vai trò hiện ước mong điều chỉnh sự “lệch pha”
tù trưởng, chủ buôn - những người vừa có
(*)
ThS, Trường Đại học Văn Hiến
TÌM HIỂU KIỂU TRUYỆN PHÂN XỬ TRONG TRUYỆN CỔ CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM


trên. Nó thể hiện ước mơ về một cuộc sống biệt. Chúng ta có thể tập hợp những truyện
công bằng, dân chủ của người dân. Hay nói này thành một đề tài nghiên cứu riêng – đề
đúng hơn kiểu truyện này thể hiện sự nuối tài kiểu truyện phân xử.
tiếc về quá khứ, muốn sử dụng giá trị cổ 2. HỆ THỐNG NHÂN VẬT
truyền nhằm hoà giải mâu thuẫn thực tại. Nhóm truyện này thường có ba nhân
Như vậy, dù trình độ phát triển xã hội vật và chức năng cụ thể trong cốt truyện:
giữa các dân tộc có khác nhau nhưng điểm nhân vật gây tai hoạ, nhân vật bất hạnh và
gặp gỡ giữa cổ tích các dân tộc ở dưới góc nhân vật quan toà.
nhìn này vẫn là khát vọng bình đ ng và dân 2.1. Nhân vật gây tai hoạ
chủ. Đây là vấn đề chúng tôi sẽ khảo sát Là những kẻ tham lam, độc ác, hống
dưới đây. hách, hay gây tai hoạ, thử thách các nhân
1. SỐ LƯỢNG VÀ SỰ PHÂN BỐ vật khác. Họ có thể là các ông quan, các
Hiện nay, chúng tôi đã tập hợp được nhà giàu, các đối thủ trong cuộc thi tài, chủ
30 cốt truyện về kiểu truyện phân xử trong làng, chủ bản, ông cậu hoặc những kẻ cướp
kho tàng truyện cổ các dân tộc Việt Nam. của, giết người nhưng hay gặp nhất là cọp,
Đây rõ ràng chưa phải là con số cuối cùng. hổ. Trong quan niệm của các dân tộc, cọp
Qua thống kê sơ bộ cho thấy, tuy mức luôn được xem là nhân vật hung bạo, độc
độ đậm nhạt khác nhau nhưng kiểu truyện ác hay ăn thịt người và các con vật khác.
này có mặt ở khá nhiều dân tộc và nhiều Đây là con vật “ ê ”, nhân vật ít chiếm
địa phương trong cả nước. Một số dân tộc được cảm tình của dân gian. Theo Jean
chỉ có một cốt truyện như dân tộc Bana, Chavalier và Alain Gheerbrant, hổ “g i ê
Tày, Thái… Nhưng cũng có dân tộc từ hai h gý g ạ h hh g
đến bốn cốt truyện như dân tộc M’nông, … i g i”. [2, tr 441]
dân tộc Ê đê, dân tộc Mạ, dân tộc Cơ ho, 2.2. Nhân vật bất hạnh
dân tộc Khơ me, dân tộc Chăm… Là những con người, những con vật
Riêng dân tộc Kinh, số lượng cốt phải hứng chịu sự bất công mà h t
truyện của kiểu truyện này nhiều hơn. g i h ạ đẩy đến. Đây là những kẻ yếu
Trong tuyển tập Truyện cổ tích Việt thế, thấp cổ bé họng, không có địa vị trong
Nam, Nguyễn Đổng Chi đã xếp 11 truyện xã hội, trong thế giới loài vật, ch ng hạn
này thành một nhóm – nhóm VI. Truyện như người bị mất cắp, người chồng bị phụ
phân xử. Ngoài ra, chúng tôi còn tìm thấy bạc, trẻ mồ côi, người nghèo đói, con vật bị
thêm cốt truyện “ hú i ị g ại” [5]. thua cuộc… Trái với tính cách độc ác,
Như vậy, tổng cộng dân tộc Kinh có 12 cốt hống hách của h g ih ạ h
truyện về kiểu truyện này. Điểm khác biệt hạ h là những kẻ trung thực, hiền
ở dân tộc Kinh là các nhân vật quan toà lành, chăm chỉ, thân thế cô, có hoàn cảnh
đều là con người. Chúng tôi chưa tìm thấy đáng thương.
cốt truyện nào có sự xuất hiện nhân vật 2.3. Nhân vật quan toà
quan toà là con vật cả. Là nhân vật chính của kiểu truyện. Về
Như vậy, số lượng cốt truyện theo cơ bản đây là nhân vật chính diện. Nhân
thống kê của chúng tôi chưa phải là nhiều, vật này dùng sự thông minh, mưu trí và
song điều quan trọng là qua tập hợp này, mánh khóe để giúp đỡ h hạ h
thấy xuất hiện một kiểu cốt truyện riêng vượt qua thử thách. Chính vì thế, nhân vật
ĐẶNG QUỐC MINH DƯƠNG


quan toà chỉ xuất hiện khi có tình huống suy nghĩ và tìm hiểu. Chúng tôi sẽ trở lại
cần được giúp đỡ, khi có bế tắc cần phải vấn đề này trong một dịp khác.
giải quyết. Quan toà thường là ông đồ, ông 3. CỐT TRUYỆN
trạng, vị quan (dân tộc Kinh , các con vật Cốt truyện của kiểu truyện này có diễn
như rùa, voi và đáng chú là sự xuất hiện tiến như sau: Nhân vật gây tai hoạ và nhân
của thỏ. Sự xuất hiện nhiều nhân vật thỏ vật bất hạnh xuất hiện. Mâu thuẫn nảy
thể hiện sự tương đồng văn hoá giữa các sinh. Nhân vật quan toà xuất hiện và mâu
dân tộc và thậm chí lãnh thổ quốc gia. thuẫn được giải quyết. Cốt truyện “Th
Đánh giá về vai trò quan toà của thỏ, i ” (dân tộc Ê đê kể rằng: Hổ đòi ăn thịt
truyện “Th h h i h ài người vì không giữ kín điều bí mật của hổ
” (dân tộc Khơ – me cho rằng: “Th (bị chim ăn mất của qu . Thỏ giả giọng
h h g ầ hú ừ g i đọc thư trời phân định hai bên phải thử tài.
g ũ g i …Đ h i g ỡi Người cố tình bắn hơi chệch nhưng khi
h ại h i : i i g g gổ ngửi mũi tên có mùi thuốc độc, hổ bỏ chạy.
h h h h i h Cốt truyện “Đạ ĩ ọ ” (dân tộc Khơ
ù g ẽ h i h ạ h ”. Jean Me cũng kể: Cọp bị rắn hổ cắn chết và
Chavalier và Alain Gheerbrant cho rằng: được đạo sĩ cứu sống. Sau khi được cứu
“Th i g ọi h hầ h ại sống, cọp quên ơn và đòi ăn thịt đạo sĩ.
ọi g ỡ g g gh h gi Thỏ xử kiện bằng cách yêu cầu tái hiện sự
ọi … Th h h h việc. Cọp bị rắn cắn chết. Cốt truyện “Th
hù g h i h ị hầ g h h ặ g i ọ ” (dân tộc Mạ kể rằng: Người
g ổh h ại… Vị hầ săn được nai. Cọp giành phần vì “nai của
g g… Th nó”. Cọp kiếm cớ để ăn thịt người. Thỏ giả
e hi i hụ ụ i vờ tái hiện hành động giương cung của thợ
g i” [2, tr 897 – 898]. Nhưng dù là săn và bắn chết cọp.
người hay con vật thì giá trị và nghĩa của Tuy nhiên, không phải cốt truyện nào
nhân vật này vẫn không thay đổi: Thể hiện cũng có đầy đủ các nhân vật như vậy.
ước mơ về một cuộc sống công bằng, về Chúng tôi thấy một số cốt truyện khuyết cả
một xã hội tươi đẹp hơn. hai nhân vật trên. Ch ng hạn như cốt truyện
Như đã nói, đa phần các nhân vật quan “Th h g i h” (dân tộc Khơ - me)
toà đều là nhân vật chính diện. Tuy nhiên, khuyết cả h g i h ạ và h
chúng tôi thấy có hai cốt truyện mà quan hạ h nhưng vẫn có tình huống truyện là
toà là nhân vật phản diện. Đó là hai nhân một lá đơn khiếu nại mất trâu được viết
vật quan toà trong cốt truyện “Phê i mập mờ không ai hiểu cả. Có thể xếp các
ị” (dân tộc Kinh và “L i hi i ” cốt truyện “Ng i ầ ê ă ”
(dân tộc Chăm . Cốt truyện “Phê i ị” “B h g hi gh ” “T hò ”
kể về vị quan toà dốt, hay nói chữ (phê đơn (dân tộc Kinh vào nhóm này.
bằng chữ Hán lại hay ăn của đút lót của Như vậy, kiểu truyện h ở phần
dân. Còn quan toà trong “L i hi mở đầu truyện có thể có mặt cả hai nhân
i ” thì xử kiện thiên tư cho những kẻ g i h ạ và h hạ h hay
thân tín với mình. Sự lệch pha về chức khuyết cả hai nhân vật trên. Nhưng điều
năng của kiểu nhân vật này cũng cần nên quan trọng là phải có tình huống truyện
TÌM HIỂU KIỂU TRUYỆN PHÂN XỬ TRONG TRUYỆN CỔ CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM


cho h xuất hiện, có như - Mâu thuẫn nảy sinh, tình huống
thế cốt truyện mới tiếp tục phát triển được. truyện xuất hiện;
Với mưu cao kế giỏi, h đã - Nhân vật quan toà xuất hiện và dò hỏi
giải quyết những bế tắc của cốt truyện một nguyên do;
cách nhẹ nhàng, nhanh chóng. - Nhân vật quan toà xử án bằng mưu
Tóm lại, kiểu truyện phân xử gồm một mẹo;
số tình tiết sau: - Mâu thuẫn được giải quyết: Nhân vật
- Nhân vật bất hạnh, nhân vật gây tai bất hạnh vượt qua thử thách; nhân vật gây
hoạ xuất hiện; tai hoạ thất bại.

Căn cứ vào trình tự các tình tiết trên, chúng tôi xây dựng lược đồ kết cấu kiểu truyện
phân xử như sau:

Nhân vật gây tai hoạ Nhân vật bất hạnh



Tình huống truyện xuất hiện



Nhân vật quan toà xuất hiện giúp
đỡ bằng mưu mẹo



Mâu thuẫn được giải quyết




Nhân vật gây tai hoạ thất bại Nhân vật bất hạnh
vượt qua thử thách



Có thể lược đồ nhóm truyện h 4. CÁC LOẠI “MÂU THUẪN”
trên chưa thật đầy đủ và chính xác vì có thể Tìm hiểu các cốt truyện, chúng tôi thấy
có cốt truyện khuyết nhân vật này, nhân vật mối quan hệ giữa nhân vật gây tai hoạ và
kia (như đã trình bày . Dù vậy, chúng tôi nhân vật bất hạnh có những mâu thuẫn sau:
vẫn hi vọng rằng với lược đồ trên, chúng ta 4.1. Mâu thuẫn xuất hiện nhiều nhất
sẽ có thể phần nào hình dung ra được trong kiểu truyện này là mâu thuẫn do
những nội dung cơ bản nhất của nhóm “ h h h i ”. Nhân
truyện này. vật gây tai hoạ là người có quyền chức,
thường vun vén, thu kéo tài sản về phía
ĐẶNG QUỐC MINH DƯƠNG


mình càng nhiều càng tốt. Nhân vật bất h hi i g i h g i i
hạnh là kẻ nghèo hèn luôn bị nhà giàu, kẻ gi i h h ẽ g ú i h g
quyền chức tìm cách bóc lột, hãm hại. Xét g i h g i i ”. Truyện
cho cùng đây là quan hệ đặc trưng của “B h g hi gh ” kể về cuộc so tài
truyện cổ tích nói chung. Biểu hiện xung của ba chàng trai bắn giỏi, lặn giỏi và thầy
đột truyện này thường thấy ở hầu khắp các thuốc giỏi. Còn truyện “Ti h h ”
dân tộc. Đó là tranh chấp giữa cậu – cháu, (dân tộc Kinh “Th i ê i h h i
ông chủ – đầy tớ về con trâu, con dê, thanh h ” (dân tộc Khơ - me thì lại kể về
sắt (Th Y R (dân tộc Ê đê , Th cuộc chiến giữa chồng thật và yêu tinh.
i T M (dân tộc M’nông , Rít 4.3. Một kiểu mâu thuẫn nữa hay gặp
(dân tộc Ba na , H i h (dân tộc là mâu thuẫn do i hạ i gă
Mạ , Th giú g i òi (dân tộc Cơ Đây là mâu thuẫn do vi phạm cam kết, giao
ho), C ẻ (dân tộc Chăm , ước giữa 2 bên. Cốt truyện “Th i ”
Ch g hú h g i ầ (dân tộc (dân tộc Ê đê và “C i h ” (dân
Khơ – me), Mèo va cò (dân tộc Thái , tộc Cơ ho khá giống nhau: Cậu bé chăn
Ph i h Ch g g i trâu ông / Va – gập biết bí mật của cọp (bị
i g h i h hạ chim cướp mất “của qu ” . Cọp yêu cầu
Ng ễ h Đă g (dân tộc Kinh . giữ bí mật. Sự ngăn cấm bị vi phạm. Cọp
4.2. Mâu thuẫn do “ hi i đòi nộp mạng. Như vậy, khác với mâu
h g i i g i” cũng là mâu thuẫn “tranh chấp quyền sở hữu tài sản” –
thuẫn hay gặp. Khi “Đọc lại truyện Sơn mâu thuẫn dựa trên cái “lí của kẻ mạnh”,
Tinh Thuỷ Tinh”, GS. Nguyễn Tấn Đắc mâu thuẫn này có nguyên nhân, lí do cụ
cho rằng: “Đ g i g thể, “ h h h ”.
h g g ê h h h g 4.4. Mâu thuẫn do “thử tài thông
h h … T g h g h i minh”. Cả cốt truyện “Th h g i h”
g ổ hi h h g hi (dân tộc Khơ - me và truyện “Quan toà
h h hổ h ụ iê h ” (Campuchia đều có nội dung khá
hi h h giống nhau. Lá đơn của người bị mất cắp
ạ hi h h ụ viết rất mập mờ: một người bị mất “
iê h h ” [4, tr 122, 123]. Chúng ta h g h trâu cái
cũng có thể thấy điều đó trong các cốt h g h i ă g i
truyện “Ng i ầ g iă ” h g h ă g i ă h g
“B h g hi gh ” “Ng i ị h ă ẻ g i g
” “Ti h h ” “ i h gh g i g h g
h hạ ” (dân tộc Kinh) “Th i h ”. Mọi người bế tắc trước
ê i h h i h ” (dân tộc Khơ - me … “bài toán” này. Người thưa kiện một mặt
Truyện “Ng i ầ g iă ” nhờ toà giúp đỡ để lấy lại trâu nhưng mặt
(dân tộc Kinh kể về cuộc thi tài giữa Trần khác như thách đố dân làng về sự lắt léo
Lực - người đầy tớ và Lê Đô - tên ăn trộm. của lá đơn. Kiểu thách đố này có nét giống
Truyện kể rằng: “Có hai chàng cùng yêu với kiểu thách đố của con Nhân Sư
g i ù g ú ạ g (Sphinx trong thần thoại Hy Lạp. Nét hay
… Lê Đ iT ầ L h ù g của những truyện dạng này là nó lôi kéo cả
TÌM HIỂU KIỂU TRUYỆN PHÂN XỬ TRONG TRUYỆN CỔ CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM


người nghe, người đọc nhập cuộc, cùng 5. CÁCH “XỬ ÁN”
động não để tìm giải pháp cho vấn đề đang 5.1. Xử án bằng cách “lấy việc vô lí
được đặt ra. Như vậy, tuy trong mâu thuẫn tương tự để bác bỏ điều vô lí được
này không thấy xuất hiện nhân vật gây tai chấp nhận’’
hoạ nhưng không vì thế mà mức độ gay Như đã nói ở trên, mối quan hệ giữa
cấn giảm đi. Trái lại, sự phức tạp, bí ẩn của h g i h ạ và nh hạ h
tình huống đã làm cho diễn biến truyện trở phần lớn là mối quan hệ của kẻ bề trên, kẻ
nên căng th ng, kịch tính. có uy quyền và người thấp cổ bé miệng.
4.5. Một loại mâu thuẫn khá phổ biến Tuy biết phán quyết của của nhân vật gây
trong truyện cổ nữa, là mâu thuẫn do tai hoạ là vô lí nhưng họ đành phải chịu lép
không có… mâu thuẫn! Hay nói khác đi, vế, bất lực vì “cái lí của kẻ mạnh”.
đây là loại mâu thuẫn dựa trên cái lí của kẻ Cách giải quyết tình huống của “quan
mạnh, mâu thuẫn do lòng tham, tính độc ác toà” cũng hết sức độc đáo. Quan toà đã
và vô ơn của nhân vật gây tai hoạ. Truyện dùng chính cái đòn của nhân vật gây tai
“Đạo sĩ và cọp” kể rằng: cọp bị rắn hổ cắn hoạ để triệt hạ nó như lấy lí do đến
chết và được đạo sĩ cứu sống. Sau khi được muộn/ngủ gật vì “ ạ”, “ g i
cứu sống, cọp quên ơn, đòi ăn thịt đạo sĩ. ẻ” hay phịa chuyện vô lí như i
Thỏ xử kiện bằng cách yêu cầu tái hiện sự h . Vẫn quen thói hống hách, đe nạt
việc. Cọp bị rắn cắn chết. Cùng nội dung kẻ khác, nhân g i h ạ phản ứng
này còn có hai cốt truyện của dân tộc trước cái lí của quan toà. Quan toà phản
Chăm “Cọp và thỏ” và “Bò và chó sói”. công, lật ngược thế cờ. Nh g i
Chúng tôi chưa thấy cốt truyện nào đề h ạ bất ngờ vì bị phản công và càng bất
cập trực tiếp đến mâu thuẫn do tranh chấp ngờ hơn bởi đòn phản công của quan toà
quyền lực cả. Tuy nhiên, một cách nào đó, cũng là đòn mà trước đó nó dùng để triệt
chúng ta có thể ngầm hiểu rằng đằng sau hạ h hạ h Một cuộc tạo lí, đấu
các mâu thuẫn “ hi i h g lí đầy bất ngờ, thú vị. Cũng cái lí đó, trước
i i g i” và mâu thuẫn do đây là i – giờ là i “g
“ h h h i ” là mâu h A i ” của nhân vật gây tai hoạ. Đúng
thuẫn quyền lực vì theo quan niệm của xã là “g g g g”. Câu thành ngữ
hội thời bấy giờ nhân vật nào sở hữu được “ ĩ h ” phần nào tạo được tính li
nhiều đàn bà và tài sản thì nhân vật đó kì của “vụ án” này.
càng có quyền lực. Dạng này có trong các truyện như “Th
Như vậy, qua việc mô tả trên chúng ta giú g i òi ” (dân tộc Cơ ho , “Th
phần nào hình dung được bức tranh xã hội: và Y Rít” (dân tộc Ê đê , “Th i ” (dân
Khi chế độ tư hữu ra đời, xã hội đã có sự tộc M’nông , “H i h ” (dân tộc Mạ ,
phân hoá giai cấp ngày càng rõ rệt. Những “R ” (dân tộc Ba na , “C ẻ
mâu thuẫn, bất công đã xuất hiện khá nhiều (dân tộc Chăm , “R ” (dân tộc Ba na ,
giữa các mối quan hệ. Chính vì thế mà dân “C ẻ ” (dân tộc Chăm .
gian đã xây dựng nên hình tượng vị quan So với các cốt truyện trên, cốt truyện
toà thông minh, tốt bụng để gửi gắm những “Ng i ị ” (dân tộc Kinh
ước mơ, hoài bảo của mình về một xã hội có nhiều nét khác biệt. Truyện kể rằng:
tốt đẹp hơn. Tình thách đố Lí quyến rũ vợ mình. Sau
ĐẶNG QUỐC MINH DƯƠNG


một số “mánh” bị thất bại, Lí bèn mua sông”. Như vậy, phép biến hoá lúc đầu là
chuộc bà mụ để biết thông tin “ hía phương thế để yêu tinh đạt được mục đích,
i g ồi h ”. Tình giờ lại là “gót chân Asin” để kẻ khác trừ
thua cuộc và vu oan, đuổi vợ ra khỏi nhà. khử mình. Một kết thúc có hậu nhưng đầy
Vợ Tình báo thù bằng cách vu oan cho Lí bất ngờ, bất ngờ trong cách giải quyết.
“ 20 i h g ”. Lí chối là Có thể xem cách phân xử trên là “phép
“ h h e h g g i hi i h i h gi ”. Nhắc đến
h ừ g i i hi”. Vợ cách xử này làm chúng ta nhớ đến cốt
tình “phản pháo”: “N h gh e truyện i trong Kinh thánh.
i h ại ă i i Truyện kể rằng: có hai người đàn bà mang
h ”. Lí đuối lí, thua cuộc. Như vậy, người hai đứa trẻ một sống một chết, đến nhờ vua
vợ là nhân vật bất hạnh kiêm luôn vai trò Salomon phân xử. Vua ra lệnh cho lính
quan toà. Kiểu kiêm nhiệm này chúng tôi chặt đôi đứa trẻ còn sống chia mỗi người
còn thấy trong các cốt truyện “Tan và một nửa. Tức thì, một trong hai người đàn
Man” (dân tộc M’nông , Ch g hú h bà khóc lớn. Vua xử cho người đàn bà đó
g i ầ (dân tộc Khơ – Me). là mẹ đứa trẻ còn sống. Như vậy, cách xử
5.2. Xử án bằng cách thi tài án của Vua dựa vào tình cảm giữa “thân
Đây là cách xứ án khá phổ biến xưa chủ” và “vật chứng”. Cốt truyện “Ph
nay. Theo cách xử án này, quan toà yêu tài tình” (dân tộc Kinh cũng tương tự: Hai
cầu bị đơn – nguyên đơn thử thách nhau người đàn bà tranh nhau tấm vải. Quan toà
bằng cuộc thi tài. Người thắng cuộc sẽ xét xử bằng cách “ e i
được “trắng án”. Điểm khác biệt ở cuộc thi i hi h ỗi g i ”. Một
tài này là quan toà cố sắp xếp cho nhân trong hai bà tiếc của, khóc. Dựa vào đó,
vật bất hạnh được thi môn sở trường – có quan xử cho bà này thắng cuộc.
lợi cho nó. Cốt truyện “Th i ” (dân Cũng là thi tài nhưng cốt truyện “Ba
tộc Ê đê kể rằng: quan toà thỏ yêu cầu ông h g hi gh ” (dân tộc Kinh lại đi
thợ săn và cọp thi bắn cung – môn sở theo lộ trình ngược: Thi tài nhưng không ai
trường của thợ săn! Cuộc chiến này tất chịu nhường ai nên phải phân xử! Truyện
nhiên kết thúc với phần thắng của người kể rằng: Ba chàng thiện nghệ – kẻ tám
thợ săn. lạng, người nửa cân, vừa có tài, vừa có
Diễn biến truyện li kì hơn, cuốn hút công cứu cô gái thoát chết, đang tranh nhau
hơn là cốt truyện “Th i ê i h quyền làm chồng cô gái. Cuối cùng, quan
h i h ” (dân tộc Khơ - me kể rằng: toà đã “nương” vào quan niệm của Nho
Yêu tinh cướp vợ của người chồng đi lính giáo để giải bài toán này: “ h i
bằng cách “h hé i h gi g g ừ hồ g h “ hụ hụ
g i hồ g h ú ”. Với nhân vật đặc g h ” B gi h (chàng lặn
biệt này, quan toà thỏ đã đưa ra một phép giỏi – ĐQMD chú ỡ gầ gũi g i
thử lạ đời “ i h i ọ h i (có cổ thì h i g i h i ê i h
nhỏ h g i h h hồ g h ”. Khi h ẽ”. Cốt truyện “Ng i ầ ê
yêu tinh chui lọt vào trong chai, chân ă ” (dân tộc Kinh cũng có “lộ trình”
tướng của nó lộ rõ, thỏ bảo người chồng như vậy.
thật “ ú h ồi é h i g
TÌM HIỂU KIỂU TRUYỆN PHÂN XỬ TRONG TRUYỆN CỔ CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM


5.3. Xử án bằng cách dùng “mẹo Quan toà cứu nhân vật bất hạnh bằng cách
tâm lí” yêu cầu nhân vật gây tai hoạ tái hiện sự
Tâm lí của các nhân vật gây tai hoạ – việc. Khi nhân vật gây tai hoạ xuống hố /
thủ phạm luôn sợ kẻ khác biết tội lỗi của vào bẫy lại thì quan toà và nhân vật bất
mình. Nắm được tâm lí đó, các quan toà đã hạnh thoát nạn, an toàn bỏ đi.
tạo “ hé h ” cho nhân vật gây tai hoạ lộ Qua cách xử án trên, chúng ta thấy
chân tướng. Cốt truyện “ i h được sự thông minh, linh hoạt của quan
hạ ” và cốt truyện “ hú i ị g toà. Bởi với một nhân vật hung bạo và gian
ại” (dân tộc Kinh đều kể rằng: quan toà xảo như cọp / sói, mọi lí lẽ thông thường
cho những người bị nghi vấn ngậm sợi bấc đều khó được nó chấp nhận. Quan toà đã
/ sợi cói và bảo “ i / i i i khéo léo đánh lừa để đưa nhân vật gây tai
i h g i h hạ !” Có tật hoạ vào bẫy – tử huyệt của nó.
giật mình, những kẻ độc ác luôn tìm cách Qua các kiểu xử án trên, có thể thấy
che dấu tội ác của mình nên đã cắn bớt sợi nhân vật quan toà luôn chủ động tạo tình
bấc / cói. Chân tướng bị lộ, thủ phạm bị xử huống, đứng về hay bênh vực cho nhân vật
phạt. Cũng cách xử trên, nhưng ở cốt bất hạnh. Ngoài ra, có một cốt truyện mà
truyện “Phân x i h” (dân tộc Kinh quan toà cần sự giúp đỡ của thế lực siêu
thì quan toà lại yêu cầu các ghi hạ “Ta nhiên, đó là cốt truyện Ti h h (dân
ghe Ph g i hiê g B gi tộc Kinh . Cốt truyện này kể rằng: sau khi
ỗi g i ầ h g dùng nhiều phép thử để xem ai là yêu tinh
ồi ừ hạ ừ i Ph N nhưng đều thất bại. Cuối cùng theo “mách
ú g ẻ gi Ph ẽ h h nước” của thần ở đền Phù Đổng, quan toà
g ầ ”. Phép thử này đã làm đã phải mượn “ iê gọ è
cho chú tiểu thủ phạm “ hỉ h h g ại hé Ngọ H g Th g Đ ” để cho yêu tinh
ầ h e ”. lộ nguyên hình.
Cốt truyện Mèo và cò (dân tộc Thái Qua sự phân tích trên, có thể rút ra một
cũng kể rằng chuột xử cò bằng cách lừa, số kết luận sau:
yêu cầu mèo “ h i g i h ồ g 1. Kiểu truyện phân xử thuộc nhóm
i i T ò i i ò g họ truyện đề cao tư duy duy lí, ca ngợi
”. Cò tin lời, chui vào chuồng và bị “bỏ sự thông minh của nhân vật. Ở kiểu
đói ba ngày”. truyện này, hệ thống nhân vật được
5.4. Xử án bằng cách yêu cầu nhân xây dựng theo trục đối ứng khôn –
vật tái hiện sự việc dại, thông minh – ngu dốt.
Cách xử án này có trong các cốt truyện 2. Nhân vật quan toà xuất hiện khi xã
như “Bò h i” “Cọ h ” (dân hội có những mâu thuẫn, bất công –
tộc Chăm , “Đạ ĩ ọ ” (dân tộc Khơ tức khi chế độ tư hữu hình thành. Qua
me , “Th g i ừ g hạ ” việc xây dựng nhân vật này, tác giả
(Campuchia . Cách xử kiện này như sau: dân gian gửi gắm ước mơ về một
Nhân vật gây tai hoạ gặp nạn (rơi xuống hố cuộc sống công bằng, bình đ ng, tốt
/ mắc bẫy / mắc cạn và được nhân vật bất đẹp hơn.
hạnh cứu thoát. Nhân vật gây tai hoạ “trở 3. Số lượng cốt truyện này xuất hiện
mặt” đòi nhân vật bất hạnh nộp mạng. khá nhiều ở dân tộc Kinh. Trong 12
ĐẶNG QUỐC MINH DƯƠNG


cốt truyện của dân tộc này, cốt truyện
“Phân xử tài tình” và “Nguyễn Khoa
Đăng” gồm một chuỗi 3 – 4 vụ xử án.
Cốt truyện này có nhiều nét tương
đương với truyện Bao công xử án
của Trung hoa. Việc xuất hiện nhiều
cốt truyện ở dân tộc Kinh cũng chứng
tỏ rằng, xã hội của dân tộc Kinh đã
phân hoá giai cấp sớm hơn, có nhiều
mâu thuẫn hơn.
4. Cách xử kiện của quan toà có thể còn
thô sơ, giản đơn nhưng đặt trong tiến
trình phát triển của văn học, chúng ta
thấy rằng: Các yếu tố thần kì giảm dần
và song song với đó là việc tăng dần
yếu tố hiện thực và đề cao tư duy duy
lí. Đặt trong mối tương quan như vậy,
chúng ta mới hiểu được kiểu truyện
này như một gạch nối giữa truyện cổ
tích loài vật và truyện ngụ ngôn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nông Quốc Chấn (chủ biên (1981 , H h ă Vi N – ă họ
g i, quyển hai, Nxb Văn học, Hà Nội.
2. Jean Chevalier, Alain Gheerbrant (2002), Từ i i g ă h h gi i, Nxb
Đà Nẵng.
3. Nguyễn Đổng Chi (2000 , h g ổ h Vi N , Nxb Giáo dục,
Tp.HCM.
4. Nguyễn Tấn Đắc (2000 , T gi ọ g T e M if, Nxb Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
5. Nhiều tác giả, T ổ Vi N – Viện Văn học, tập I, II Nxb Đà
Nẵng.
6. Hà Văn Thư, Võ Quang Nhơn, Y Điêng (1975 , T ổ hi i
Nam, T 1, Nxb Văn hoá, Hà Nội.
7. Viện Khoa học Xã hội (2000 , Truy ổ Vi N , Nxb Khoa học Xã
hội, Tp. HCM.
8. Đặng Nghiêm Vạn (biên soạn - 1985), T ổ T g Tây
Nguyên, 2 tập, Nxb Văn học, Hà Nội.
9. Đặng Nghiêm Vạn (2002 , Tổ g ă họ hi Vi N , T 2, Nxb
Đà Nẵng.
10. Viện Văn học (2001 , T ổ Vi N , hai tập, Nxb Đà Nẵng.
nguon tai.lieu . vn