Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG…………….. TIỂU LUẬN Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính 1
  2. Lời nói đầu Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, tiến tới xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN - Nhà nước của dân, do dân và vì dân- trước đ iều hành trên cơ sở Hiến pháp và Pháp luật, đang đặt ra những yêu cầu về hoàn thiện bộ máy Nhà nước, xây dựng một nền hành chính hiệu quả, trong sạch. Thực tế q uá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, thì nền hành chính Nhà nước đ ang bộc lộ nhiều yếu kém, trì trệ, bộ máy Nhà nước cồng kềnh, kém hiệu lực, đặc biệt là thủ tục hành chính rườm rà, gây khó khăn cho quá trình phát triển. Hệ thống quản lý về cơ chế, chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ, không chỉ gây phiền hà cho nhân dân mà còn tạo môi trường cho tệ tham nhũng, sách nhiễu, hối lộ phát triển. Điều đó dẫn đến phát sinh khiếu nại, tố cáo của công dân. Như vậy, cùng với sự p hát triển toàn diện của đất nước về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị… thì tình hình phát sinh khiếu nại, tố cáo trong phạm vi toàn quốc ngày càng gia tăng, làm ảnh hưởng đ ến sự p hát triển và ổn định của xã hội, của đất nước. Đối với huyện H ưng nguyên, tỉnh Nghệ An nói riêng, thì tình hình khiếu nại, tố cáo nói chung và khiếu nại nói riêng trong thời gian qua cũng có nhiều diễn biến phức tạp. Mặc dù được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng của chính quyền địa phương trong việc tăng cường công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên tình hình khiếu nại, tố cáo nay vẫn có chiều hướng tăng về số vụ việc và tính chất vụ việc ngày càng phức tạp hơn. Đ ể củng cố các kiến thức đã học trong thời gian qua, đồng thời đ ưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hiện nay, nhằm ổn định tình hình chính trị để phát triển kinh tế xã hội, nên tôi chọ n đề tài: “Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính” . Đ ề tài gồm có 3 phần: Phần 1: Lý luận cơ bản về khiếu nại. Phần 2: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại ở huyện H ưng Nguyên, tỉnh N ghệ An Phần 3: Kết luận và kiến nghị. Do nhận thức lý luận có hạn, thực tiễn công tác chưa nhiều, nên trong quá trình trình bày không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô giáo và bạn đọ c thông cảm và góp ý kiến để hoàn thiện. 2
  3. phần i lý luận cơ bản về khiếu nại i. khái niệm, nguyên nhân khiếu nại. 1. Khái niệm khiếu nại. N hà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý, các cơ quan Nhà nước ban hành các văn bản, các quyết định quản lý theo thẩm quyền để thực hiện quyền lực Nhà nước, buộc mọ i người phải tuân theo. Tuy vậy, các văn bản hay quyết định đó có sự sai sót ho ặc do cán bộ , công chức thi hành công vụ có hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức nên có khiếu nại phát sinh. V ì vậy “khiếu nại” là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán b ộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (Theo khoản 1, Đ iều 2 – Luật khiếu nại, tố cáo). Từ khái niệm này cho ta thấy: - Chủ thể khiếu nại bao gồm: Công dân, cơ quan, tổ chức và cán bộ công chức. - Đối tượng khiếu nại là: Quyết định hành chính và hành vi hành chính. + Quyết định hành chính là quyết định của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đố i tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý Nhà nước. + Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính Nhà nước ho ặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật. - Phạm vi bảo vệ là: Quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Thực tế, bất kỳ một hành vi vi phạm pháp luật nào cũng có thể d ẫn đ ến khiếu nại, nhưng ở đây, chúng ta nghiên cứu khái niệm khiếu nại ở nghĩa hẹp, có nội hàm được quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo. 2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại. N guyên nhân phát sinh khiếu nại có nhiều vấn đề như: Cơ chế chính sách của Nhà nước bất cập, không phù hợp với thực tế; tình hình chính trị, kinh tế xã hội tác động và tạo điều kiện dễ d àng để thực hiện khiếu nại; người khiếu nại không nắm vững các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà 3
  4. nước; cán bộ công chức, người thi hành công vụ yếu kém về năng lực trình độ , tha hoá về đạo đức phẩm chất v.v…đ ều dẫn đến phát sinh khiếu nại. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, các cơ quan hành chính nhà nước tác động đến đối tượng quản lý thông qua quyết đ ịnh hành chính, hành vi hành chính, nên khi quyết đ ịnh hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật là nguyên nhân phát sinh khiếu nại hành chính. * Quyết định hành chính trái Pháp luật thể hiện chủ yếu là vi phạm về: - H ình thức, thủ tục của quyết đ ịnh hành chính. - Thẩm quyền ban hành quyết đ ịnh hành chính. - Nội dung, phạm vi điều chỉnh của quyết định hành chính. Thực tế, mộ t quyết định hành chính trái Pháp luật có thể vi phạm một ho ặc cả hai, ba dạng trên. Về p hương diện pháp lý không chấp nhận b ất kỳ mộ t dạng vi phạm nào. Tuy nhiên, những khiếu nại về vi phạm pháp luật của quyết định hành chính thường tập trung vào những vi phạm nội dung, phạm vi điều chỉnh của quyết định. Bởi vì vi phạm về nội dung, phạm vi đ iều chỉnh của quyết đ ịnh hành chính trực tiếp tác đ ộng, gây thiệt hại đối với quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. * Hành vi hành chính trái Pháp luật: N gười thừa hành công vụ có thể có hành vi trái Pháp luật b ị khiếu nại khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, hoặc trực tiếp thi hành các quyết định hành chính. Hành vi hành chính được biểu thị bằng hành độ ng, việc làm. H ành vi hành chính có thể do hành động hoặc không hành động mà vi phạm Pháp luật, khi đó là đố i tượng của khiếu nại. Luật khiếu nại, tố cáo chỉ qui đ ịnh các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trái pháp luật trong các cơ quan hành chính Nhà nước, xâm hại đến các quyền, lợi ích công dân, cơ quan, tổ chức được pháp luật b ảo vệ là đối tượng của khiếu nại hành chính. II. nội dung quyền khiếu nạ i của công dân. 1. Quyền khiếu nại của công dân được Hiến pháp ghi nhận. Căn cứ Hiến pháp năm 1992 và phạm vi hoạt động chủ yếu của con người. Các quyền và nghĩa vụ của công dân được chia thành ba nhóm chính sau: a. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong lĩnh vực văn hoá - kinh tế – xã hội: Đó là các quyền và nghĩa vụ cơ bản về lao động; b ảo vệ sức khoẻ; bảo đảm vật chất, bảo hiểm xã hội, tự do kinh doanh; học tập, nghiên cứu khoa họ c và phát minh sáng chế… 4
  5. b. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong lĩnh vực Nhà nước, chính trị, xã hội: Đó là các quyền và nghĩa vụ trong các lĩnh vực như tham gia quản lý N hà nước, quản lý xã hội, b ầu cử, ứng cử; khiếu nại, b ảo vệ Tổ quốc, tự do ngôn luận, báo chí, tự do hội họp… c. Các quyền và ngh ĩa vụ cơ bản trong lĩnh vực đời sống riêng: Đó là các quyền bất khả x âm phạm về thân thể, về chỗ ở, quyền tự do đi lại và tự do cư trú; quyền b ình đẳng trước PL và bình đ ẳng nam nữ; quyền tự do tín ngưỡng… Đ iều 74 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. V iệc khiếu nại, tố cáo phải được cơ q uan Nhà nước xem xét giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định. Mọi hành vi xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm minh, người bị thiệt hại có quyền đ ược bồi thường về vật chất và phục hồi về danh dự…” 2. Quyền khiếu nại là hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia quả n lý Nhà nước, quản lý xã hộ i. Trong nền dân chủ XHCN, công dân thực sự tham gia vào việc quản lý N hà nước, quản lý xã hội thông qua hai hình thức dân chủ đó là dân chủ trực tiếp hay dân chủ đại diện. Đ ây là đặc trưng, dấu hiệu chủ yếu của một Nhà nước dân chủ. Công dân sử dụng quyền khiếu nại là thể hiện quyền dân chủ trực tiếp, thể hiện nguyên tắc quyền lực nhân dân. 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ khiếu nạ i. a. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nạ i. * Người khiếu nại có các quyền sau đây: + Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại. + Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại. + Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. + Đ ược khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật KNTC và pháp luật về tố tụng hành chính. + Rút khiếu nại trong b ất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết. 5
  6. * Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau: + K hiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết. + Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin tài liệu đó. + Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. b. Quyền và nghĩa vụ của người b ị khiếu nại: * Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: + Đ ưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. + Được nhận quyết đ ịnh giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại. * Người bị khiếu nại có nghĩa vụ sau: + Tiếp nhận, giả i quyết khiếu nại đ ối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển đến thì phải thông b áo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đ ó theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. + G iải trình về q uyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu. + Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. + Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết đ ịnh hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật. III. thẩm quyền giải quyết khiếu nạ i hành chính. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại là các quyền và trách nhiệm chung, ùng các quyền hạn cụ thể trong giải quyết khiếu nại được pháp luật quy định. 1. Đối với thủ trưởng cơ quan Nhà nước. Theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo thì thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là người có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại. Từ quy định 6
  7. này, cho thấy những nguyên tắc xác định thẩm quyền và trình tự thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau: + K hiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. + K hiếu nại hành vi hành chính của nhân viên thuộ c thẩm quyền quản lý của cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Trên nguyên tắc đó thì thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình và của những người do mình trực tiếp quản lý. + Giải quyết khiếu nại lần tiếp theo các khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp đ ã giải quyết nhưng còn khiếu nại, trừ khiếu nại mà quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật hoặc khiếu nại đã được tòa án thụ lý giải quyết. V ề thẩm quyền này, cần chú ý các điểm sau: - Quy đ ịnh về thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại hành chính thể hiện rõ sự khác nhau với khiếu nại về các quyết định của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, dân sự và giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế. - Những việc làm của cán bộ công chức Nhà nước tuy trái pháp luật, nhưng không thuộ c phạm vi nhiệm vụ, công vụ bị khiếu nại, thì thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ công chức Nhà nước đó không có trách nhiệm giải quyết. - Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra, Chủ tịch U BND cấp tỉnh là người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ q uan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuố i cùng theo kiến nghị ho ặc yêu cầu của Tổng Thanh tra. 2. Đối với thủ trưởng các tổ chức thanh tra. - Chánh thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộ c thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp. - Tổng Thanh tra có quyền: Giúp Thủ trướng Chính phủ theo dõi, đôn đố c các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khiếu nại có liên quan đ ến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực của quản lý Nhà nước, giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng theo quy định của pháp luật. IV. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính là thứ tự công việc phải làm đ ể giải quyết vụ việc khiếu nại. Khi xem xét trình tự, thủ tục giải 7
  8. quyết khiếu nại hành chính, cần phân biệt với trình tự thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính gồm các bước sau: 1. Tiếp công dân và xử lý đơn, thu khiếu nại. a. Tiếp công dân: Tiếp công dân là bước đầu giải quyết khiếu nại, là khâu quan trọng đ ầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, giải pháp không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại. - Tiếp công dân là công tác mang ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc, thể hiện quan điểm của Đ ảng và Nhà nước ta là “dân là gốc”, nhân dân trực tiếp tham gia quản lý Nhà nước, xã hội theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Theo quy định tại Điều 74 – Luật khiếu nại, tố cáo như sau: Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo, bố trí cán bộ có phẩm chất tố t, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân. Nội dung của công tác tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức bao gồm: - Thứ nhất: Bố trí nơi tiếp công dân ở địa đ iểm thuận lợi, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết và bảo đảm an toàn khi tiếp công dân. - Thứ hai: Bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm trong công tác tiếp dân. - Thứ ba: Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời việc tiếp công dân của cơ q uan, tổ chức. Trong quá trình tổ chức tiếp công dân cần chú ý sau: + Công dân đến nơi tiếp công dân khiếu nại nhiều trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo thường đan xen nhau, người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đ ơn riêng với nội dung khiếu nại, tố cáo trình bày riêng biệt. + Công dân đến khiếu nại thường có tâm trạng nóng nảy, không bình tĩnh nên người tiếp công dân cần độ ng viên họ b ình tĩnh trình bày những nội dung. + Đ ơn khiếu nại có chữ ký nhiều người thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành từng đơn khiếu nại riêng để thực hiện quyền khiếu nại. + Đối với khiếu nại đ oàn đông người cùng một nội dung thì người tiếp dân đề nghị đoàn cử đại diện vào làm việc. Đoàn từ 05 người đ ến 10 người thì 8
  9. cử đ ại diện không quá 02 người; đoàn từ 10 người trở lên thì cử đại diện không quá 05 người. b. Xử lý đ ơn thư khiếu nạ i: Đây là b ước tiếp theo của công tác tiếp dân. X ử lý đơn thư khiếu nại là tiến hành xem xét, phân loại, sắp xếp đơn thư đã nhận được để thụ lý giải quyết, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc trả lời cho người khiếu nại theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại như sau: - K hi tiếp nhận đơn thư p hải ghi vào sổ, đ óng dấu nơi tiếp nhận đơn. - Đ ọc kỹ đơn thư, nhận định nội dung, tính chất và phân lo ại đơn: Loại đủ điều kiện thụ lý, loại có tịnh cấp bách cần xử lý ngay, loại đơn thư thuộc thẩm quyền và loại không thuộ c thẩm quyền giải quyết. - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ đ iều kiện thì thụ lý để giải quyết, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện để thụ lý giải quyết thì trả lời bằng văn bản nêu lý do không giải quyết. - Đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận đ ược có trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại theo khoản 1, 2 và kho ản 5, điều 5 Nghị định 53/2005/NĐ-CP; còn nội dung tố cáo xử lý theo quy định tại điều 42 Nghị định 53/2005/NĐ-CP. - Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa giải quyết thì thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên yêu cầu cấp d ưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đố c việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. - Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đ ơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì cơ quan nhận đ ược đơn không có trách nhiệm thụ lý, nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ khiếu nại. 2. Chuẩn bị giải quyết khiếu nại. Bước chuẩn b ị giải quyết bắt đầu từ khâu nghiên cứu sơ bộ vụ việc đ ến khi đưa ra kế hoạch, yêu cầu công việc cần xem xét, giải quyết cụ thể. Mục đích của khâu này là chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, nhân lực, các căn cứ pháp lý để giải quyết. Trong bước chuẩn bị giải quyết khiếu nại gồm có các nội dung sau đây: 2.1. Nghiên cứu sơ bộ vụ việc: Đ ây là khâu quan trọng trong bước chuẩn b ị, chủ yếu khâu này làm rõ và củng cố nội dung chủ yếu vụ việc về họ tên, địa chỉ, tư cách người khiếu 9
  10. nại; yêu cầu người khiếu nại, cơ sở, yêu cầu của khiếu nại; thẩm quyền giải quyết vụ việc… 2.2. Thụ lý giải quyết vụ, việc: Đ ây là khâu tiếp theo sau khi đã hoàn tất nghiên cứu sơ bộ vụ, việc. Căn cứ vào vụ việc khiếu nại, nếu việc khiếu nại đủ các điều kiện quy định thì trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền phải quyết định thụ lý vụ việc, và gửi thông báo cho người khiếu nại biết. Ngược lại, nếu khiếu nại không đ ủ điều kiện thụ lý thì trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do. 10
  11. 2.3. Xây dựng kế hoạch giả i quyết vụ, việc: K ế hoạch giải quyết cần nêu ra các công việc phải làm, tiến độ, thời gian từng việc cụ thể, dự kiến các tình huống phát sinh và các điều kiện b ảo đảm cần thiết khi tiến hành giải quyết vụ việc. 2.4. Tập hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan: Đ ể có căn cứ giải quyết nhanh chóng, cần sưu tầm các tài liệu liên quan phục vụ giải quyết như văn b ản tài liệu nghiệp vụ hướng dẫn chỉ đạo giải quyết khiếu nại hành chính; văn b ản, tài liệu do đơn thư đề cập, văn bản liên quan đến quyết định, hành vi bị khiếu nại… 3. Thẩm tra, xác minh vụ việc. Đ ây là b ước có ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại quyết định chất lượng, hiệu quả của quá trình giải quyết, tiến độ giải quyết; đồng thời, cũng là bước đòi hỏi trình đ ộ năng lực nghiệp vụ của cán bộ khi giải quyết khiếu nại. 3.1. vận dụng các biện pháp nghiệp vụ cơ bản. K hi tiến hành thẩm tra, xác minh vụ, việc cần thiết vận dụng mộ t số biện pháp nghiệp vụ cơ bản sau: * Các biện pháp nghiệp vụ trong nhóm trực tiếp gồm: K iểm tra đối chiếu, xem xét thực tế; tổ chức đối tho ại đố i chất, làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan. Đ ây là nhóm giao tiếp hành chính trong điều kiện đối tượng giao tiếp một bên là cán bộ nghiệp vụ, một bên là công dân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trong điều kiện đ ấu tranh làm rõ đúng, sai, ảnh hưởng lợi ích kinh tế, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức. Cần xây d ựng một bảng câu hỏ i trong giao tiếp, nên bắt đ ầu như thế nào trong một buổ i giao tiếp, phương pháp, cách thức tiến hành. Thường xuyên ghi biên bản kết quả làm việc, sao chụp tài liệu để làm căn cứ. * N hóm các biện pháp nghiệp vụ gián tiếp: Gồm yêu cầu giám định tài liệu, xác nhận của các cơ quan, đơn vị, sử dụng phương tiện kỹ thuật hỗ trợ; tổng hợp, đánh giá thông tin, xác định căn cứ giải quyết. 3.2. Báo cáo thẩm tra, xác minh. K ết thúc bước thu thập thông tin, xác định chứng cứ đã làm rõ các vấn đề cần thẩm tra phải có báo cáo. N ội dung báo cáo thẩm tra, xác minh đề cập những vấn đề đã thẩm tra, xác minh theo yêu cầu văn bản thụ lý; quá trình thẩm tra, xác minh như thế nào; kết quả thẩm tra, xác minh đúng sai, nhận định đề x uất, hướng giải quyết, tháo gỡ; các tài liệu cơ b ản đã được sử d ụng kèm theo. 11
  12. 4. Ra quyết định và công bố quyết định. 4.1. Tổng hợp báo cáo, chuẩn bị tài liệu. Đ ây là khâu tổng hợp toàn bộ phần công việc đ ã làm của cán bộ thụ lý giải quyết. Báo cáo tổng hợp chỉ rõ công việc thẩm tra, xác minh đ ể đi đến kết luận, kiến nghị p hục vụ cho việc đưa ra quyết đ ịnh giải quyết khiếu nại. 4.2. Dự kiến và hoàn chỉnh phương án giải quyết. Phương án giải quyết được d ự kiến và hoàn chỉnh sau khi đã có báo cáo tổng hợp cuối cùng. Để bảo đảm việc giải quyết khách quan, thoả đáng thì phương án giải quyết cần được tham khảo các bên hữu quan, các đoàn thể, đối chất (nếu cần), thảo luận, phản biện trong tổ công tác… 4.3. Ra quyết đ ịnh và công bố quyết định giải quyết khiếu nạ i. * Q uyết định giải quyết là khâu kết thúc xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền quyết định giải quyết có thể trình bày theo dạng: Trình bày tóm tắt báo cáo xác minh trong quyết định như một căn cứ ra quyết định hoặc không đưa phần nội dung đ ã thẩm tra, xác minh vào quyết định. Quyết định giải quyết phải bảo đảm đ ược những yêu cầu về m ặt nội dung và hình thức theo quy định. - V ề hình thức: Phải thể hiện đầyđủ các yếu tố của một quyết định hành chính được ban hành theo thẩm quyền. - Về nội dung: thể hiện sự dứt khoát của cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc khiếu nại. Quyết đ ịnh giải quyết gồm các vấn đề cơ b ản sau: + Nội dung khiếu nại. + Kết luận về nội dung khiếu nại, tính chất đúng sai với mức độ cụ thể. + Căn cứ pháp luật để giải quyết. + Kết quả thẩm tra, xác minh. + V iệc x ử lý quyết định hành chính, hành vi hành chính vi phạm pháp luật và các vấn đ ề khác. + G iải quyết quyền, lợi ích các bên có liên quan. + Quyền được khiếu nại tiếp theo như thế nào. Nếu quyết định cuối cùng thì ghi rõ. * Q uyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, Thủ trưởng cơ q uan cấp trên trực tiếp, Chánh thanh tra cấp trên trực tiếp. * Công bố quyết định: Khi cần thiết thì ng ười giải quyết có thể công bố công khai quyết đ ịnh giải quyết đố i với người khiếu nại, bị khiếu nại. Những 12
  13. vụ việc do tính chất vụ việc, có thể công bố thông qua phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền giáo dục. 13
  14. 5. Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ, việc. 5.1. Thi hành quyết định giải quyết. N gười ra quyết định có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra , áp d ụng các biện pháp cần thiết để q uyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh. 5.2. Hồ sơ lưu trữ được lập theo quy định. Hồ sơ sau khi giải quyết vụ việc phải lưu trữ để giúp quản lý, theo dõi, gồ m (đơn, biên bản ghi lời khiếu nại, văn bản thẩm tra xác minh, quyết định giải quyết, tài liệu khác có liên quan)… N hìn chung, trình tự giải quyết gồm có 5 bước trên. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng theo trình tự trên, mà có thể rút gọn thủ tục đối với vụ việc đơn giản. 14
  15. phần ii khiếu nại, giải quyết khiếu nại tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An I. vài nét về đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội. H uyện H ưng Nguyên, tỉnh Nghệ An là m ột huyện đồng bằng chiêm trũng, nằm ở p hía Tây thành phố V inh, có diện tích tự nhiên 16.300 ha, dân số trên 12 vạn người, có 22 xã và 01 thị trấn. Trong đó 15 xã có đồng bào theo đạo thiên chúa, đồng bào thiên chúa giáo chiếm tỷ lệ 25% dân số toàn huyện Là huyện có truyền thống cách mạng, là nôi của phong trào Xô Viết N ghệ Tĩnh 30 - 31 có nhiều danh nhân và lãnh tụ cách m ạng như N guyễn Trường Tộ, Đinh Bất Tuỵ, Cố Tổng Bí thư Lê H ồng Phong, Phạm Hồng Thái… nhân dân có truyền thống cần cù lao động và hiếu học. Là huyện độ c canh cây lúa hàng năm thường bị úng lụt đe do ạ, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong những gần đây được sự quan tâm của các ngành, các cấp nên đã có nhiều chương trình đầu tư vào địa bàn, đặc biệt là khai thác nội lực, sức dân để xây dựng hạ tầng. Đến nay hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng của huyện được như điện, đường, trường, trạm đ ược nâng cấp khang trang hơn, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đ ược nâng lên một bước. Cùng với sự đổi mới phát triển của đất nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An đ ang từng bước khắc phục khó khăn phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ đ ể từng bước phát triển kinh tế xã hộ i. II. thực trạng khiếu nại, giả i quyết khiếu nại của huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An 1. Tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại. a. Tiếp công dân: Thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành luật khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ b an hành quy chế tổ chức tiếp công dân. U BND huyện đã ban hành quyết định số: 320/2000 QĐ -UB ngày 04/02/2000 về việc ban hành quy chế tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo để áp dụng trên địa bàn huyện, q uy định cụ thể trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính trong việc tổ chức tiếp dân, quy trình tiếp công dân; sắp xếp bố trí cán bộ đủ phẩm chất và năng lực tiếp công dân thường xuyên; củng cố và kiện toàn từng bước công tác tiếp dân, bố trí lại nơi tiếp công dân khang trang, thuận tiện, có đủ bàn ghế cho dân ngồi, công khai 15
  16. lịch tiếp dân, nội quy tiếp công dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích pháp luật, đặc biệt là công tác hoà giải ở cơ sở… nhờ vậy, nhiều vụ khiếu nại thông qua tiếp dân đương sự đã tự nguyện rút đ ơn không khiếu nại, nhiều vụ khiếu nại có đoàn đông người, thông qua tiếp dân cũng đã giải quyết dứt điểm. Mặt khác thông qua công tác tiếp dân, làm cho mố i quan hệ giữa cơ quan Nhà nước và công dân trở nên cởi mở, công dân tin tưởng vào chính quyền địa phương. b. Về công tác tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại được thực hiện theo đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo nên việc xử lý đơn thư có chuyển biến tốt, hạn chế d ần việc chuyển đ ơn vòng vèo, hướng d ẫn không đúng hoặc sai thẩm quyền, phân đ ịnh rõ thẩm quyền, khắc phục việc trùng lặp trong xử lý đơn thư. * Cụ thể kết quả tiếp công dân trong 3 năm (2002 - 2004) của toàn huyện như sau: Năm 2002 Nă m 2003 Năm 2004 TT D iễn giải ĐVT Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % lượng % Tổ ng số kỳ tiếp công Kỳ 1 2232 2232 2232 dân theo quy định Số kỳ tổ chức tiếp công Kỳ 2 1592 71 1711 76 1818 81,5 dân Số kỳ lãnh đạo chủ trì Kỳ 3 1250 78 1611 94 1795 98 trực tiếp tiếp công dân Số lượt người đến khiếu Lượt 4 338 273 381 nại, kiến nghị Số ý kiến kiến nghị ý kiến 5 338 273 381 khiếu nại Số ý kiến, khiếu nại đã ý kiến 6 324 95,5 270 98,9 360 94,5 được giải quyết 2. Giải quyết khiếu nại. D ưới sự chỉ đạo kịp thời của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương trong việc giải quyết khiếu nại nên trong thời gian qua hầu hết các vụ khiếu nại đã được các cấp có thẩm quyền giải quyết dứt điểm và đúng quy trình thủ tục. Góp phần ổn định tình hình chính trị – x ã hộ i ở địa phương, thúc đẩy phát triển sản xuất. 16
  17. Việc thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhìn chung được các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm chỉnh chấp hành. Tuy nhiên, cũng có trường hợp chưa được thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, điều này làm cho các vụ việc khiếu nại kéo dài, gây tố n kém và lãng phí cho Nhà nước và công dân. Tiêu biểu là các vụ việc khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa thi hành nghiêm chỉnh như quyết định giải quyết khiếu nại đất đai của bà: Trần Thị N guyện ở x ã Hưng Thông, khiếu nại của bà Ngũ Thị Tình xã Hưng Đảo, khiếu nại của 21 số dân xã Hưng Chính về đền bù giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp đường 46 đ ến nay chưa dứt điểm, gây bức xúc cho quần chúng nhân dân. K ết quả giải quyết đơn thư khiếu nại như sau: Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 TT D iễn giải Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % lượng % 1 Tổ ng số đơn thư khiếu 68 65 107 nại 2 Phân theo thẩm quyền giải quyết 63 9 24 - U BND huyện, các ngành cấp huyện - U BND xã thị 44 59 41 Số đơn đã giải quyết 65 95,5 62 95,3 102 95,3 xong 3 - U BND huyện, các 9 100 22 91,6 60 95,2 ngành cấp huyện - U BND xã thị 56 94,9 40 97,5 42 95,4 III. Những tồn tại yếu kém, hạn chế giả i quyết khiếu nại hiện nay. 1. Mộ t số tồn tại yếu kém. Bên cạnh những kết quả đã đạt đ ược trong việc giải quyết khiếu nại ở huyện Hưng Nguyên trong những năm qua, thì hiện nay quá trình giải quyết khiếu nại ở huyện Hưng Nguyên còn có một số hạn chế, tồn tại sau đây: a. Công tác tiếp dân là một khâu quan trọ ng trong việc giải quyết khiếu nại. Tuy vậy, hiện nay việc bố trí nơi tiếp dân có nhiều khó khăn do đ iều kiện cơ sở vật chất còn thiếu. Chủ yếu là bố trí sát với nơi làm việc của các phòng ban chuyên môn. Do đó làm ảnh hưởng đến công việc tiếp công dân cũng như công việc hàng ngày của các cơ quan đó, một số xã chưa quan tâm đúng mức, 17
  18. việc tiếp dân mang tính hình thức, bố trí cán bộ tiếp dân không đủ năng lực, trình độ, không có tín nhiệm với nhân dân… nên có lúc có nơi dân chưa tin tưởng vào chính quyền, tình trạng khiếu nại vượt cấp xảy ra. b. Trong quá trình giải quyết khiếu nại của công dân, một số cơ q uan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem nhẹ và bỏ qua các trình tự, thủ tục như không ra quyết định thụ lý, khi giải quyết không ra quyết định giải quyết nên tính hiệu quả, pháp lý không cao, thời hạn giải quyết thường kéo dài nên làm ảnh hưởng đ ến quyền của người khiếu nại. c. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo d ục pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, trong đó có Luật khiếu nại, tố cáo chưa thường xuyên, chủ yếu trong nội bộ cơ quan Nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội, nên nhận thức, hiểu biết của nhân dân về khiếu nại, tố cáo còn hạn chế, dẫn đ ến tình trạng sử dụng quyền, nghĩa vụ không đúng, gây khó khăn cho việc giải quyết khiếu nại và tốn kém về thời gian, tiền bạc của người khiếu nại và của N hà nước. d. Sự yếu kém của một số bộ phận các cơ quan quản lý hành chính ở địa phương, của người có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại còn nhiều sơ hở, đặc biệt là ra quyết định hành chính hoặc có các hành vi hành chính vi phạm pháp luật d ẫn đến khiếu nại ngày gia tăng. e. Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực chưa triệt để, kéo dài, điều đó càng làm cho các vụ việc khiếu nại vốn đã phức tạp lại càng thêm phức tạp hơn. g. Sự p hối hợp của các ngành, các cấp chưa kịp thời và đồng bộ, hiện tượng đùn đ ẩy, né tránh trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại nên các vụ việc khiếu nại kéo dài. h. Công tác hoà giải ở cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, các ban hoà giải chưa được cũng cố và thường không được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ hoà giải, thực tế quá trình giải quyết khiếu nại cho thấy nêú quan tâm hoa giải ngay tại cơ sở sẽ hạn chế việc khiếu nại phát sinh vượt cấp. 2. Mộ t số khó khăn, hạn chế. a. Hiên nay luật khiếu nại, tố cáo quy đ ịnh thẩm quyền giải quyết khiếu nại từ Chủ tịch xã đến Tổng Thanh tra, quy định nhiều cấp giải quyết d ẫn đ ến các cơ quan hành chính (nhất là cơ sở) có tư tưởng ỷ lại; việc giải quyết khiếu nại thường kéo dài, gây khó khăn cho cơ quan Nhà nước và người khiếu nại. b. Luật khiếu nại, tố cáo quy định khi thụ lý phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, nhưng không quy định rõ là thông báo bằng quyết định hay bằng hình thức văn bản nên nhiều cơ q uan thường tuỳ tiện, có nơi thông báo b ằng công văn, thông báo. 18
  19. c. Luật khiếu nại, tố cáo chưa quy định những chuẩn hoá tài liệu cần phải thu thập, xác minh, các tài liệu chỉ c ần làm rõ… dẫn đến mỗi cơ quan giải quyết thường theo tư duy riêng, các cơ quan giải quyết lần sau ít khi kế thừa thành quá đ iều tra, xác minh của cơ quan trước, nên gây lãng phí thời gian, kinh phí trong quá trình giải quyết khiếu nại. 19
  20. phần iii kết luậ n và kiến ngh ị Q ua nghiên cứu các quy đ ịnh khiếu nại và thực tiễn tình hình khiếu nại, giải quyết tại huyện Hưng nguyên, tôi xin kiến nghị một số nội dung sau: 1. Cần phải thường xuyên tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đến mọi cơ quan tổ chức, công dân. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật KN, TC nói riêng, nhằm nâng cao nhận thức hiếu biết pháp luật của nhà dân trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình khiếu nại. 2. Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ theo Nghi đinh 71/ NĐ -CP, N ghị định 79/ NĐ-CP của Chính phủ và công tác hoà giải ở cơ sở nhằm giải quyết dứt điểm các vụ việc, các mâu thuẫn tranh chấp ngay tại cơ sở, góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại lên cơ quan cấp trên. 3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong việc thực hiện các chính sách pháp luật, nhằm phát hiện những sai phạm để ngăn ngừa, kịp thời x ử lý các vi phạm pháp luật, qua đó góp phần làm hạn chế các sai phạm là nguyên nhân dẫn đến khiếu nại của nhân dân. 4. Thực hiện tốt chương trình tổng thể cải cách hành chính của Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 của Thủ tướng Chính phủ đ ặc biệt là cải cách thể chế hành chính và thủ tục hành chính là biện pháp làm giảm phát sinh khiếu nại hành chính. 5. Không nên quy định việc giải quyết ban đầu cho cơ quan, thủ trưởng cơ quan có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại mà nên quy định: Người khiếu nại có quyền khởi kiện ngay ra tòa hành chính hoặc khiếu nại ngay lên cơ quan cấp trên mà không cần phải khiếu nại đ ến cơ quan có quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại vì quy định như hiện nay thì cơ q uan có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thường không d ễ nhận ra vi phạm của mình, nên việc giả i quyết qua nhiều tầng nấc, nhiều cấp giải quyết, gây tố n kém, không hiệu quả, tránh hiện tượng người bị kiện cũng là người xử kiện do đó không khách quan, tính thuyết phục của quyết định giải quyết sẽ thấp. 20
nguon tai.lieu . vn