Xem mẫu

  1. I.TÌM HIỂU CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 1.KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 1.Khái niệm Sở giao dịch chứng khoán là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại 1 đại điểm tập trung gọi là sàn giao dịch(trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính.Các chứng khoán được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thông thường là chứng khoán của các công ty lớn,có danh tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trường và đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm yết.Các loại chứng khoán này được giáo dịch theo những quy định nhất định về phương thức giao dịch,thời gian và địa điểm cụ thể. 2.Đặc điểm -Sở giao dịch chứng khoán là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng khoán để thương lượng đấu giá mua bán chứng khoán,là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán.Như vậy,sở giao dịch chứng khoán không tham gia mua bán chứng khoán,mà chỉ cho thuê địa điểm để người mua bán thực hiện giao dịch và đưa ra các loại chứng khoán được mua bán trên thị trường -Sở giao dịch chứng khoán không có hàng hóa và không có người mua bán cuối cùng,chỉ có những nhà mội giới,vì ở các nước thông thường chứng khoán đều được kí gửi tại ngân hàng.Ngân hàng sẽ cho khách hàng một tài khoản gọi là tài khoản lưu kí chứng khoán,nên khi mua bán chỉ cần qua người môi giới. -Là một địa điểm lý tưởng cho những cuộc giao lưu vốn của xã hội,Sở GDCK có thể giúp số vốn luân chuyển một cách dễ dàng và nhanh chóng từ người này sang tay người khác.Nhà đầu tư có thể dễ dàng đa dạng hóa đầu tư,thay đổi lĩnh vực đầu tư một cách dễ dàng và nhanh chóng.Chính đặc điểm này đã hấp dẫn các nhà đầu tư đến với Sở GDCK. 3.Chức năng -Làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán đã phát hành.Thông qua SGDCK,chứng khoán phát hành được giao dịch liên tục,các tổ chức phát hành có 1
  2. thể phát hành tăng vốn thông qua thị trường chứng khoán,các nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán niêm yết một cách dễ dàng và nhanh chóng -Chức năng xác định giá cả công bằng.Đây là 1 chức năng cực kì quan trọng trong việc tạo ra một thị trường liên tục.Giá cả được xác định trên cơ sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán,được chốt bởi cung-cầu trên thị trường.Qua đó SGDCK mới có thể tạo ra được một thị trường tự do,công khai và công bằng.Hơn nữa,SGDCK mới có thể đưa ra được các báo cáo một cách chính xác và liên tục về chứng khoán,tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết,các công ty chứng khoán,đem đến cho nhà đầu tư một cái nhìn toàn diện,minh bạch về thị trường. 4.Các hình thức sở hữu -Hình thức sở hữu thành viên:SGDCK do các thành viên là các công ty chứng khoán sở hữu,được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiêm hữu hạn,có Hội đồng quản trị do cá công ty chứng khoán thành viên bầu ra theo từng nhiệm kì. -Hình thức công ty cổ phần:SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần do các công ty chứng khoán thành viên,ngân hàng,công ty tài chính,bảo hiểm tham gia sở hữu với tư cách là cổ đông. -Hình thức sở hữu Nhà nước:Chính phủ hoặc một cơ quan của Chính phủ đứng ra thành lập,quản lý và sở hữu một phần hay toàn bộ vốn của SGDCK.Hình thức này có ưu điểm là không chạy theo lợi nhuận,nên bảo vệ được quyền lợi của nhà đầu tư.Bên cạnh đó,Nhà nước cũng có thể can thiệp để giữ cho thị trưởng hoạt động ổn định,lành mạnh.Tuy nhiên,hạn chế là thiếu tính độc lập,cứng nhắc,chi phí lớn và kém hiệu quả Tùy thuộc vào từng thời kì,từng hoản cảnh cụ thể mà mỗi quốc gia chọn cho mình những hình thức tổ chức khác nhau. 2.THÀNH VIÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 2.1.Khái quát chung SGDCK có các thành viên giao dịch chính là các nhà môi giới hưởng hoa hồng hoặc kinh doanh chưng khoán cho chính mình tham gia giao dịch trên hoặc thông qua hệ thống giao dịch đã được điện toán hóa. a)Phân loại: Việc phân loại phụ thuộc vào các yếu tố lịch sử cùng phương thức hoạt động của SGDCK.Ban đầu, khi cấu trúc theo kiểu một tổ chức cộng đồng thì 2
  3. không nhất thiết phải chia nhiều loại thành viên vì các thành viên không đóng góp xây dựng SGDCK Tại 1 số nước phân loại theo quyền của thành viên: +Thành viên chính: tham gia ngay từ đầu được quyền biểu quyết và phân chia tài sản của SGDCK +Thành viên đặc biệt: tham gia sau để mở rộng quy mô hoạt động, phải đóng phí gia nhập bằng tổng tài sản của SGDCK chia cho số thành viên hiện có, ko đc quyền bầu cử và đòi hỏi tài sản của SGDCK Đối với các thị trường chứng khoán phát triển,thành viên được phân chia thành nhiều loại dựa trên chức năng của mình: +Các chuyên gia +Các nhà môi giới của công ty thành viên +Nhà môi giới độc lập +Các nhà tạo lập thị trường cạnh tranh +Các nhà giao dịch cạnh tranh +Các nhà môi giới trái phiếu b)Tiêu chuẩn: -Tiêu chuẩn chung là thành viên SGDCK phải có thực trạng tài chính lành mạnh, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ tốt đủ khả năng thực hiện việc kinh doanh chứng khoán -Yêu cầu về tài chính: đáp ứng vốn góp cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài sản là các yêu cầu tài chính bắt buộc, khi cấp phép thành lập công ty chưng 3
  4. khoán UBCK quy định vốn tối thiểu cho các nghiệp vụ: Môi giới 3 tỷ, tự doanh 12 tỷ, bản lãnh phát hành 22 tỷ, tư vấn 3 tỷ, quản lý danh mục đầu tư 3 tỷ -Quy định về nhân sự: chất lượng và số lượng phải được quy định trong quy chế nhân sự, đảm bào trinh độ chuyên môn học vấn, kinh nghiệm và đặc biệt là đạo đức kinh doanh -Cơ sở vật chất kỹ thuật: phải có trụ sở chính, chi nhánh văn phòng giao dịch cũng như cơ sở cật chất trạm đầu cuối để nhận lệnh, xác nhận lệnh bản điện tử hiển thị c)Thủ tục kết nạp SƠ ĐỒ TÓM TẮT THỦ TỤC CẤP CHỨNG NHẬN TƯ CÁCH THÀNH VIÊN 4
  5. d)Quyền và nghĩa vụ của thành viên: -Quyền: Thông thường các thành viên được tham gia giao dịch và sử dụng các phương tiện giao dịch trên SGDCK để thực hiện quá trình giao dịch tuy nhiên chỉ thành viên chính thức được tham gia biểu quyết và nhận tài sản từ SGDCK khi giải thể -Nghĩa vụ: 5
  6. +Nghĩa vụ báo cáo: bất kỳ thay đổi nào của thành viên đều phải thông báo cho SGDCK để có thể nắm đc thực trạng bảo vệ quyền lợi công chúng đầu tư tăng tính công khai cảu việc quản lý các thành viên +Thanh toán các khoản phí: phí thành viên gia nhập, thành viên hàng năm, lệ phí giao dịch dựa trên doanh sô giao dịch của từng thành viên Ngoài ra phải đóng các quỹ hỗ trợ thanh toán đảm bảo quá trình giao dịch nhanh chóng và các khoản bảo hiểm cho hoạt động môi giới chứng khoán 2.2.Sở giao dịch chứng khoán HNX và HOSE: HOSE HNX Điều - Là CTCK được cấp phép hoạt động môi giới chứng khoán kiện - Được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận là thành viên thành viên -Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật -Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và phẩm chất: +(Tổng) Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiệnq quy định của pháp luật. + Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch + Lãnh đạo công nghệ thông tin phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên với ít nhất 01 năm kinh nghiệm. + Có ít nhất 02 cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin có bằng đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên, trong đó ít nhất 01 cán bộ có chứng chỉ chuyên môn như hệ thống mạng, bảo mật, phần mềm. + Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề 6
  7. nghiệp 7
  8. HOSE HNX Quyề 1.Thực hiện giao dịch qua hệ 1.Sử dụng hệ thống giao dịch và thống giao dịch của SGDCK các dịch vụ do SGDCK Hà Nội n cung cấp Tp.HCM 2. Nhận các thông tin về thị trường 2.Nhận thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ SGDCK giao dịch chứng khoán tại SGDCK Hà Nội Tp.HCM theo Hợp đồng kí kết 3. Đề nghị SGDCK Hà Nội làm 3.Đề nghị SGDCK Tp HCM làm trung gian hoà giải khi có tranh trong gian hòa giải khi có tranh chấp chấp 4. Tham gia cuộc họp định kỳ giữa 4. Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK Tp.HCM và thành viên; Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên SGDCK Hà Nội và hoạt động của quan đến hoạt động của SGDCK thành viên trên SGDCK Hà Nội Tp.HCM 5. Rút khỏi tư cách thành viên sau 5. . Được rút khỏi tư cách thành viên khi có sự chấp thuận của sau khi được SGDCK Hà Nội chấp thuận SGDCK Tp.HCM 1.Chịu sự kiểm tra,giám sát của 1. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Nghĩa vụ SGDCK Tp.HCM về tổ chức giao SGDCK Hà Nội dịch chứng khoán niêm yết;thực hiện quy chế thành viên. 2.Nộp phí thành viên,phí giao dịch 2. Nộp phí thành viên, phí giao và các phí khác theo quy định của dịch, các phí dịch vụ và thực hiện Bộ Tài chính đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với SGDCK Hà Nội theo quy định 3. Công bố thông tin theo quy 3. Công bố thông tin theo quy định định tại Điều 104 Luật Chứng tại Điều 104 Luật Chứng khoán, khoán, Thông tư 38/2007/TT-BTC Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính 15/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài hướng dẫn về công bố thông tin chính hướng dẫn về việc công bố trên thị trường chứng khoán và thông tin trên TTCK, các văn bản 8
  9. Quy chế công bố thông tin của hướng dẫn có liên quan và Quy chế công bố thông tin đối với TTCK SGDCK Tp.HCM niêm yết của SGDCK Hà Nội 4. . Hỗ trợ các thành viên khác 4. Hỗ trợ các thành viên khác theo theo yêu cầu của SGDCK yêu cầu của SGDCK Hà Nội trong Tp.HCM trong trường hợp cần trường hợp cần thiết thiết 5. Tuân thủ các quy định tại Quy 5. Tuân thủ các quy định tại chế tổ chức và hoạt động của Công Quy chế tổ chức và hoạt động của ty chứng khoán, Quy chế giao Công ty chứng khoán, Quy chế dịch chứng khoán và các quy chế giao dịch chứng khoán và các khác do SGDCK Tp.HCM ban hành. quy chế khác do SGDCK Tp.HCM ban hành. 3.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 2.1.Tổ chức a)Hội đồng quản trị -Là cơ quản quản lý cấp cao nhất.Thành viên HĐQT gồm: 9
  10. +Đại diện các công ty chứng khoán thành viên:được xem là thành viên quan trọng nhất của HDDQT.Các công ty chứng khoán thành viên thường có nhiều kinh nghiệp và kiến thức trong việc điều hành thị trường chứng khoán +Bên cạnh đó cũng cần phải có những người bên ngoài để tạo tính khách quan,giảm sự hoài nghi đối với các quyết định của HĐQT,khuyến nghị quan hệ giữa SGDCK với các bên có liên quan.Đó là các tổ chức niêm yết,giới chuyên môn,chuyên gia luật và đại diện của Chính phủ. Trên cơ sở đó,HĐQT sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp cho cả các thành viên bên trong và bên ngoài cũng như tính thực tiễn của thị trường. -Số lượng thành viên HĐQT của các SGDCK cũng khác nhau.Các SGDCK đã phát triển thường có số lượng thành viên nhiều hơn các SGDCK mới nổi. -Bầu chọn HĐQT:Các thành viên HĐQT thường được bầu trong số các công ty thành viên của SGDCK.Một số thành viên được Chính phủ,Bộ Tài chính,Ủy ban chứng khoán bổ nhiệm b)Ban giám đốc điều hành Đứng đầu là Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc,chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK.giám sát các hành vi giao dịch của các thành viên,dự thảo các quy định,quy chế của SGDCK.Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT c)Các phòng ban Các phòng ban có chức năng quản lý chuyên môn,đồng thời tư vấn,hỗ trợ HĐQT và Ban giám đốc trên cơ sở đưa ra ý kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của ban. 10
  11. CƠ CÂU TỔ CHỨC CUA HNX ́ ̉ CƠ CÂU TỔ CHỨC CUA HOSE ́ ̉ 2.2.Phương thức hoạt động 2.2.1.Các nguyên tắc căn bản -Nguyên tắc trung gian: Thị trường hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện mà do những người môi giới trung gian thực hiện.Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực,và thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh,đều đặn,hợp pháp và ngày càng phát triển,bảo vệ được lợi ích của nhà đầu tư -Nguyên tắc đấu giá Việc định giá được thực hiện thông qua việc đấu giá giữa những người môi giới mua với những người môi giới mua khác,giữa những người môi giới bán với những người môi giới bán khác,hoặc qua một cuộc thương lượng giữa 2 bên.Giá chứng khoán được xác định khi đã thống nhất. -Nguyên tắc công khai thông tin 11
  12. Nhằm đảm bảo công bằng trong buôn bán và hình thành giá chứng khoán,đảm bảo quyền lợi cho người mua,bán CK,tất cả mọi hoạt động trên TTCK đều phải được công khai hóa 2.2.2.Phương thức hoạt động của Sở GDCK-Giao dịch trên Sở GDCK a. Cách cho lệnh của khách hàng Khi muốn mua hoặc bán cổ phiếu, trái phiếu khách hàng ra các chỉ thị cần thiết cho công ty chứng khoán trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ngân hàng của mình Cổ phiếu thuộc về nhà đầu tư ngày ký hợp đồng, nhưng sau 1 thời gian người đầu tư mới thực sự nhận được giấy chứng nhận cổ phần HOSE HNX Loại GD Phương thức Loại GD Phương thức thanh toán thanh toán Khối lượng GD Bù trừ đa CP, CCQĐT dưới 100.000 cổ phương, ngày phiếu hoặc nhỏ thanh toán T+3 hơn 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu Thỏa thuận dưới Bù trừ đa Khối lượng GD Thanh toán trực 100.000 đơn vị phương, ngày lớn hơn hoặc tiếp, ngày thanh bằng 100.000 cổ toán T+3 thanh toán T+3 phiếu hoặc 10 tỷ Song phương, Thỏa thuận trên Thanh toán trực đồng mệnh giá 100.000 đơn vị tiếp, ngày thanh ngày thanh toán trái phiếu toán T+3 T+2 Trái phiếu Bù trừ đa Trực tiếp, ngày phương, ngày thanh toán từ T+1 đến T+3 thanh toán T+1 Lệnh của khách hàng chỉ thị cho cho các môi giới bao gồm những điểm sau: • Khuôn khổ của lệnh (size of orders) 12
  13. • Loại giao dịch (type of transaction) Trong hoạt động giao dịch buôn bán trên SGDCK, các nhà đầu tư trực tiếp gặp nhau để thương lượng và đấu giá CK. Cơ bản có 4 loại: + Lệnh thị trường (market order) + Lệnh giới hạn (limit order) + Lệnh dừng (stop order) • Lệnh dừng để bán (sell stop order) • Lệnh dừng để mua (buy stop order) + Lệnh dừng giới hạn (stop limit order Các lệnh trên thị trường này được giao dịch trên căn bản tự do, đấu giá, cạnh tranh. CK được bán cho người chào giá cao nhất và được mua với từ người bán với giá thấp nhất. Đấu giá là hình thức hình thành giá cả theo hai chiều. Cụ thể trên SGDCK, phương thức đấu giá được thực hiện công khai. Việc thương lượng và đấu giá trong các giao dịch CK được thực hiện dưới 2 hình thức: đấu giá liên tục và đấu giá định kỳ. Kết thúc đợt đấu giá, các lệnh không được thực hiện mà vẫn còn thời gian thực hiện sẽ được tập hợp cùng với các lệnh đợt tiếp theo để đấu giá trong đợt tiếp theo. Như vậy người mua và người bán CK không gặp nhau trực tiếp mà thông qua những nguồi môi giới hoa hồng (brokers). b. Tổ chức giao dịch mua bán chứng khoán Các Sở GDCK lớn trên thế giới áp dụng 3 phương thức giao dịch buôn bán chứng khoán sau: - Phương thức giao ngay + Buôn bán tại phòng giao dịch (giao dịch trực tiếp): khách hàng trực tiếp gửi yêu cầu mua hoặc bán CK tới Sở GDCK. 13
  14. + Buôn bán qua hệ thống máy tính: Các công ty thành viên hoặc các tổ chức buôn bán CK được lắp đặt hệ thống máy móc cho việc giao dịch CK. Việc gửi các yêu cầu mua bán, nhận kết quả mua bán, thanh toán và giám sát đều được thực hiện bằng hệ thống máy tính. + Buôn bán qua điện thoại: dành cho việc mua bán công trái chính phủ với số lượng lớn và công trái ngoài nước. Các công ty thành viên đặt yêu cầu trực tiếp với phòng "chuyên chọn các yêu cầu" qua điện thoại trực tiếp. - Phương thức buôn bán CK theo kỳ hạn (futures contrast): cam kết sẽ mua hay bán một số lượng CK hay công trái nào đó theo giá cả của ngày ký hợp đồng trong 1 thời gian xác định trong tương lai. - Phương thức buôn ban CK theo hợp động lựa chọn (option maker): là quyền mua hoặc bán CK trong 1 khoảng thời gian nhất định với 1 giá nhất định. Có 2 loại: hợp động được mua (call option) và hợp đồng được bán (put option) c. Các nghiệp vụ giao dịch chứng khoán trên Sở GDCK 1. Nghiệp vụ mua bán CK trả ngay (cash transaction hoặc cash cash account): là nghiệp vụ đòi hỏi hợp đồng mua bán phải được thực hiện ngay lập tức: người mua nhận CK và người bán nhận tiền ngay sau buổi mua bán và trong các giới hạn đã ấn định. Khách hàng của loại giao dịch trả ngay thông thường là các giới đầu tư, mua CK để làm vốn và hưởng các lợi tức hay mua bán CK để kiếm lời. 2. Nghiệp vụ mua bán CK có kỳ hạn (margin transaction hoặc credit account): hợp đồng được ký kết tại thời điểm giao dịch nhưng thực hiện hợp đồng được ấn định tại 1 thời điểm nào đó trong tương lai. Khách hàng của loại giao dịch này thông thường là các giới đầu cơ, mua hoặc bán không nhằm vào việc trả tiền hay CK mà nhằm vào kiếm lời do giá cả thay đổi. có 2 loại đầu cơ trên Sở GDCK: + Đầu cơ chơi trò hạ giá (những con gấu) (bassier/bears): bán CK của mình khi nó chưa xuất hiện trong lúc ký hợp đồng với hy vọng thị giá của chúng sẽ vị giảm xuống tại thời điểm thực hiện hợp đồng. nếu cho rằng giá sẽ xuống, nhà 14
  15. đầu cơ giá xuống sẽ bán trước CK mà ông ta chưa có trong đa số trường hợp với hy vọng sẽ mua lại được giá thấp hơn trước ngày thanh toán. + Đầu cơ chơi trò tăng giá (những con bò đực) (hanssiers/bulls): với hy vọng thị giá CK sẽ tăng lên, mua CK để chờ thời cơ bán ra. Nếu cho rằng giá sẽ tăng, các nhà đầu cơ mua có kỳ hạn CK nhiều khi không có đủ tiền cần thiết để trả, với hy vọng sẽ bán lại được giá cao hơn trước ngày thanh toán. Quy định đối với nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn: • Chỉ số CK được liên đoàn kinh kỹ chấp thuận mới được giao dịch hoãn hiệu. • Số lượng giao dịch: ít nhất phải mua bán 5-10 hoặc 10-20 CK…nhằm hạn chế thân chủ có ít vốn tham gia thị trường, tránh cho họ dễ bị phá sản. • Kỳ hạn: tối đa hoãn lại là 1 tháng. • Về bảo chứng: các thân chủ phải nộp ngay bảo chứng, có thể là tiền mặt hay CK mà giá trị phải bằng một phân suất do liên đoàn kinh kỹ ấn định. 4.NIÊM YẾT 4.1.Khái niệm Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên SGDCK.Các tiêu chuẩn này được quy định cụ thể trong quy chế về niêm yết chứng khoán do SGDCK phát hành. Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết tên tổ chức phát hành và giá chứng khoán.Thông thường có 2 quy định chính về viêm yết là yêu cầu về công bố thông tin cả công ty và tính khả mại của các chứng khoán.Các nhà đầu tư và công chúng phải được đảm bảo sự công bằng trong tiếp nhận thông tin do công ty phát hành công bố. 4.2.Mục tiêu -Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SDGCK với tổ chức phát hành có CK niêm yết,từ đó quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức trong việc công bố thông tin,đảm bảo tính trung thực,công khai và công bằng. 15
  16. -Những chứng khoán được niêm yết là những chứng khoán có chất lượng cao,do đó hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định,xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị trường. -Cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về tổ chức phát hành -Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá vì thông qua niêm yết công khai,giá chứng khoán được hình thành trên sự gặp nhau giữa cung và cầu chứng khoán. 4.3.Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành *Thuận lợi: -Công ty dễ dàng trong huy động vốn:Thông thường,công ty niêm yết được công chúng tín nhiệm hơn công ty không được niêm yết,bởi vậy,khi trở thành một công ty được niêm yết thì họ có thể dễ dàng trong việc huy động vốn và huy động với chi phí thấp hơn -Tác động đến công chúng:Niêm yết góp phần tạo hình ảnh tốt hơn trong các nhà đầu tư,các chủ nợ,người cung ứng,các khách hàng,những người làm công(do đã chứng minh được chứng khoán đã đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu niêm yết),do đó công ty niêm yết có “sức hút” đầu tư hơn đối với các nhà đầu tư. -Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán -Ưu đãi về thuế: +Công ty tham gia niêm yết được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế:miễn giảm thuế thu nhập trong một số năm nhất định +Đối với các nhà đầu tư:sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế thu nhập(miễn,giảm) đối với cổ tức,lãi hoặc chênh lệch mua bán chứng khoán(lãi vốn)từ các khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán. *Hạn chế: -Nghĩa vụ báo cáo như một công ty đại chúng:Công ty niêm yết phải có nghĩa vụ công bố thông tin một cách đầy đủ,chính xác và kịp thời về hoạt động của công ty.Nghĩa vụ công bố thông tin trong 1 số trường hợp làm ảnh hưởng đến bí quyết,bí mật kinh doanh và gây phiền hà cho công ty -Những cản trở trong việc thâu tóm và sáp nhập:Niêm yết bộc lộ nguồn vốn và phân chia quyền biểu quyết công ty cho những người mua là những người có thể gây bất tiện cho những cổ đông chủ chốt và công việc quản lý điều hành hiện tại của công ty.Công ty có thể gặp nhiều cản trở trong việc thực hiện mục tiêu thâu tóm hay sáp nhập của mình. 16
  17. 4.4.Phân loại niêm yết a)Niêm yết lần đầu Là việc yết tên chứng khoán trên SGDCK lần đầu tiên sau khi công ty thỏa mãn các yêu cầu về chào bán công khai ban đầu. b)Niêm yết bổ sung Là việc công ty niêm yết niêm yết các cổ phiếu mới phát hành nhằm mục đích tăng vốn,sáp nhập,chi trả cổ tức... c)Thay đổi niêm yết Thay đổi niêm yết là việc thay đổi những điều mục niêm yết như tên,khối lượng,mệnh giá và tổng giá trị chứng khoán được niêm yết d)Niêm yết lại Là việc cho phép một công ty phát hành tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng đủ tiêu chuẩn niêm yết e)Niêm yết cửa sau(Backdoor listing) Là việc 1 tổ chức không niêm yết sáp nhập,liên kết hoặc tham gia hiệp hội với một tổ chức niêm yết và nắm quyền kiểm soát tổ chức niêm yết đó f)Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra công chúng trên một SGDCK Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó,phần còn lại không hoặc chưa niêm yết. 4.5.Tiêu chuẩn niêm yết a)Tiêu chuẩn định lượng -Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty:Công ty phải có một nền tảng kinh doanh hiệu quả và thời gian hoạt động liên tục trong một thời gian nhất định tính đến thời điểm xin niêm yết -Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty:Quy mô phải đủ lớn để toạn tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của công ty Ví dụ: Hàn Quốc Thẩm Quyến SGDC Tokyo Singapore (Nhật Bản) (Trung Quốc) K Chỉ tiêu 17
  18. Vốn đóng góp 3 tỷ won 2,5 triệu USD 4 triệu đô la Singapore Vốn cổ đông 1 tỷ yên 5 tỷ won 1,25 triệu USD -Lợi suất thu được từ vốn cổ phần:Cổ tức phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kì hạn 1 năm -Tỷ lệ nợ:Phải nằm trong giới hạn cho phép,nhằm đảm bảo duy trì tình trạng tài chính lành mạnh của doanh nghiệp -Sự phân bổ cổ đông:Là xét đến số lượng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ đông tối thiểu nắm giữ(thường là 1% và các cổ đông lớn(5%);tỷ lệ cổ phiếu do cổ đông sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối thiểu b)Tiêu chuẩn định tính -Triển vọng của công ty -Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành -Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính -Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty -Mẫu chứng chỉ chứng khoán -Lợi ích mang lại đối với ngành,nghề trong nền kinh tế quốc dân -Tổ chức công bố thông tin 4.6.Thủ tục niêm yết SGD thẩm định sơ bộ Nộp bản đăng kí lên UBCK Chào bán ra công chúng Xin phép niêm yết Thẩm tra niêm yết chính thức Niêm yết 18
  19. 4.7.Quản lý niêm yết a)Quy định báo cáo dành cho việc quản lý các cổ phiếu niêm yết -Công ty niêm yết có nghĩa vụ công bố thông tin định kì,thông tin tức thời và thông tin theo yêu cầu của SGDCK -Công ty niêm yết phải nộp báo cáo cho SGDCK theo đúng thời hạn,nội dung đầy bao gồm 1 số hoạt động hay sự kiện nhất định trong điều hành quản lý và kinh doanh. -Công ty niêm yết phải đệ trình cho SGDCK bản báo cáo về các vấn đề: +Vấn đề gây tác động nghiêm trọng đến giá chứng khoán +Các vấn đề gây tác động gián tiếp đến giá chứng khoán +Các vấn đề gây tác động không đáng kể đến giá nhưng lại tác động mạnh đến quyết định đầu tư b)Tiêu chuẩn thuyên chuyển,chứng khoán bị kiểm soát,hủy bỏ niêm yết *Tiêu chuẩn thuyên chuyển: Công ty bị thuyên chuyển từ thị trường niêm yết có tiêu chuẩn cao sang thị trường niêm yết có tiêu chuẩn thấp nếu không đáp ứng đủ các điều kiện: +Chi trả cổ tức thấp hơn tiêu chuẩn +Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn tiêu chuẩn +Phân bổ cổ đông không hợp lý +Không nộp đủ các bản báo cáo theo hạn định +Giá trị thực của công ty âm +Bị đình chỉ các hoạt động kinh doanh theo giấy phép chính *Chứng khoán bị kiểm soát: Khi chứng khoán không duy trì được các tiêu chuẩn nueem yết nhưng chưa đến mức bị hủy bỏ niêm yết,thì sẽ được đưa vào nhóm bị kiểm soát.SGD phải đưa ra lời cảnh báo trước cho côn ty niêm yết *Hủy bỏ niêm yết: Khi công ty niêm yết không còn có thể đáp ứng nổi các điều kiện niêm yết c)Niêm yết cổ phiếu của các công ty sáp nhập Các điều kiện sáp nhập phải thật chuẩn xác sao cho không gây ảnh hưởng,đảm bảo sự cân đối về quyền lợi cho các bên có liên quan d)Ngừng giao dịch 19
  20. Mục đích là để các nhà đầu tư có thêm thông tin để đánh giá về thực trạng của chứng khoán và công ty niêm yết.Thời gian ngừng giao dịch càng ngắn càng tố t e)Phí niêm yết Là một trong những nguồn thu chủ yết của SGDCK ,gồm 2 loại:Phí niêm yết lần đầu(nộp 1 lần) và phí quản lý niêm yết(nộp hàng năm) f)Mã chứng khoán Nhằm mục đích nhận biết chứng khoán 1 cách dễ dàng và quản lý có hiệu quả.Ngoài ra còn tạo điều kiện thuận lợi trong phương thức giao dịch điện tử 4.8.So sánh Điều kiện Niêm yết giữa HOSE và HNX: Tiêu HOSE HNX ̉ chuân ̀ ́ ̀ ≥80 tỷ VND tinh theo giá trị ́ ≥10 tỷ VND tinh theo giá trị ́ Điêu -Vôn điêu ̣ l ệ ghi trên sổ kế toań ghi trên sổ kế toan ́ kiên ́ ̀ -Hai năm liên trước có ̀ -Năm liên trước có̀ niêm yêt -Tinh cổ phiêu hinh hoat ́ ̀ ̣ lai,không lỗ luy kế tinh đên ̃ ̃ ́ ́ lai,không có cac khoan nợ ̃ ́ ̉ ̣ năm đăng kí niêm yêt ́ quá han >1 năm,hoan thanh ̣ ̀ ̀ đông kinh cac nghia vụ tai chinh với ́ ̃ ̀ ́ doanh Nhà nước Không có cac khoan nợ quá ́ ̉ han chưa được dự phong ̣ ̀ ̣ ̣ theo quy đinh,công khai moi -Tối thiểu 20% cổ phiếu có khoan nợ ̉ -Cơ câu ́ quyền biểu quyết của công -Cổ phiêu có quyên biêu ́ ̀ ̉ sở hữu ty do ít nhất 100 cổ đông quyêt do it nhât 100 cổ đông ́ ́ ́ nắm giữ năm giữ́ -Tỷ lệ cố Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, ́ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó phiêu năm giữ ́ Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này 20
nguon tai.lieu . vn