Xem mẫu

  1. TIỂU LUẬN: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần bưu chính Viettel
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thông tin tài chính là một vấn đề rất quan trọng và là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng trong xã hội. Bất kỳ một công ty nào dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì thông tin tài chính kế toán cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó. Chính vì tầm quan trọng của thông tin kế toán mà kế toán trở thành công cụ quản lý hữu hiệu của các doanh nghiệp. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh các công ty đều không ngừng tăng cường hoạt động quản lý thông qua bộ máy kế toán nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập hiện nay, hệ thống kế toán Việt Nam đã và đang có những thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Các chế độ kế toán mới, chuẩn mực kế toán mới lần lượt được ban hành và đổi mới cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp như hiện nay, đồng thời cũng góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác quản lý nền kinh tế nói chung. Việc hạch toán kế toán diễn ra tại các doanh nghiệp khác nhau lại có đặc trưng riêng tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như cách tổ chức và trình độ của bộ máy kế toán tại doanh nghiệp đó. Trước việc đổi mới về chế độ cũng như các chuẩn mực kế toán các doanh nghiệp cũng có sự thay đổi về tổ chức bộ máy kế toán để áp dụng chuẩn mực và chế độ mới một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp. Trong giai đoạn thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần bưu chính Viettel em đã có cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành phát triển, về các lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Trong thời gian này em cũng đã rút ra được khá nhiều kinh nghiệm về việc vận dụng chế độ và chuẩn mực kế toán thực tế tại công ty. Hoạt động của bộ máy kế toán không những phải tuân thủ chuẩn mực và chế độ hiện hành mà còn phải phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
  3. Việc tìm hiểu khái quát về công tác hạch toán kế toán các phần hành cũng đã giúp cho em có cái nhìn tổng quát về mỗi phần hành đó, giúp em lựa chọn đề tài nghiên cứu kỹ hơn trong giai đoạn thực tập chuyên đề. Báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung chính như sau: Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần bưu chính Viettel Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần bưu chính Viettel Phần III: Một số đánh giá về tổ chức bộ máy và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần bưu chính Viettel
  4. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL Cho tới nay thị trường bưu chính đã có gần 40 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, tao ra sự cạnh tranh để nâng cao chất lượng và mục tiêu cuối cùng là người tiêu dùng chọn sản phẩm dịch vụ ưu việt nhất. Góp phần vào sự đa dạng của thị trường bưu chính hôm nay, có sự hiện diện của Công ty cổ phần bưu chính Viettel. Ngày 01/07/1997, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (nay là Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel) đã quyết định thành lập bộ phận phát hành báo chí là tiền thân của Công ty Bưu chính Viettel ngày nay. Vào thời điểm đó, Bưu chính Viettel mới chỉ cung cấp dịch vụ phát hành báo tại các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng và các đơn vị đóng quân trên địa bàn Hà Nội, nhân sự chỉ có 5 người, doanh thu và lợi nhuận rất ít. Không lâu sau đó, từ năm 1998 đến năm 2000, Bưu chính Viettel đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, từng bước mở rộng mạng lưới tới nhiều tỉnh thành phố khác, đồng thời cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế. Tới nay, sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển nhanh chóng tới bốn trung tâm khai thác, một trung tâm phát triển dịch vụ viễn thông, hai trung tâm phát hành báo, hai bưu cục ngoại dịch, 90 bưu cục thu phát, 35 bưu cục phát. Dịch vụ của Bưu chính Viettel có mặt tại 64 tỉnh, thành phố. Đội ngũ cán bộ từ lúc mới thành lập chỉ có 5 người, đến nay đã tăng lên 1000 người. Ngày 18/06/2009, Công ty Bưu chính Viettel đã tổ chức đại hội cổ đông với sự tham dự của hơn 800 cổ đông để thông qua điều lệ công ty cổ phần Bưu chính Viettel; thông qua phương án kinh doanh sau khi cổ phần hóa; bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nội bộ. Sự kiện này đã khẳng định bước đi đúng đắn của Tổng công ty Viễn thông Quân đội nói chung, công ty TNHH nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel nói
  5. riêng. Sau 12 năm đi vào hoạt động, Bưu chính Viettel sẽ có một hướng mới, với việc mở rộng và phát triển thị trường ra quốc tế. Từ nay, Công ty TNHH Nhà n ước một thành viên Bưu chính Viettel chính thức được đổi tên thành công ty Cổ phần Bưu chính Viettel. Năm 2009, Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel đặt chỉ tiêu doanh thu đạt 377,5 tỷ đồng, tăng 156, 98% so với năm 2008. Mạng lưới mở rộng đến 532 quận huyện trên toàn quốc, phối hợp với chi nhánh tỉnh mở điểm thu phát đến 50% số quận, huyện. Thu nhập bình quân đầu người đạt 6,22 triệu đồng/người/tháng. Tỷ lệ cổ tức đạt 15%/năm. Công ty cổ phần bưu chính Viettel Vốn điều lệ : 60.000.000.000 đồng ( Sáu mươi tỷ đồng) Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng Số cổ phần đã đăng ký mua: 6.000.000 cổ phần Vốn pháp đinh: 6.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ đồng) 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần bưu chính Viettel Cung cấp các dịch vụ phát hành báo chí và chuyển phát nhanh. Khai thác vận chuyển kết nối bằng các phương tiện vận tải. Từng bước hiện đại hóa phương pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới. Mở rộng mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bưu chính Viettel Lĩnh vực kinh doanh của công ty là kinh doanh thương mại, dịch vụ. Ngành nghề kinh doanh : theo giấy đăng ký kinh doanh số 0104000347 ngày 25 tháng 1 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội và các đăng ký kinh doanh sửa đổi, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là:
  6. - Kinh doanh dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa; - Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí; - Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạng bưu chính; - Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối; các loại thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card; - Kinh doanh dịch vụ in, in bao bì; - Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của công ty; - Kinh doanh dịch vụ kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải; Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cổ phần hóa nhìn chung khá ổn định và phát triển. - Năm 2005, Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội, hạch toán phụ thuộc, doanh thu chủ yếu từ dịch vụ chuyển phát nhanh. Trong năm 2005, công ty đã đạt được kết quả rất khả quan: Doanh thu vượt 103,79% so với kế hoạch, tăng 44,89% so với năm 2004 và tăng 3.200% so với năm 2000, năng suất lao động tăng 37,38%. Năm 2005, công ty đã phát triển mạng lưới bưu cục và tuyến phát đến 63 tỉnh thành trên toàn quốc, tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng thị phần công ty trong những năm tiếp theo. - Trong năm 2006, công ty đẩy mạnh thị phần dịch vụ chuyển phát và phát hành báo. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân của hai dịch vụ này là 19,29% và 12,28% cao hơn so với mức bình quân của ngành là 13,5% đối với chuyển phát nhanh và 5,7% đối với phát hành báo. Bên cạnh việc gia tăng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới, công ty còn tiến hành nghiên cứu lại thị trường, nâng cấp một số tuyến phát hành bưu cục tại một số thị trường tiềm năng như Lào Cai, Quảng Bình, Đắc Nông, Hậu Giang; thành lập các bưu cục mới Đồng Khởi – Hồ Chí Minh và Bưu cục phát Hà Nội, đồng thời mạnh dạn giải thể hoặc sát nhập các đơn vị hoạt động không hiệu quả như: giải thể bưu cục Ủy thác, sát nhập bưu cục Hoàng Mai và bưu cục Hai Bà Trưng (Hà Nội), chuyển các bưu cục Trảng Bàng (Tây Ninh), Hưng Yên, Tiên Sơn (Bắc Ninh), Thủy Nguyên (Hải Phòng) thành tuyến phát, thu phát. Năm 2006, với mục đích mở rộng thị trường, nâng
  7. cao chất lượng, tiết kiệm chi phí, công ty đã tập trung chăm sóc khách hàng lớn, thực hiện chính sách khoán marketing và khoán kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc. - Năm 2007, công ty đã nghiên cứu, xây dựng phương án kinh doanh và đưa vào thử nghiệm các dịch vụ chất lượng cao như: dịch vụ chuyển phát 12h, dịch vụ chuyển phát trong ngày, dịch vụ chuyển phát thỏa thuận nhằm cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Bưu chính Viettel TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐỐC KHỐI CƠ QUAN CÁC BƯU TRUNG  Phòng chiến lược kinh CỤC TRỰC TÂM doanh THUỘC  Phòng bán hàng ĐƯỜNG CÔNG TY  Phòng chăm sóc khách TẠI CÁC TRỤC hàng TỈNH THÀNH  Phòng kế hoạch đầu tư PHỐ  Phòng nghiệp vụ đào tạo  Phòng tổ chức lao động  Phòng kế toán  Phòng hành chính nhân sự  Phòng IT  Ban kiểm soát nội bộ
  8. - Tổng giám đốc có có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các phòng ban, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của các phòng ban. Tổ chức thực hiện cấc quyết định của Hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty. Quyết định lương, phụ cấp của người lao động. - Dưới Tổng giám đốc có hai phó tổng giám đốc Phòng chiến lược kinh doanh có nhiệm vụ đề xuất chiến lược kinh doanh, hàng năm đưa ra các chiến lược kinh doanh tổng thể. Tư vấn cho ban Giám đốc các vấn đề về chi phí cần thiết đầu tư vào mảng nào. Phòng bán hàng có nhiệm vụ hỗ trợ phòng chiến lược kinh doanh trong việc ra quyết định về số lượng sản phẩm sản xuất, hỗ trợ phòng chăm sóc khách hàng về vấn đề thị hiếu của khách hàng… Phòng kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ cùng với phòng chiến lược kinh doanh kết hợp đưa ra các giải pháp đầu tư hữu hiệu nhất, tính toán các chỉ tiêu tài chính cho phù hợp. Phòng ban này còn có nhiệm vụ liên hệ với phòng kế toán để quyết định các vấn đề liên quan đến tài chính để có thể đầu tư hiệu quả. Phòng nghiệp vụ đào tạo có nhiệm vụ nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên ở các phòng ban khác. Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tổ chức số lượng lao động ở các phòng ban theo sự điều hành của ban giám đốc và phòng hành chính nhân sự.
  9. Phòng kế toán có mối quan hệ với tất cả các phòng ban khác, bất kỳ khoản chi phí nào các phòng ban đề ra đều phải qua tay phòng kế toán. Phòng kế toán còn có nhiệm vụ xem xét lương cho nhân viên trong các phòng ban khác. Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ trong việc tuyển dụng nhân viên ở các phòng ban, tổ chức việc quản lý nhân sự trong toàn công ty, xây dựng quy chế lương, thưởng. Tổ chức các công tác hành chính trong công ty, bảo vệ tài sản. Phòng IT chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến máy móc, phần mềm ở các phòng ban. 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL Bảng 1: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006 đ 226.471.741. 1. Doanh thu bán hàng và 167.429.157. 92.128.074.27 834 cung cấp dịch vụ 579 5 2. Các khoản giảm trừ doanh đ 3.462.163.00 1.544.763.28 1.877.501.066 thu 5 3 đ 223.009.578. 3. Doanh thu thuần về bán 165.884.394. 90.250.573.20 829 hàng và cung cấp dịch vụ 296 9 đ 205.623.903. 4. Giá vốn hàng bán 148.554.020. 76.928.010.56 712 256 8 đ 17.385.675.1 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 17.330.374.0 13.322.562.64 17 và cung cấp dịch vụ 40 1 6. Doanh thu hoạt động tài đ 1.069.193.21 285.570.103 41.896.570 chính 6 7. Chi phí tài chính đ 953 8. Chi phí bán hàng đ 193.839.833 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp đ 13.800.683.6 13.583.430.1 10.225.172.42 62 12 8
  10. đ 4.460.343.88 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 4.032.514.03 3.139.286.783 5 động kinh doanh 1 11. Thu nhập khác đ 12.583.050.4 76.739.093.4 432.260.895 03 46 12. Chi phí khác đ 9.555.541.03 77.331.287.2 243.393.199 2 56 đ 3.027.509.37 13. Lợi nhuận khác (592.193.810 188.867.696 1 ) đ 7.487.853.25 14. Tổng lợi nhuận kế toán 3.440.320.22 3.328.154.479 6 trước thuế 1 15. Chi phí thuế TNDN hiện đ 2.096.598.91 963.289.662 1.219.935.995 hành 2 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN đ 5.391.254.34 2.477.030.55 2.108.218.484 4 9 17. ROE % 11,3 6,83 56,24 18. ROA % 4,66 3,38 2,82 19. Lao động bình quân 828 913 20. Thu nhập bình quân đ/ng/t 2.525.388 4.089.948 háng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty từ năm 2006 đến năm 2008 đã tăng đáng kể sau 2 năm từ 92 tỷ lên 226 tỷ tức tăng 59,29%. Kéo theo đó là sự tăng lên đáng kể của lợi nhuận sau thuế từ 2 tỷ lên đến hơn 5 tỷ tức tăng 60%. Tuy nhiên, bên cạnh đó vấn đề về sử dụng chi phí ở công ty còn chưa được tốt, năm 2006 tỷ suất lợi nhuận gộp là 15,6%, năm 2007 là 10,3% và năm 2008 là 8% chứng tỏ chi phí bỏ ra để thu được 100đ doanh thu thuần ngày càng lớn hơn. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng chi phí chưa được hiệu quả. Trong năm 2008, trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty xuất hiện thêm chỉ tiêu chi phí tài chính và chi phí bán hàng, có thể thấy rằng công ty đang có chiến lược đầu tư vào lĩnh vực tài chính và chi phí
  11. cho bán hàng đang tăng hơn, có thể công ty đã và đang phát triển các chiến lược marketing nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn trong 3 năm gần đây Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2008 31/12/2007 31/12/2006 2008 TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN 85.542.038.43 65.189.194.26 161.834.710.35 7 0 9 Tiền và các khoản tương 17.524.882.96 30.424.830.62 10.797.510.13 đương tiền 7 0 9 Tiền 17.524.882.96 30.424.830.62 10.797.510.13 7 0 9 Các khoản đầu tư tài chính 6000.000.000 ngắn hạn Đầu tư ngắn hạn 6000.000.000 Các khoản phải thu ngắn 54.369.923.50 30.970.805.04 145.393.236.7 hạn 4 8 61 1. Phải thu khách hàng 51.992.285.25 27.495.289.43 403.128.583 9 9 2. Trả trước cho người bán 716.424.751 291.880.000 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 570.714.540 116.286.682.6 53 4. Các khoản phải thu khác 1.661.213.494 2.612.921.069 28.703.425.52 5 5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV. Hàng tồn kho 4.134.861.556 843.429.160 2.082.948.366 1. Hàng tồn kho 4.134.861.556 843.429.160 2.082.948.366
  12. V. Tài sản ngắn hạn khác 3.512.370.410 2.950.129.432 3.561.015.093 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 137.173.084 3. Thuế và các khoản phải thu 3.000.000 nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 3.512.370.410 2.812.956.348 3.558.015.093 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 17.812.669.67 10.058.242.56 2.602.316.927 6 6 I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 15.000.115.15 8.757.023.036 1.893.366.665 0 1. Tài sản cố định hữu hình 14.560.115.15 8.427.023.036 1.893.366.665 4 - Nguyên giá 18.017.166.03 10.140.847.10 2.759.134.370 5 6 - Giá trị hao mòn luỹ kế (3.457.050.881 (1.713.824.07 (865.767.705) ) 0) 2. Tài sản cố định vô hình 439.999.996 330.000.000 - Nguyên giá 550.000.000 330.000.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế (110.000.000) III. Tài sản dài hạn khác 2.812.554.526 1.301.219.530 708.950.262 1. Chi phí trả trước dài hạn 2.680.054.526 1.301.219.530 708.950.262 2. Tài sản dài hạn khác 132.500.000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 103.354.708.1 75.247.436.82 164.437.027.2 13 6 86 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 54.366.867.91 38.991.030.05 153.614.952.2
  13. 0 0 60 I. Nợ ngắn hạn 53.644.560.59 38.991.030.05 153.614.952.2 5 0 60 1. Phải trả người bán 23.361.616.30 16.016.273.43 26.024.580.72 2 9 6 2. Người mua trả tiền trước 68.181.818 179.718.134 3. Thuế và các khoản phải nộp 8.312.954.584 7.235.583.913 4.170.290.805 nhà nước 4. Phải trả người lao động 10.880.375.34 2.672.895.993 4.249.966 8 5. Chi phí phải trả 2.031.712.045 4.018.166.801 2.219.396.241 6. Phải trả nội bộ 7.709.140.030 5.296.476.390 113.484.747.8 41 7. Các khoản phải trả, phải 1.280.580.468 3.751.633.514 7.531.968.547 nộp khác II. Nợ dài hạn 722.307.315 1. Phải trả dài hạn khác 600.978.000 2. Dự phòng trợ cấp mất việc 121.329.315 làm B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 48.987.840.20 36.256.406.77 10.822.075.02 3 6 6 I. Vốn chủ sở hữu 48.645.987.42 36.569.743.61 10.296.517.38 5 0 0 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 42.941.894.66 35.442.938.68 10.645.967.92 2 6 0 2. Quỹ đầu tư phát triển 4.931.132.602 1.810.406.136 452.986.106 3. Quỹ dự phòng tài chính 772.960.161 339.525.929 150.995.369 4. Lợi nhuận sau thuế chưa (1.023.127.14 (953.432.015)
  14. phân phối 1) II. Nguồn kinh phí và các 341.852.778 (313.336.834) 525.557.646 quỹ khác 1. Quỹ khen thưởng và phúc 341.852.778 (313.336.834) 525.557.646 lợi TỔNG CỘNG NGUỒN 103.354.708.1 75.247.436.82 164.437.027.2 VỐN 13 6 86 Trước hết, về tổng thể tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Hơn nữa, qua bảng trên ta có thể đưa ra nhận xét rằng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn rất nhiều so với cơ cấu tài sản dài hạn, điều này cũng dễ dàng hiểu được là do công ty là loại hình kinh doanh dịch vụ. Tuy tổng số tài sản nguồn vốn có xu hướng giảm nhưng khối lượng tiền mặt tồn tại quỹ của công ty lại có xu hướng tăng, điều này có thể do trong năm 2008 các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác của công ty có phần giảm đáng kể. Một điểm đáng lưu ý nữa trên bảng cân đối kế toán của công ty là trong năm 2008 xuất hiện chỉ tiêu nợ dài hạn.Có thể lý giải sự tăng lên của nợ dài hạn bằng chỉ tiêu tài sản cố định hữu hình của công ty trong năm 2008 tăng lên gần như gấp đôi so với năm 2007, có thể thấy rằng chiến lược của công ty vào năm 2008 là đầu tư nhiều hơn cho tài sản cố định hữu hình như nhà xưởng, máy móc, phương tiện để vận chuyển. Các nhà quản lý của công ty dường như nhìn thấy được lợi ích kinh tế trong tương lai. Có thể có xu hướng đa dạng hóa loại hình kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra cũng dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu khác như vốn chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng cũng tăng dần từ năm 2006 đến năm 2008. Điều này là dễ hiểu ở các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường hiện nay, sự tăng vốn góp hằng năm cũng là điều tất yếu.
  15. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
  16. KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN BAN QUẢN LÝ BAN QUẢN LÝ BƯU CỤC NỘI BỘ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế Kế toán Kế toán cơ quan: thuế: tổng khác: chi phí: toán chi phí: tổng Theo Theo dõi hợp: Ngân Thanh chi Theo hợp: dõi, các Tổng hàng, toán chi phí: dõi, Tổng quản lý khoản hợp thủ quỹ, phí Thanh quản lý hợp chi công tác thu nộp doanh thường toán Trung phí hóa đơn tài thuế, lập thu, xuyên với tâm toàn chính quyết công của nhà đường công ty tại bưu công ty, cung toán thuế nợ trục các cấp, cục khoản theo phải trả dõi
  17. Phòng kế toán của công ty bao gồm 25 nhân viên. Ban quản lý bưu cục bao gồm các nhân viên kế toán theo dõi các vấn đề tài chính, thu, nộp thuế, doanh thu công nợ tại các bưu cục cấp dưới. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán: - Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực Kế toán. Theo dõi sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban Giám đốc công ty các vấn đề liên quan: sử dụng vốn - Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc công ty về các chế độ kế toán và sự thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ kinh doanh. - Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm. - Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao. - Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm. - Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán chi hàng năm. - Tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm của đơn vị - Thực hiện việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao theo quy định. - Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các Ngân hàng thương mại có mở tài khoản. - Phát hành và luân chuyển các chứng từ kế toán theo qui định. - Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo qui định của Nhà nước. - Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện hành của nhà nước phục vụ cho việc quản lý của cấp trên. - Thực hiện tự kiểm tra tài chính và công khai tài chính theo chế độ quy định.
  18. Chức năng, nhiệm vụ của từng người: Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về kế toán của phòng Tài chính Kế toán. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quỹ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu phải trả. Tổ chức bảo quản và lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của công ty. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và báo cáo kế toán ở phòng Tài chính kế toán theo đúng qui định hiện hành. Chịu sự lãnh đạo và giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán (chủ tài khoản đơn vị) quản lý và giám sát công tác tài chính tại đơn vị kế toán. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong nhà trường. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán trong công ty theo quy định hiện hành của nhà nước. Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng trong việc điều hành bộ máy kế toán của công ty. Kế toán tổng hợp: Lập các chứng từ ban đầu, các chứng từ ghi sổ chi tiết. Cập nhật chứng từ vào các sổ chi tiết quy định. Theo dõi, kiểm kê, ký sổ chi tiết hàng hóa. Kế toán thanh toán: Theo dõi vốn bằng tiền các loại. Kế toán phải thu phải trả: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả nợ quá hạn, hạn trả tiền cho người bán. Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các khoản thu chi theo chế độ quy định.
  19. 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL 2.2.1. Các chính sách kế toán chung - Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). - Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính - Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính - Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Hàng tồn kho được . Hàng tồn kho được ghi nhận theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. - Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, vô hình được ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau + Máy móc, thiết bị 02 - 06 năm + Phương tiện vận tải 05 năm
  20. + Thiết bị văn phòng 01- 05 năm Tài sản cố định do Tổng Công ty cấp vốn được trích khấu hao trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản và thời gian sử dụng được xác định lại phù hợp với tính chất của tài sản và đặc điểm hoạt động của Công ty. - Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của công ty được hạch toán theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm này. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được hạch toán vào kế quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chế độ chứng từ kế toán áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Cách tổ chức chứng từ tại công ty theo từng phần hành. - Về lao động tiền lương: + Bảng chấm công + Bảng chấm công làm thêm giờ + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng thanh toán tiền thưởng +Bảng thanh toán phụ cấp + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Chỉ tiêu vật tư + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho - Chỉ tiêu tiền tệ + Phiếu thu + Phiếu chi + Giấy đề nghị tạm ứng + Giấy thanh toán tạm ứng
nguon tai.lieu . vn