Xem mẫu

  1. Tiểu luận XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
  2. LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng... đặc biệt là đã chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nh à nước. Từ chỗ các doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh, theo mệnh lệnh hành chính, không có cạnh tranh và h ạch toán kinh tế chỉ là hình thức, sang phát triển mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán, phải tự lo mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là ph ải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, đó là chi ến lược kinh doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại và phát tri ển, các doanh n ghi ệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên th ị trường nội địa mà ph ải có khả năng vươn ra th ị trường quốc tế. Vậy làm th ế nào để có ưu thế cạnh tranh h ơn đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh được với các đối thủ khi họ có lợi thế cạnh tranh dài hạn mà mình không có? Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối với các Công ty lớn trên thế giới trong suốt quá trình đặt tình huống và tìm giải pháp, có một câu hỏi luôn đặt ra l à: làm sao doanh nghiệp có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa một bên là kh ả năng có hạn của mình và đòi hỏi vô h ạn của thị trường không chỉ bây giờ mà cả cho tương lai. Giải quyết được mâu thuẫn ấy là mục ti êu của hoạch định chiến lược kinh doanh. Trong chiến lược chung của toàn doanh nghi ệp, chiến lược sản phẩm có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để xây dựng và thực hiện các chiến lược và kế hoạch khác nhau như: chiến lược đầu tư phát tri ển, chiến lược giá, chiến lược phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp... Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp nh à nước chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo. Trong những năm qua, Công ty đã biết chăm lo phát huy các nhân tố nội lực để vượt qua các thử thách của thời kỳ
  3. chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam thì Công ty phải nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lược phát triển toàn di ện, trong đó đặc biệt là quan tâm đến chiến lược sản phẩm. Thực tế ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp còn xa l ạ với mô hình quản trị chiến lược nên chưa xây dựng được các chiến lược hoàn chỉnh, h ữu hiệu và chưa có các phương pháp đủ tin cậy để lựa chọn chiến lược sản phẩm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với thực tế trên, trong th ời gian th ực tập tại Công ty bán kẹo Hải Hà qua kh ảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và sự giúp đỡ của nhân viên phòng kinh doanh cũng như cán bộ công nhân vi ên Công ty. Em đã chọn đề tài: “Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo Hải Hà” với những mong muốn góp một phần nhỏ thiết thực cho Công ty và cũng là đ ể bản thân có thêm kinh nghiệm thực tế khi ra trường. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn được bố cục thành 2 chương: Chương I: Thực trạng xây dựng chiến lược sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Chương II: Lựa chọn chiến lược sản phẩm và phương án thực thi chiến lược sản phẩm.. Sinh viên thực hiện T rịnh Hoài Linh
  4. CHƯƠNG I XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ. 1 . Quá trình hình thành và phát triển. Công ty bánh kẹo Hải Hà có tên giao dịch là HAIHA Company (viết tắt là H AIHACO), có trụ sở tại 25 - đường Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Với h ơn 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua các giai đoạn sau: 1 .1. Giai đoạn 1959 - 1969. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958 – 1960) của Đảng, ngày 1/1/1959 Tổng Công ty Nông thổ sản miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội th ương) đã quyết định xây dựng xưởng thực n ghi ệm làm nhiệm vụ nghiên cứu hạt trân châu. Từ giữa năm 1954 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trương của Tổng Công ty Nông thổ sản miền Bắc anh chị em công nhân đ ã bắt tay vào nghiên cứu và sản xuất thử mặt hàng miến (sản phẩm đầu ti ên) từ đậu xanh để cung cấp cho nhu cầu của nhân dân. Sau đó n gày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động với máy móc thô sơ. Do vậy sản phẩm chỉ bao gồm: miến, nước chấm, mạch nha. Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa thực nghiệm vừa sản xuất các đề tài thực phẩm để từ đó phổ biến cho các địa ph ương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Từ đó, nh à máy đổi tên thành nhà máy thực n ghi ệm thực phẩm Hải Hà trực thuộc Bộ lương thực thực phẩm quản lý. Ngoài sản xuất tinh bột ngô, còn sản xuất viên đạm, n ước tương, nước chấm lên men, n ước chấm hoa quả, dầu đạm tương, bánh mì, bột dinh dưỡng trẻ em. 1 .2. Giai đoạn 1970 - 1 980 Tháng 6/1970, th ực hiện chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm, nh à máy chính th ức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Nhà máy kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm, với số công nhân viên là 555 người. Nhà máy đổi t ên thành Nhà máy th ực phẩm Hải Hà. Nhiệm vụ chính của Nhà máy là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột. 1 .3. Giai đoạn 1981 - 1 990. Năm 1986, sau Đại hội Đảng lần thứ VI đất nước ta từng b ước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đây chính là giai đoạn thử thách đối với nhà máy. Năm 1987, xí nghi ệp được đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp và nông nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này nhà máy
  5. mở rộng sản xuất với nhiều dây chuyền sản xuất mới. Sản phẩm của nh à máy đ ược tiêu th ụ rộng rãi trên cả nước và xuất khẩu sang các n ước Đông Âu. 1 .4. Giai đoạn 1991 đến nay. Tháng 1/1992, nhà máy trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý, trước biến động của thị trường nhiều nhà máy đã phá sản nhưng Hải Hà vẫn đứng vững và vươn lên. Trong năm 1992, nhà máy thực phẩm Việt Trì (sản xuất mì chính) sát nhập vào Công ty và năm 1995 Công ty kết nạp thành viên mới là nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định. Tháng 7/1992, nhà máy được quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà (tên giao dịch l à HaiHaCo) thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Mặt hàng sản xuất chủ yếu là: kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà phê, kẹo cốm, bánh biscuit, b ánh kem xốp. Các xí nghiệp trực thuộc Công ty gồm có: Xí nghiệp kẹo Xí nghiệp bánh Xí nghiệp phù trợ Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định Trong quá trình phát triển, Công ty đã liên doanh với: Năm 1993 Công ty liên doanh với Công ty Kotobuki của Nhật Bản th ành l ập li ên doanh Hải Hà - Kotobuki. Tỷ lệ vốn góp l à: Hải Hà 30%(12 t ỷ đồng), Kotobuki 70% (28 tỷ đồng). Năm 1995 thành lập li ên doanh Miwon với Hàn Quốc tại Việt Trì với số vốn góp của Hải Hà là 11 tỷ đồng. Năm 1996 thành lập liên doanh Hải Hà - Kameda t ại Nam Định, vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng. Nhưng do hoạt động không hiệu quả nên đến năm 1998 thì gi ải thể. 2 . Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp nhẹ được thành lập với chức năng là sản xuất bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và một phần để xuất khẩu. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được ban Giám đốc cùng toàn th ể cán bộ công nhân viên của Công ty phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: Thứ nhất, tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm nhằm mở rộng thị trường đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng khu vực thị trường. Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lược công nghệ sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác từ năm 2000 đến năm 2020, tăng cường công tác đổi mới
  6. cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, xác định rõ thị trường chính , thị trường phụ, tập trung nghiên cứu thị trường mới, chú trọng hơn nữa đến thị trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường các nước láng giềng, củng cố thị trường Trung Quốc. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. 1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Cơ cấu bộ máy quản trị được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, trong đó vị trí, chức năng các bộ phận như sau: Sơ đồ bộ máy quản trị. Tổng giám đốc là người quyết định to àn bộ hoạt dộng của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó tổng giám đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính - kế toán. Ph òng này có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty, tổ chức hạch toán kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận. Phó tổng giám đốc kinh doanh có trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có chức năng xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm. Phòng kỹ thuật, phòng KCS có chức năng kiểm tra giám sát quy trình công ngh ệ, xác định mức ti êu dùng NVL, đảm bảo chất lượng sản phẩm và phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước tổng giám đốc. Khối văn phòng có trách nhiệm tính lương trả cho cán bộ công nhân viên và tuyển dụng đào t ạo các nhân viên mới cho công ty.
  7. Tổng giám đốc Sơ đồ bộ máy quản trị Phó tổng Phó tổng Phòng Phòng KCS Văn phòng kỹ thuật giám đốc giám đốc tài chính Kinh doanh Y tế Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tài vụ kế toán Nhà ăn tổ chức hành kinh chính doanh Kho Bộ phận Bộ phận Bộ phận Hệ thống Bộ phận bán hàng vật tư vận tải bốc vác thị trường Xí nghiệp Xí nghiệp Nhà máy Nhà máy Xí nghiệp Việt Trì Nam Định kẹo phù trợ bánh
  8. 2. Đặc điểm nguồn nhân lực. Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty năm 2003 Khối hành XN Việt XN Nam chính, quản Tổng số XN bánh XN kẹo XN phù trợ Trì Định Chỉ tiêu Tỷ lệ người lý kỹ thuật SN TL SN TL SN TL SN TL SN TL SN TL 1. Giới tính Nam 86 24,1 210 29 43 79,6 210 32,5 36 40,4 83 45,1 668 Nữ 271 75,9 514 71 11 20,4 437 67,5 53 59,6 101 54,9 1387 2. Trình đ ộ Đại học 9 32,14 10 35,7 8 72,7 29 28,7 5 33,3 65 47,8 126 CĐ, TC 19 67,86 18 64,3 3 27,3 72 71,3 10 66,7 71 52,2 218 3. Hình thức lao động Trực tiếp 328 91,9 622 85,9 47 87 612 94,6 73 82 0 0 1682 Gián tiếp 29 8,1 102 14,1 7 13 35 5 ,4 16 18 184 100 373 4. Thời gian sử dụng Dài hạn 59 16,5 378 52,2 42 77,8 263 40,6 51 57,3 161 87,5 954 46,4 Hợp đồng 192 53,8 222 30,7 11 20,4 124 19,2 27 30,3 20 10,9 596 29 Thời vụ 106 29,7 124 17,1 1 1,8 260 40,2 11 12,4 3 1,6 505 24,6
  9. Từ bảng trên, ta thấy nguồn nhân lực của Công ty có đặc điểm sau: - Về mặt số l ượng: từ một xí nghiệp có 9 cán bộ, công nhân viên cùng với sự phát triển của quy mô sản xuất thì đến cuối năm 2003 Công ty đã có tổng số lao động là 2.055 người với mức thu nhập bình quân là 1.000.000đ/người/tháng. - Về mặt chất lượng: toàn Công ty có 126 người có trình độ Đại học và 218 người có trình độ Cao đẳng hoặc Trung cấp. Trong đó cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật có trình độ hầu hết là Đại học và độ tuổi trung bình là 35. - Về mặt cơ cấu: cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu l à nữ chiếm trung bình khoảng 75%, đ ược tập trung chủ yếu trong khâu bao gói, đóng hộp vì công vi ệc này đòi hỏi sự khéo léo. Trong xí nghiệp phù trợ, do đặc điểm công việc n ên h ầu hết công nhân ở đây là nam giới. Vì tính chất sản xuất của Công ty mang tính thời vụ nên ngoài lực lượng lao động dài hạn chiếm 46,4%, Công ty còn sử dụng một lượng lớn lao động hợp đồng chiếm 29%, còn lại là lao động thời vụ chiếm 24,6%. Đây là hướng đi đúng đắn của Công ty trong việc giảm chi phí về nhân công mà v ẫn đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho từng thời kỳ. 3 . Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ. 3 .1. Máy móc thi ết bị. Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của Công ty gồm: Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, bánh biscuit và bánh mặn. Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm. Trong đó có dây chuyền sản xuất kẹo Chew và Caramen của Đức hiện đại còn l ại là các dây chuyền có trình độ trung bình và lạc hậu. Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì bên cạnh dây chuyền sản xuất kẹo mềm các loại, năm 1998 xí nghiệp còn được trang bị thêm dây chuyền sản xuất kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc. Sau đây là một số thống kê về máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty Bảng 2 : Thống kê năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. Công suất STT Tên thiết bị Trình độ trang bị (tấn/năm) Thiết bị mới, cơ giới hoá, tự Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit 1 1600 động hoá Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit (Italy) Thiết bị mới , cơ giới hoá, tự động hoá 2 2300 Dây chuyền sản xuất bán kem xốp Cơ giới hoá và thủ công 3 150 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng Cơ giới hoá, tự động hoá 4 1400 Dây chuyền sản xuất kẹo mềmchất lượngcao Cơ giới hoá, một phần tự động hoá 5 1200 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm khác Cơ giới hoá, tự động hoá 6 6700 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen (Đức) Thiết bị mới, cơ giới hoá, tự động hoá 7 2500
  10. Dây chuyền sản xuất Glucôza phục vụ sản xuất kẹo Cơ giới hoá 8 1500 Bảng 3: Thống kê máy móc đang sử dụng tại Công ty NĂM NƯỚC SẢN TÊN THIẾT BỊ SẢN XUẤT STT XUẤT Máy trộn nguyên liệu, máy quật kẹo, máy cán Trung Quốc 1 1960 Máy cắt, máy ràng, máy nâng khay Việt Nam 2 1960 Máy sấy WKA4 3 Ba Lan 1966 Nồi hoà đường CK22 4 Ba Lan 1977 Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng 5 Ban lan 1978 Nồi nấu nhân CK 22 6 Ba Lan 1978 Nồi nấu kẹo mềm CWA 20 Đài Loan 7 1979 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, kẹo 8 Ba Lan 1980 cứng đặc Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 9 1990 Dây chuyền sản xuất bán quy ngọt Đan Mạch 10 1992 Dây chuyền phủ Sôcôla Đan Mạch 11 1992 Dây chuyền sản xuất bánh Cracker 12 Italy 1995 Dây chuyền máy đóng gói bánh Nh ật 13 1995 Máy gói kẹo cứng kiểu gấp xoắn tai 14 Italy 1995 Dây chuyền sản xuất Jelly đổ khuôn 15 Australia 1996 Dây chuyền sản xuất Jelly đổ cốc Inđônêxia 16 1997 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramel Đức 17 1998 Nguồn : Phòng kỹ thuật 3 .2. Quy trình sản xuất. Công tác tổ chức sản xuất được bố trí theo dây chuyền công nghệ, mỗi phân xưởng sản xuất chuyên môn hoá một loại sản phẩm nhất định cho nên không có sự quá phụ thuộc vào nhau giữa các dây chuyền sản xuất. Sau đây là mô phỏng dây chuyền sản xuất một số loại sản phẩm (Phụ lục 1 ,2,3). Đặc điểm về nguy ên vật liệu. NVL dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tính giá thành sản phẩm: kẹo cứng: (73,4%), kẹo mềm (71,2%), bánh (65%). Trong khi đó hầu hết NVL là khó bảo quản , dễ hư hỏng, thời gian sử dụng ngắn vì vậy mà nó gây khó khăn trong thu mua, bảo quản, dự trữ.
  11. Hàng năm Công ty phải sử dụng một khối lượng NVL tương đối lớn như: đ ường, gluco, sữa béo, váng sữa, bột mì, cà phê, bơ, hương liệu...Một phần do thị trường trong nước cung cấp còn lại phải nhập ngoại. Do vậy giá cả, thị trường cung ứng không ổn định, nó chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế và chính trị trong và ngoài nước. Đặc điểm về tài chính. Công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp nh à nước cho nên nguồn vốn của Công ty được cung cấp từ nhiều nguồn như: vốn ngân sách, vốn tự có được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, vốn liên doanh, vốn vay, vốn huy động của công nhân dưới hình thức vay. Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty Giá trị: tỷ đồng Tỷ trọng: % 2000 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng trọng I. Theo cơ cấu 1. Vốn lưu động 36,456 34,49 40,35 36,43 46,343 37,93 50,365 36,40 2. Vốn cố định 69,239 65,51 70,40 63,57 75,825 62,07 88,020 63,6 Tổng 105,695 100 110,75 100 122,168 100 138,385 100 II. Theo nguồn vốn 1. Chủ sở hữu 63,734 60,3 68,11 61,5 75,602 61,88 78,022 56,38 2. Vay ngân hàng 31,497 29,8 33,47 30,22 37,61 30,79 49,781 35,97 3. Nguồn khác 10,464 9,9 9,17 8,28 8,956 7,33 10,582 7,65 Tổng 105,695 100 110,75 100 122,168 100 138,385 100 Nguồn : Phòng kinh doanh Bảng cơ cấu vốn cho thấy, so với các doanh nghiệp khác trong ngành sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của Công ty tương đối lớn nhưng tỷ trọng vốn lưu động lại thấp trong tổng nguồn vốn. Do đó Công ty thường gặp khó khăn trong thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các nhà cung ứng và các đ ại lý đ ể đáp ứng nhu cầu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ trong mùa vụ. III. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHO CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ. Muốn xây dựng được một chiến lược sản phẩm tốt phải dựa vào các yếu tố đó là: kế hoạch dài h ạn của Công ty, đối thủ cạnh tranh, khả năng của Công
  12. ty. Các yếu tố n ày ph ải được xác định một cách cụ thể trên góc độ định tính và định lượng. Hiện nay Công ty chưa có chiến lược kinh doanh cho n ên vi ệc xây dựng chiến lược sản phẩm dựa vào kế hoạch dài hạn của Công ty l à một tất yếu. Nguyên nhân Công ty chưa có chiến lược kinh doanh là: - Tuy chiến lược kinh doanh đ ã xuất hiện từ lâu trên thế giới và đã được rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài áp dụng thành công nhưng nó lại khá mới mẻ đối với doanh nghiệp Việt Nam. - Cho đ ến hiện nay thì các phương thức kinh doanh truyền thống vẫn còn có hiệu quả nhất định nên nó tạo một lực cản cho sự thay đổi. - Muốn xây dựng được một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh thì cần phải đ ầu tư một l ượng lớn về tài chính cũng như con người, trong khi đó Công ty không thể đáp ứng một cách tốt nhất cho các điều kiện nêu trên. 1 . Định hướng dài hạn của Công ty. Mục tiêu phấn đấu của Công ty trong giai đoạn 2000 - 2 005 là giữ vững quy mô, tốc độ phát triển để trở thành một trong những Công ty sản xuất b ánh kẹo lớn nhất Việt Nam. Công ty bánh kẹo Hải Hà có trang thiết bị tiên tiến, có khả năng cạnh tranh với công nghiệp sản xuất bánh kẹo của các nước trong khu vực. Sản lượng bánh kẹo của Hải Hà ước tính đến năm 2005 khoảng 17.500 t ấn/năm chiếm khoảng 33 - 35% tổng sản lượng ngành, trong đó tiêu thụ trong n ước khoảng 13.000 tấn, xuất khẩu 1.500 tấn, doanh thu 216 tỷ đồng, nộp ngân sách 25 tỷ đồng. 2 . Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài. 2 .1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. 2 .1.1. Các yếu tố về kinh tế. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 1998 đến 2002 lần lượt l à: 5 ,67%; 4,77%; 6,75%; 6,84%; 7,04%. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 226,7 nghìn đồng năm 1996 lên 615 nghìn năm 2002. Bên cạnh đó sự phân hoá thu nhập với khoảng cách ngày càng xa dẫn đến ngày càng gia tăng người tiêu dùng chấp nhận mức giá cao và có những người chỉ chấp nhận mức giá vừa phải và thấp cho sản phẩm mình tiêu dùng. Khi mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu của thị trường đối với b ánh kẹo đòi hỏi phải thoả mãn về số lượng, chất lượng cao hơn, mẫu mã phong phú hơn, ph ải bảo đảm vệ sinh, an to àn cao hơn. Mặc dù nằm trong khu vực khủng hoảng ti ền tệ Châu Á nhưng nhìn
  13. chung về cơ bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những tác động tích cực tới thị trường tiền tệ, thị trường vốn của nước ta, hạn chế những tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Sự thuận lợi trên thị trường tài chính, tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho Công ty đầu t ư mở rộng sản xuất. 2 .1.2. Các yếu tố về chính trị pháp luật. Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, trong những năm qua n ước ta đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà n ước đã đẩy mạnh xây dựng, đổi mới thể chế pháp luật trong Hiến pháp năm 1992 thay cho Hi ến pháp năm 1980. Các luật và pháp l ệnh quan trọng thể hiện sự thay đổi này là: luật đầu t ư trong nước và nước ngoài t ại Việt Nam, bộ luật thuế áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế, luật bảo vệ môi trường, pháp lệnh vệ sinh an toàn th ực phẩm, luật doanh nghiệp, luật bản quyền. Đồng thời với quá trình xây d ựng, sửa đổi các bộ luật cho phù hợp, Chính phủ cũng đẩy mạnh cải tiến thể chế hành chính. Sau khi thực hiện luật doanh n ghi ệp năm 1999, Chính phủ đ ã bãi bỏ 150 giấy phép con và nhi ều loại phí, lệ phí không hợp lý, đơn giản thủ tục giấy phép thành lập doanh nghiệp... đã t ạo ra môi trường pháp lý thông thoáng thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với mặt hàng bánh kẹo, Chính phủ đã có pháp l ệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các Công ty làm ăn chân chính. Nhưng việc thi h ành của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên th ị trường vẫn còn lưu thông một lượng hàng giả không nhỏ, h àng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng... 2 .1.3. Các yếu tố xã hội. Bánh kẹo tuy không phải là nhu cầu thiết yếu của con người nhưng nó là một sản phẩm kế thừa truyền thống ẩm thực của Việt Nam nói chung và của các vùng nói riêng. Do đó bản sắc văn hoá phong tục tập quán, lối sống của từng vùng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu ti êu dùng bánh kẹo. Đối với người miền Bắc quan tâm nhiều hơn tới h ình th ức bao bì mẫu mã và khẩu vị ngọt vừa phải, còn người miền Nam lại quan tâm nhiều h ơn đến vị ngọt, hương vị trái cây. Bên cạnh những người tin tưởng vào hàng hoá trong nước thì vẫn còn những người chuộng hàng ngoại, cho rằng hàng ngoại có chất lượng cao hơn h àng trong nước. Đây thực sự là cản trở đối với Công ty khi thâm nhập thị trường hàng cao cấp. 2 .1.4. Các nhân tố kỹ thuật công nghệ.
  14. So với các nước trong khu vực và trên th ế giới, năng lực nghiên cứu, triển khai, chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất yếu. Đặc biệt công nghệ sinh học, công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và t ự động hoá. Trình độ công nghệ nói chung của nước ta còn lạc hậu hơn so với thế giới tới vài chục năm. Đây là một hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Hải Hà nói riêng trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để cạnh tranh với công nghiệp sản xuất bánh kẹo nước ngoài. Mặc dù thị trường mua bán và chuyển giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ t ạo điều kiện thuận lợi cho Công ty đầu tư để cạnh tranh với doanh nghiệp ở trong nước, còn để có thể cạnh tranh với các Công ty bánh kẹo nước ngo ài thì Công ty phải chịu một sức ép về giá mua và chuyển giao công nghệ rất lớn. 2 .1.5. Các yếu tố tự nhi ên. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhi ều đ ã ảnh hưởng rất lớn tới tính thời vụ của công nghệ sản xuất và tiêu dùng bánh kẹo. Thứ nhất, bánh kẹo là một loại thực phẩm nên luôn phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm nhưng nó cũng là loại sản phẩm khó bảo quản, dễ bị hư hỏng. Do đó chi phí bảo quản và chi phí vận chuyển lớn làm tăng giá thành sản phẩm. Thứ hai, phần lớn NVL dùng cho sản xuất bánh kẹo l à sản phẩm từ nông n ghi ệp mà thời tiết nước ta diễn biến rất phức tạp nh ư mưa bão, h ạn hán… rất nhiều l àm cho thị trường cung cấp NVL không ổn định, chi phí dự trữ NVL lớn. Thứ ba, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo thay đổi rất l ớn theo mùa, sản phẩm b ánh kẹo được ti êu dùng chủ yếu vào các tháng đầu năm và cuối năm cho nên công tác nhân sự (quản lý, tuyển dụng lao động) và công tác điều động sản xuất của Công ty gặp nhiều khó khăn. Ngoài những bất lợi trên, Công ty sản xuất bánh kẹo nước ta cũng có nhiều thuận lợi. Với hoa quả, hương liệu đa dạng, nếu Công ty có hướng nghi ên cứu thay thế NVL nhập ngoại thì Công ty sẽ chủ động được NVL và có thể tạo ra được NVL mới, Công ty sẽ có đ ược lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 2 .1.6. Các yếu tố quốc tế. Trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, sự hình thành khối mậu dịch tự do ASEAN (APTA - ASEAN free Trade Area) và việc ký hiệp định ưu đ ãi thuế ưu đãi thuế quan (CEPT - Common Effective Preferential Tariffs) đánh d ấu một bước ngoặt trong sự phát triển kinh tế của ASEAN, trong đó có Việt Nam. Theo lịch trình cắt giảm thuế quan trong lộ trình gia nhập APTA của Việt Nam: giai đoạn 2001 - 2003 nếu mức thuế suất hiện hành của dòng thuế nào cao h ơn thì sẽ giảm xuống mức d ưới 20% và tiếp tục giảm xuống còn 0 - 5% trong giai đoạn 2003 - 2 006. Hàng hoá Vi ệt Nam sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi thấp h ơn thuế suất tối huệ quốc mà các nước giành cho các nước thành viên của
  15. WTO, từ đó Công ty có điều kiện thuận lợi thâm nhập tất cả thị trường của các n ước thành viên của ASEAN - một thị trường có hơn 500 triệu dân với tốc độ phát triển đương đối cao. Nhưng đây cũng l à thách th ức đối với Công ty, không chỉ đối mặt với khó khăn khi xuất khẩu sang các n ước th ành viên mà ph ải cạnh tranh quyết liệt ngay trên thị trường nội địa với chính những sản phẩm bánh kẹo của các nước ấy, đặc biệt các mặt h àng này từ trước tới nay vẫn được bảo hộ với mức thuế cao từ 50 - 100%. Nếu Công ty bánh kẹo Hải Hà không chịu theo sát tiến trình thực hiện AFTA thì có th ể đối đầu với những bất lợi không nhỏ. Bảng 5: Nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo tại Việt Nam Đơn vị Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 tính Dân số Việt Nam Triệu 78,68 78,6 80,2 81,89 82,89 84,04 người Tổng sản lượng bánh kẹo Nghìn tấn 93 99,5 106 116 125 136 tiêu thụ Sản xuất trong nước Nghìn tấn 69,9 77,6 83,7 87 100 110 Nhập ngoại Nghìn tấn 23,1 21,9 22,2 29 25 26 Mức tiêu trung bình quân Kg/người 1,18 1,25 1,31 1,42 1,51 1,62 Nguồn: Cục thống kê Việt Nam 2 .2. Phân tích môi trường cạnh tranh nội bộ ngành 2 .2.1. Khách hàng. Khách hàng là nhân tố quyết định sự th ành công hay thất bại của chiến lược sản phẩm. Nếu như sản phẩm của Công ty đ ưa ra thị trường mà không có nhu cầu hoặc ít có nhu cầu thì giá có thấp tới đâu mà qu ảng cáo có hấp dẫn tới mức nào thì cũng không có ý nghĩa gì hết. Cũng như vậy nếu sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tuyệt hảo nhưng giá lại quá cao không phù hợp với túi tiền người tiêu dùng thì nó sẽ không được thị trường chấp nhận. Vì thế khi hoạch định chiến lược sản phẩm, Công ty cần nghiên cứu phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, động cơ mua hàng của từng khu vực thị trường. Có thể phân chia khách h àng của Công ty thành hai loại đối t ượng: khách hàng trung gian (các đại lý) và n gười tiêu dùng cuối cùng. Đối với các đại lý, mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, phương thức thanh toán thuận lợi của Công ty trả cho họ. Với hơn 200 đại lý, hệ thống phân phối của Công ty được đánh giá mạnh nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo, nhìn chung các đại lý tương đối trung
  16. thành, h ệ thống đại lý của Công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Bắc sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho Công ty kinh doanh ở thị trường này. Nhưng hệ thống đại lý ở các tỉnh miền Trung và phía Nam l ại có nhiều hạn chế, gây khó khăn khi Công ty xâm nh ập thị trường. Đối với người tiêu dùng nó có tính quyết định sự th ành công của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần phải nghiên cứu, phân tích chính xác nhu cầu, khả năng thanh toán... của nhóm khách hàng này. Bảng 6: Sở thích tiêu dùng bánh kẹo từng vùng Mi ền Bắc Miền Trung Mi ền Nam - Thích độ ngọt vừa - Thích độ ngọt vừa - Rất thích vị ngọt và Đặc điểm phải phải, có vị cay. hương vị trái cây. tiêu dùng - Thường mua theo - Thường mua theo cân - Thường mua theo chủ yếu hoặc mua lẻ. cân hoặc theo gói. gói của khách - Quan tâm nhiều - Không quan tâm đến - Ít quan tâm đ ến hàng đến hình thức bao hình thức bao bì. hình thức bao bì. bì Xu hướng Xu hướng tiêu dùng Xu hướng ti êu dùng Xu hướng tiêu dùng có vị mặn không thay đ ổi ít thay đổi tiêu dùng
  17. Bảng 7: Đặc tính tiêu dùng sản phẩm của Công ty ở từng giai đoạn thị trường Thu Sản phẩm quen Yêu cầu về sản Khối lượng Động cơ Tuổi thập dùng phẩm mua mua Kẹo cứng, kẹo mềm, - Màu sắc sặc sỡ. - Thích gói nhỏ - Người lớn kẹo Jelly, bánh quy - Có đồ chơi kèm - Mua nhiều lần mua cho thường, bánh kem - Mua để ăn 2 -14 theo xốp - Không quan tâm đến giá Kẹo cứng, kẹo mềm, - Chất lượng vừa - Khối lượng lớn - Liên hoan kẹo cân, bánh quy phải - Không thường - Lễ, tết Thấp thường, bánh cân - Giá rẻ - Cưới hỏi 15 - 45 xuyên - Có quan tâm đến mẫu mã Bánh quy, bánh k em - Chất lượng vừa - Khối lượng nhỏ - Quà biếu xốp, kẹo mềm phải - Thỉnh thoảng - Lễ, Tết 46 trở - Giá vừa phải - Mua cho lên - Mẫu mã trung cháu bình Kẹo cứng, kẹo mềm, - Quan tâm đến - Khối lượng lớn - Liên hoan kẹo caramen, bánh chất lượng - Không thường - Lễ, Tết kem xốp thường, - Giá vừa phải - Cưới hỏi 15-45 xuyên - quan tâm đến bánh quy mẫu mã Trung Kẹo cứng, kẹo mềm, - Chất lượng tốt - Khối lượng nhỏ - Quà biếu bình kẹo caramen, kẹo - Giá vừa phải - Thỉnh thoảng - Lễ, Tết 46 trở Jelly, bánh mặn, - Mẫu mã đẹp - Cho cháu lên bánh kem xốp thừng, - Ăn tráng bánh hộp miệng Kẹo xốp mềm, kẹo - Chất lượng tốt - Khối lượng lớn - Quà biếu caramen, kẹo Jelly, - Thỉnh thoảng - Lễ, tết - Không quan tâm Cao 15-45 bánh mặn, bánh xốp đến giá - Liên hoan phủ sôcôla, bánh hộp - Mẫu mã đẹp - Cưới hỏi
  18. Kẹo mềm, kẹo - Chất lượng tốt - Khối lượng nhỏ - Quà biếu caramen, kẹo Jelly, - Thỉnh thoảng - Lễ, Tết - Không quan tâm 46 trở bánh mặn, bánh xốp nhiều đến giá - Cho cháu lên phủ sôcôla, bánh hộp - Mẫu mã đẹp - Ăn tráng miệng Bảng 8 : Thị phần của một số sản phẩm so với ngành. Đơn vị: tấn Sản lượng Sản lượng Tên sản phẩm Tỷ trọng (%) tiêu thụ toàn ngành 1. Bánh kem xốp 1 .650 9.167 18 2. Bánh Biscuit 2 .125 11.185 19 3. Bánh mặn 545 7.786 7 4. Bánh hộp 290 5.800 5 5. Kẹo Jelly 520 5.270 9,87 6. Kẹo Caramen 495 12.380 4 7. Kẹo cứng 2 .700 11.740 23 8. Kẹo mềm 4 .100 11.081 37 9. Kẹo cân 400 8.150 4 ,9 Bảng 9 : Tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ 2000/ 2001/ 2002/ 2003/ Trung Đánh Tên sản phẩm 1999 2000 2001 2002 bình giá 1. Bánh kem xốp 6,58 18,52 14,58 14,45 13,53 Cao Thấp 2. Bánh Biscuit -11,89 6,13 8,05 8,72 2,75 3. Bánh mặn 9,37 11,43 15,35 16,89 13,2 Cao 4. Bánh hộp 12,50 22,22 13,64 14,02 15,6 Cao 5. Kẹo Jelly 20,69 17,14 17,07 17,17 18,02 Cao 6. Kẹo Caramen 0,00 20,00 16,67 17,01 13,42 Cao 7. Kẹo cứng Thấp -9,43 6,67 5,47 5,23 1,99 8. Kẹo mềm Thấp -10,25 2,56 2,50 2,62 --,64 9. Kẹo cân Thấp -11,90 2,70 5,26 5,32 0,345 2 .2.2. Đối thủ cạnh tranh.
  19. Thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay có sự cạnh tranh khá quyết liệt. Bên cạnh hơn 30 nhà máy sản xuất bánh kẹo có quy mô vừa và lớn còn hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Có thể kể một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty như: Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty bánh kẹo Tràng An, Công ty TNHH Kinh Đô… Điều này được thể hiện rõ h ơn qua b ảng so sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu Bảng 10 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu Thị Sản phẩm cạnh Thị Công ty trường Điểm mạnh Điển yếu tranh phần chủ yếu Hải Hà Miền Bắc0 Kẹo các loại, bánh 7,5% Uy tín, hệ thống phân Chưa có sản phẩm cao kem xốp, biscuit phối rộng, quy mô lớn, cấp, hoạt động quản cáo giá h ạ kém Hải Châu Miền Bắc Kẹo hoa quả, sôcôla, 5,5% Uy tín, hệ thống phân Chất lượng chưa cao, bánh kem xốp phối rộng, giá hạ mẫu mã chưa đẹp Kinh Đô Cả nước Snack, bánh tươi, 12% Ch ất lượng tốt, bao bì Giá còn cao đẹp, quảng cáo và hỗ trợ biscuit, sôcôla, bánh mặn bán tốt, kênh phân phối rộng Biên Hòa Miền Trung Biscuit, kẹo cứng, 7 % Mẫu mã đẹp, chất lượng Hoạt động xúc tiến kém, Miền Nam kẹo mềm, snack, tốt, hệ thống phân phố giá còn cao rộng sôcôla Tràng An Miền Bắc Kẹo hương cốm Giá rẻ, chủng loại kẹo Chủng loại bánh kẹo 3% hương cốm phong phú còn ít, quảng cáo kém Quảng Miền Trung Kẹo cứng, snack, 5 % Giá rẻ, chủng loại phong Bao bì kém h ấp dẫn, Miền Nam biscuit phú, hệ thống phân phối quảng cáo kém Ngãi rộng Miền Nam Kẹo cứng, biscuit 3,5% Giá rẻ, chất lượng khá,, Chủng loại còn h ạn chế, Lubico các loại hệ thống phân phối rộng mẫu mã chưa đẹp Hữu Nghị Miền Bắc Bánh hộp, cookis, 2,5% Hình thức phong phú, giá Chất lượng bánh và kẹo cứng bán trung bình, chất chủng loại còn hạn chế, lượng trung bình u y tín chưa cao Hải Hà Miền Bắc Bánh tươi, snack, 3 % Ch ất lượng cao, mẫu mã Giá bán cao, hệ thống đẹp, hệ thống phân phối xúc tiến bán kém Kotobuki cookies, bim bim rộng Nh ập Cả nước Snack, kẹo cao su, 25% Mẫu mã đẹp, chất lượng Giá cao, hệ thống phân ngoại xốp, phối kém, nhiều sản bánh kem cao phẩm có nguồn gốc cookies không rõ ràng Các Công Cả nước Các loại Giá rẻ, h ình th ức đa dạng M ẫu mã không đẹp, chất 26%
  20. t y còn lại lượng và độ an toàn thực phẩm nhiều khi không đảm bảo 2 .2.3. Các đối thủ tiềm ẩn Ngành công nghi ệp sản xuất bánh kẹo có quy trình công nghệ kỹ thuật khá đơn gi ản, vốn đầu t ư tương đối ít so với một số ngành công nghiệp khác. Mặt khác hiện nay những pháp lệnh, quy định về vệ sinh an toàn th ực phẩm cũng như sự quản lý của Nh à nước và các cơ quan ban ngành đối với ngành sản xuất bánh kẹo còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ. Do vậy rào cản gia nhập ngành sản xuất bánh kẹo còn thấp. Vì vậy ngành bánh kẹo rất cần sự hỗ trợ của nhà nước trong việc quy hoạch đầu tư, quan tâm đến quá trình sản xuất, lưu thông và sử dụng các sản phẩm bánh kẹo đảm bảo các vấn đề về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khoẻ cho người dân và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà sản xuất. Đối với các công ty bánh kẹo cần tổ chức hiệp hội bánh kẹo để có những biện pháp hữu hiệu bảo vệ thị trường trong nước chống lại sự xâm nhập của các Công ty nước ngoài khi lịch trình cắt giảm thuế quan (CEPT) đến gần. Với lợi thế về quy mô sản xuất, công nghệ chế biến, ngành bánh kẹo nên nâng cao hàng rào gia nh ập thị trường bằng các biện pháp như : chính sách giá cả, chính sách sản phẩm... 3 . Phân tích môi trường nội bộ Công ty. 3 .1. Về mặt Marketing. Công ty xác định ho ạt động Marketing có nhiệm vụ: - Thu thập xử lý thông tin để xác định và dự báo cung cầu bánh kẹo, cũng như các bi ến động của thị trường NVL. - Cùng ban kế hoạch lập kế hoạch cung ứng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Lập kế hoạch và chính sách xúc tiến hỗn hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Các nội dung của hoạt động Marketing, công việc nghi ên cứu thị trường thuộc trách nhiệm của phòng kinh doanh. Do đó khối lượng công việc mà phòng kinh doanh đảm nhiệm quá lớn vì vậy mà hiệu quả không cao. Công ty thu thập thông tin qua các đại lý trung gian, hội trợ, triển lãm và thông qua các cuộc tiếp xúc với khách hàng. Việc nghi ên cứu thị trường góp phần rất lớn trong việc lập kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm ra thị trường trong từng thời kỳ của Công ty. Tuy nhiên, công tác này còn mang tính thụ động
nguon tai.lieu . vn