- Trang Chủ
- Khoa học tự nhiên
- Tiểu luận Tổ chức lãnh thổ công nghiệp: Nghiên cứu khu công nghiệp sinh thái ứng dụng vào xây dựng khu công nghiệp Hòa Lạc
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA ĐỊA LÍ
TIỂU LUẬN
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KHU CÔNG NGHIỆP SINH
THÁI ỨNG DỤNG VÀO XÂY DỰNG KHU
CÔNG NGHIỆP HÒA LẠC
1
- Huế, 12/2011
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng
viên khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Huế đã tận tình giảng dạy trong suốt
thời gian học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn đến thầy Nguyễn Tưởng đã truyền đạt cho em
những kiến thức chuyên ngành, cũng như phương pháp giảng dạy, giúp em tiếp
cận được nhiều kiến thức mới. Đặc biệt cùng với thời gian học tập thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận.
Xin chân thành cảm ơn đến các anh/chị, bạn bè đã góp ý, xung cấp những
thông tin xung quan vấn đề tiểu luận để em được hoàn thành tốt bài làm.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
2
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KCN : Khu công nghiệp
KCNST : Khu công nghiệp sinh thái
STCN : Sinh thái công nghiệp
DN : Doanh nghiệp
STHCN : Sinh thái học công nghiệp
3
- KCNC : Khu công nghệ caoChương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KHU CÔNG NGHIỆP
SINH THÁI
1. Khái niệm khu công nghiệp sinh thái
Phải khẳng định rằng mô hình khu công nghiệp sinh thái đã phổ biến trên thế
giới từ đầu những năm 1990 tuy nhiên, ở VN đây vẫn là vấn đề khá mới mẻ.
Theo khái niệm của thế giới, trong khu công nghiệp sinh thái cơ sở hạ tầng công
nghiệp được thiết kế sao cho chúng có thể tạo thành một chuỗi hệ sinh thái hòa
hợp với hệ sinh thái tự nhiên trên toàn cầu. Khái niệm sinh thái công nghiệp
(STCN) còn được xem xét ở khía cạnh tạo thành mô hình hệ công nghiệp bảo
toàn tài nguyên là chiến lược có tính chất đổi mới nhằm phát triển công nghiệp
bền vững bằng cách thiết kế những hệ công nghiệp theo hướng giảm đến mức
thấp nhất sự phát sinh chất thải và tăng đến mức tối đa khả năng tái sinh tái sử
dụng nguyên liệu và năng lượng. STCN là một hướng mới tiến đến đạt được sự
phát triển bền vững bằng cách tối ưu hóa mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và
năng lượng đồng thời giảm thiểu sự phát sinh chất thải. Hay nói cách khác, khái
niệm STCN còn bao hàm tái sinh, tái chế, tuần hoàn các loại phế liệu, giảm
thiểu chi phí xử lý, tăng cường việc sử dụng tất cả các giải pháp ngăn ngừa ô
nhiễm bao gồm cả sản xuất sạch hơn về xử lý cuối đường ống. Ở đây sản
xuất sạch hơn là hướng tới ngăn ngừa ô nhiễm ở mức cơ sở sản xuất riêng lẻ,
trong khi đó STCN hướng tới ngăn ngừa ô nhiễm ở mức hệ công nghiệp.
KCNST là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối
liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã
hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản
4
- lý các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác
chặt chẽ với nhau, “cộng đồng” KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể
lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt động riêng
lẻ gộp lại.
Khái niệm KCN sinh thái (KCNST) bắt đầu được phát triển từ đầu những
năm 90 của thế kỷ 20 trên cơ sở của Sinh thái học công nghiệp (STHCN): Hệ
công nghiệp không phải là các thực thể riêng rẽ mà là một tổng thể các hệ
thống liên quan giống như hệ sinh thái; STHCN tìm cách loại trừ khái niệm
“chất thải” trong sản xuất công nghiệp. Mục tiêu cơ bản của nó là tăng cường
hiệu quả của hoạt động công nghiệp và cải thiện môi trường: giảm thiểu sử
dụng tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo, giảm thiểu các tác động xấu môi
trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của khu vực,...
KCN Kalundborg, Đan Mạch được coi là KCN điển hình đầu tiên trên thế
giới ứng dụng Cộng sinh công nghiệp, một trong những nghiên cứu của
STHCN, vào việc phát triển một hệ thống trao đổi năng lượng và nguyên vật
liệu giữa các công ty từ năm 1972. Trong vòng 15 năm (từ 19821997), lượng tiêu
thụ tài nguyên của KCN này giảm được 19.000 tấn dầu, 30.000 tấn than,
600.000 m3 nước, và giảm 130.000 tấn cácbon dioxide thải ra. Theo thống kê
năm 2001, các công ty trong KCN này thu được 160 triệu USD lợi nhuận trên
tổng đầu tư 75 triệu USD. Mô hình hoạt động KCN này là cơ sở quan trọng để
hình thành hệ thống lý luận STHCN và các KCNST trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 30 KCNST, phần lớn nằm ở nước Mỹ và
châu Âu. Tại châu Á, mạng lưới công nghiệp sinh thái với một số các KCNST
đã được thành lập và phát triển ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và một số
nước khác.
5
- Với sự nghiên cứu ngày càng sâu về STHCN và các lĩnh vực liên quan khác,
với các tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ, KCNST đã trở
thành một mô hình mới cho phát triển công nghiệp, kinh tế và xã hội phù hợp
với tiến trình phát triển bền vững toàn cầu.
KCNST là một “cộng đồng” các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối
liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã
hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản
lý các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác
chặt chẽ với nhau, “cộng đồng” KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể
lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt động riêng
lẻ gộp lại.
KCNST được hình thành dựa trên các nghiên cứu và thử nghiệm trong các
lĩnh vực cấp thiết hiện nay như: sinh thái học công nghiệp, sản xuất sạch; quy
hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững; tiết kiện năng lượng; hợp tác doanh
nghiệp. Các lĩnh vực này đang tạo nên một trào lưu rộng khắp bằng các nghiên
cứu, chính sách và dự án cụ thể nhằm chứng tỏ các nguyên tắc của phát triển
bền vững.
Mục tiêu của KCNST là cải thiện hoạt động kinh tế đồng thời giảm thiểu
các tác động tới môi trường của các doanh nghiệp thành viên (DNTV) trong
KCNST.
Song hành với phát triển công nghiệp truyền thống, suy thoái môi trường và
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên là điều không tránh khỏi. Mặc dù hiệu quả kinh
tế do SXCN đem lại đã rõ, nhưng không thể không tính đến chữa trị môi trường.
Nhiều nước phát triển và đang phát triển phải trả giá đắt cho sự phá huỷ môi
trường và suy giảm tài nguyên thiên nhiên của quốc gia mình. Chi phí này có thể
6
- chiếm từ 1 đến 7% tổng thu nhập quốc nội của mỗi quốc gia, ở Việt Nam là
7,2%. Do vậy, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đang trở thành mối
quan tâm hàng đầu của nhân loại. Không thể có một xã hội phát triển lành
mạnh, bền vững trong một thế giới còn nghèo đói, đại dịch và suy thoái môi
trường.
2. Mô hình khu công nghiệp sinh thái (KCNST)
Khái niệm KCNST được hai nhà khoa học Mỹ là FROSCH và
GALLOPOULOS đề xuất vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX. KCNST hình
thành trên cơ sở Sinh thái học Công nghiệp (STHCN), sản xuất sạch, quy hoạch,
kiến trúc và xây dựng bền vững, tiết kiệm năng lượng và hợp tác các doanh
nghiệp (DN).
Sơ đồ chức năng hệ sinh thái công nghiệp
Các nhà khoa học cho rằng: Hệ thống CN không phải là các thực thể đơn lẻ
mà là tổng thể các hệ thống giống như hệ sinh thái tự nhiên (STTN). STHCN
tìm cách loại trừ khái niệm "chất thải" trong SXCN.
7
- Mục tiêu của STHCN là bảo vệ sự tồn tại sinh thái của hệ thống tự nhiên,
đảm bảo chất lượng sống của con người và duy trì sự tồn tại mang tính kinh tế
của hệ thống CN, kinh doanh, thương mại, với các nguyên tắc cơ bản:
Tập hợp các doanh nghiệp độc lập vào Hệ Sinh thái công nghiệp (STCN).
Thiết lập chu trình khép kín tái sử dụng và tái chế, cân bằng đầu ra và đầu
vào với khả năng cung cấp và tiếp nhận của Hệ STTN.
Tìm ra các giải pháp mới cho việc sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu
trong CN. Thiết kế hệ thống CN hoà nhập với sự phát triển kinh tế và xã hội
quanh vùng.
Sơ đồ trên hình 1 phản ánh mô hình hoạt động SXCN theo hệ thống, các
dòng năng lượng và vật chất luân chuyển tuần hoàn. Những bán thành phẩm,
chất thải hoặc năng lượng thừa có cơ hội quay vòng tối đa ngay bên trong hệ
thống, giảm đến mức thấp nhất các chất thải phát tán vào môi trường tự nhiên.
Do vậy mô hình này đáp ứng hai mục tiêu:
Các cơ sở sản xuất thu được nguồn lợi về kinh tế do trao đổi, chuyển
nhượng hoặc bán các sản phẩm phụ của mình cho các XN khác trong cùng hệ
thống trong mối quan hệ Cung Cầu, đôi bên cùng có lợi.
Giảm đáng kể những chi phí xử lý, khắc phục sự cố môi trường đối với
chất thải.
Từ đó có thể hiểu một cách đầy đủ KCNST là tập hợp các CSSX và dịch vụ
tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng môi trường sống và hiệu quả kinh
tế bằng cách phối hợp quản lý môi trường và tài nguyên. Bằng cách này, các
CSSX trong cùng KCNST sẽ thu được lợi ích chung lớn hơn nhiều so với tổng
lợi ích mà từng cơ sở đạt được khi tối ưu hoá hiệu quả hoạt động riêng cơ sở
mình.
8
- Mục tiêu của KCNST là cải thiện hiệu quả kinh tế của các DN tham gia
KCNST đồng thời giảm thiểu các tác động xấu lên môi trường. Như vậy, yêu
cầu đặt ra với KCNST là:
Phải tương thích về quy mô diện tích chiếm đất, sử dụng nguyên nhiên
liệu, bán thành phẩm, chất thải,...
Giảm khoảng cách giữa các cơ sở sản xuất.
Hạn chế thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình trao đổi.
Kết hợp giữa phát triển CN với các Hệ STTN lân cận: vùng nông nghiệp,
cộng đồng dân cư.
So sánh mô hình KCN truyền thống với mô hình KCNST cho thấy: mô hình
KCN truyền thống vận hành theo quy trình, phát sinh nhiều chất thải là điều khó
tránh khỏi. Trong khi đó, mô hình KCNST vận hành theo hệ thống khép kín trên
nguyên tắc: cộng sinh CN, thực hiện trao đổi chất, tái sinh tái chế, tuần hoàn
năng lượng và vật chất nhằm giảm thiểu chất thải, đem lại lợi ích kinh tế đồng
thời đạt được hiệu quả môi trường là không phủ nhận.
Phân tích và tổng hợp các quan điểm về STCN của nhiều nhà khoa học từ
nhiều quốc gia, nhận thấy có sự đồng thuận: Các nhà khoa học không nhìn nhận
SXCN thông qua một công ty riêng lẻ hoặc viễn cảnh một dây chuyền sản xuất
đơn lập, mà nhận thức SXCN như là Hệ sinh thái của mọi tổ chức trao đổi
thông tin, năng lượng và vật chất với nhau và với môi trường của chúng.
3 Phương pháp luận xây dựng mô hình khu công nghiệp sinh thái ở Việt
Nam
Mô hình kỹ thuật: Xây dựng hệ sinh thái KCN không chất thải (hay gọi tắt
KCNST) gồm có bốn bước chính. Bước thứ nhất là phân tích dòng vật liệu và
năng lượng liên quan đến KCN nghiên cứu. Bước thứ hai tập trung vào việc
9
- ngăn ngừa phát sinh chất thải tại nguồn. Bước thứ ba chủ yếu xác định, phân
tích và thiết kế các phương án thu hồi, tái sinh và tái sử dụng các chất thải còn
lại sau khi đã áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn. Những chất thải không
thể tái sinh, tái sử dụng tại nguồn, sẽ được tái sinh tái sử dụng ở những nhà
máy khác trong KCN hoặc bên ngoài KCN. Bước cuối cùng đòi hỏi xác định
phần chất thải còn lại cần xử lý hợp lý trước khi thải vào môi trường xung
quanh. Công nghệ xử lý cuối đường ống rất hữu dụng trong việc xử lý hoàn
toàn các chất ô nhiễm còn lại này. Sự tổ hợp của 4 bước nói trên hình thành một
phương pháp có tính hệ thống cho phép chúng ta phân tích và xây dựng mô hình
kỹ thuật của hệ sinh thái công nghiệp không chất thải hay KCNST.
Trong điều kiện kinh tếxã hội và công nghệ hiện có của nước ta, với nhận
thức về vấn đề bảo vệ môi trường hiện tại của các nhà sản xuất cũng như thực
tế khó khăn và hạn chế về tài chánh, việc áp dụng các giải pháp ngăn ngừa và
xử lý chất thải theo thứ tự ưu tiên nói trên sẽ ít khả thi. Hiển nhiên để đạt được
mục tiêu phát triển bền vững, chiến lược quản lý chất thải và bảo vệ môi
trường của nước ta cuối cùng sẽ phải tiến tới mô hình nói trên. Tuy nhiên, trong
điều kiện hiện tại, để khắc phục và hạn chế quá trình hủy hoại môi trường
đang diễn ra hàng ngày hàng giờ do chất thải công nghiệp đã và đang phát sinh,
giải pháp tình thế có tính khả thi nhất, dễ áp dụng nhất sẽ phải theo thứ tự ưu
tiên khác với mô hình đã trình bày trong Hình 6: (1) tái sinh và tái sử dụng chất
thải, (2) xử lý cuối đường ống, và (3) dần dần tiến tới thực hiện ngăn ngừa và
giảm thiểu chất thải tại nguồn khi nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường của
các nhà sản xuất được nâng cao cũng như công nghệ sản xuất được cải tiến.
Phương pháp luận xây dựng mô hình khu công nghiệp không chất thải phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội và công nghệ hiện tại của Việt Nam được đề
10
- xuất xây dựng theo bốn bước cơ bản như sau:
Bước 1: Xác định thành phần và khối lượng chất thải
Trong bước này, thành phần và khối lượng chất thải của tất cả các nhà máy
thuộc khu công nghiệp nghiên cứu, các phương pháp xử lý và quản lý hiện tại
cũng như các tác động của chúng đến môi trường phải được xác định. Bên cạnh
đó, nguyên liệu và năng lượng cần thiết cho dây chuyền sản xuất của các nhà
máy cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng tái sử dụng chất
thải từ nhà máy để thay thế một phần nguyên liệu của các nhà máy khác trong
cùng khu công nghiệp hay khu vực. Các số liệu thu này là cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp khắc phục trong các bước tiếp theo.
Bước 2: Đánh giá và lựa chọn phương án tái sinh và tái sử dụng chất
thải
Một cách tổng quát, việc tái sinh, tái sử dụng chất thải của một nhà máy này
cho các nhà máy khác (offsite reuse and recycling) có thể phân thành hai dạng
chính: (1) tái sử dụng trực tiếp trong quy trình sản xuất của các nhà máy khác và
(2) xử lý hoặc tái chế thành nguyên liệu mới trước khi tái sử dụng. Điều quan
trọng cần xác định là loại và lượng chất thải cần xử lý và nhu cầu cần thiết của
các cơ sở có khả năng tiếp nhận các chất thải này làm nguyên liệu sản xuất.
Một cách cụ thể, để xây dựng mạng lưới tái sinh – tái sử dụng chất thải giữa
các nhà máy trong khu công nghiệp, những thông tin sau đây cần thu thập:
Nguyên vật liệu và năng lượng cần thiết cũng như sản phẩm và chất thải
tạo ra của tất cả các nhà máy trong khu công nghiệp (bao gồm cả các nhà máy
phát sinh chất thải và các nhà máy có thể sử dụng chất thải làm (một phần)
nguyên liệu sản xuất). Trong đó:
+ Thành phần và đặc tính của dòng chất thải, vật liệu và năng lượng có khả
11
- năng tái chế (tính ổn định của chúng theo thời gian)
+ Lượng vật liệu và năng lượng thải
+ Sự phân bố của các dòng vật liệu và năng lượng thải này theo thời gian.
(liên tục, gián đoạn, thỉnh thoảng).
Các cơ sở (bao gồm cả nhà máy công nghiệp, khu trồng trọt, nguồn nước
mặt,…) có khả năng tái sử dụng vật liệu và năng lượng thải. Những thông tin
sau đây cần xác định:
+ Tiềm năng tái sinh tái sử dụng vật liệu và năng lượng thải
+ Công nghệ xử lý sơ bộ hay chế biến cần thiết để chuyển chất thải thành
nguyên liệu theo yêu cầu của cơ sở tái chế;
+ Nhu cầu về vật liệu và năng lượng thải của các cơ sở hiện có trong khu
công nghiệp hay khu vực....
Bước 3: Đánh giá và lựa chọn giải pháp xử lý cuối đường ống và thải bỏ
hợp vệ sinh Đối với các chất thải còn lại (không có khả năng tái sinh, tái sử
dụng), công nghệ xử lý cuối đường ống sẽ là giải pháp chính để bảo đảm loại
trừ hoàn toàn tác động của chất thải phát sinh đến môi trường và tiến tới mô
hình khu công nghiệp không chất thải. Để lựa chọn công nghệ xử lý hợp lý,
những nội dung sau cần được xem xét, đánh giá
Đặc tính và khối lượng chất thải;
Tiêu chuẩn môi trường và yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm
Công nghệ xử lý sẵn có: Yếu tố môi trường đối với công nghệ xử lý, ví dụ
ưu tiên phương án ít sử dụng thêm hóa chất
Hiệu quả kinh tế.
Sự thành công và thất bại của các hệ thống (công nghệ) xử lý chất thải hiện
có là bằng chứng thực tế và kinh nghiệm hữu ích nên xem xét khi đề xuất giải
12
- pháp công nghệ mới.
Bước 4 Tổ hợp các giải pháp lựa chọn
Mô hình các bước cơ bản trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ
thuật KCNST tại Việt Nam.
Vai trò của các cơ quan chức năng và thể chế chính sách. Để đưa mô hình kỹ
thuật đã thiết kế vào thực tế áp dụng, điều quan trọng là cần xem xét và hiểu rõ
13
- mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình với các yếu tố kinh tế, xã hội và
thể chế chính sách hiện tại ở nước ta. Chỉ có hiểu rõ mối quan hệ giữa KCNST
xây dựng với các cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp và môi trường, về
kinh tế tài chính, về chính sách luật lệ và các tổ chức xã hội khác, chúng ta mới
có thể (i) xác định những yếu tố cản trở việc áp dụng mô hình đã xây dựng vào
thực tế .Mô hình triadnetwork do Mol (1995) phát triển được áp dụng để phân
tích mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng này và các thành phần của KCNST
xây dựng theo ba lĩnh vực chính: (1) kinh tế (economic network), (2) chính sách
(policy network), và (3) xã hội (social network). Economic network phân tích mối
quan hệ giữa hệ công nghiệp với (i) các nhà cung cấp nguyên vật liệu và người
tiêu thụ sản phẩm; (ii) với các hệ công nghiệp khác sản xuất cùng mặt hàng,
cũng như các hiệp hội ngành hay chi nhánh; (iii) với các cơ quan tài chính khác
(như thuế, ngân hàng, bảo hiểm,…) và các viện nghiên cứu, trường đại học,…
và (iv) với các yếu tố tự nhiên khác trong khu vực. Policy network phân tích mối
tương quan giữa hệ công nghiệp và nhà nước (industry – government), tập trung
vào chính sách, luật lệ, quy định, tiêu chuẩn đang được áp dụng và thực tế thực
thi. Social network nhằm phân tích vai trò của các tổ chức xã hội (như cộng
đồng dân cư, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,…) trong việc
thúc đẩy các cơ sở công nghiệp quan tâm đến môi trường. Vai trò của các
phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thanh, truyền hình , quy
định, tiêu chuẩn,…) và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm đưa mô hình kỹ
thuật KCNST đã xây dựng vào thực tế ứng dụng
4. Hiệu quả ứng dụng mô hình KCNST
Các KCNST đem lại lợi ích nhiều mặt, thiết thực, cụ thể:
a. Đối với các DN thành viên và chủ đầu tư KCNST
14
- Giảm chi phí, tăng hiệu quả SX bằng cách tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng
nguyên vật liệu và năng lượng: tái chế và tái sử dụng chất thải.
Đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung:
quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, nguồn cung cấp và hệ thống thông tin môi
trường cùng các dịch vụ hỗ trợ khác.
Những lợi ích cho các Doanh nghiệp thành viên là làm tăng giá trị bất động
sản và lợi nhuận cho chủ đầu tư KCNST.
b. Đối với SXCN nói chung
KCNST là một động lực phát triển kinh tế CN của toàn khu vực: tăng giá trị
SXCN, dịch vụ, thu hút đầu tư, cơ hội tạo việc làm cho người lao động.
Tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển các ngành CN nhỏ địa phương, làng
nghề truyền thống cùng tồn tại và phát triển.
Thúc đẩy quá trình đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa
học, tăng nhanh tốc độ triển khai công nghệ mới.
c. Lợi ích cho xã hội
KCNST là một động lực phát triển kinh tế xã hội mạnh của khu vực lân
cận, thu hút các tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài. Tạo việc làm mới trong
các lĩnh vực CN và dịch vụ.
Tạo động lực hỗ trợ các dự án phát triển mở rộng của địa phương về: đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển nhà ở, cải tạo và nâng cấp hệ thống
HTKT,...
Tạo một bọ mặt mới, một môi trường trong sạch và hấp dẫn cho toàn khu
vực, làm thay đổi cách nhìn thiếu thiện cảm cố hữu của cộng đồng đối với
SXCN lâu nay.
15
- KCNST tạo điều kiện hợp tác với các cơ quan nhà nước trong việc thiết
lập các chính sách, luật lệ về môi trường và kinh doanh ngày càng thích ứng với
xu thế hội nhập và phát triển bền vững.
d. Lợi ích cho môi trường
Giảm các nguồn gây ô nhiễm cho môi trường, giảm lượng chất thải cũng
như giảm nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các nghiên cứu mới
nhất về SXS, bao gồm: hạn chế ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, quản lý chất
thải, tái tạo tài nguyên và các phương pháp quản lý môi trường và công nghệ
mới khác.
Đảm bảo cân bằng sinh thái. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển
KCNST: từ việc chọn địa điểm, quy hoạch, XD, tổ chức hệ thống HTKH, lựa
chọn doanh nghiệp, quá trình hoạt động, quản lý,... đều phù hợp với các điều
kiện thực tế và đặc điểm sinh thái của khu đất XD và khu vực xung quanh.
Tất cả vì mục tiêu môi trường, mỗi KCNST có một mô hình phát triển và
quản lý riêng để không ngừng nâng cao đặc trưng cơ bản của nó về BVMT.
5. Cơ hội và thách thức khi áp dụng mô hình KCNST
* Cơ hội
Chuyển đổi từ mô hình KCN truyền thống thuộc VKTTĐPN sang mô hình
KCNST trên nền tảng của vị trí khu đất hiện có, không cần hình thành trên một
địa điểm mới, do vậy không ảnh hưởng tới quỹ đất đô thị và không bị chi phối
bởi sự bành trướng của quá trình đô thị hoá và không xâm phạm tới đất đai nông
nghiệp có giá trị.
Sử dụng có hiệu quả của hệ thống Hạ tầng kỹ thuật có sẵn.
Sử dụng mạng lưới giao thông vận chuyển hiện hữu của Vùng và kết nối
với mạng lưới giao thông thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng không
16
- quốc gia và quốc tế.
* Thách thức
Trường hợp trên khu đất của KCN cũ:
Khó xây dựng được Hệ STCN đối với bán thành phẩm, phụ phẩm, chất
thải nguyên liệu và năng lượng ở đầu vào, đầu ra, vận chuyển trong một số DN
hiện hữu và chuyển đổi thành công nghệ Bảo vệ môi trường.
Khó giải quyết mâu thuẫn giữa các DN có sẵn hay tham dự mới vào
KCNST.
Khó xác định chính xác năng lực của Hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu
và các hệ thống dịch vụ khác để chuyển đổi sang Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
theo chủ đề môi trường đã định. Thật sự khó khăn đối với các DN không đủ tiêu
chuẩn là DN thành viên của KCNST phải di dời hay chuyển đổi ngành nghề SX
để trở thành các STCN.
Trường hợp trên khu đất hoàn toàn mới:
Thuận lợi triển khai Hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo chủ đề môi trường đã
định.
Chi phí đầu tư cho hệ thống này sẽ rất cao và phụ thuộc rất nhiều vào tiềm
lực Hạ tầng kỹ thuật toàn vùng.
Tối ưu hoá dòng năng lượng và nguyên liệu còn phụ thuộc khả năng tổ
chức.
Hệ STCN trên quy mô toàn VKTTĐPN.
Sự hỗ trợ
Xây dựng mô hình KCNST cho các Khu / Cụm CN hiện hữu đòi hỏi sự hỗ
trợ của Nhà nước về chính sách, chủ trương và các giải pháp cụ thể, như:
Miễn giảm chi phí thuê đất cho các DN và người thuê đất.
17
- Hỗ trợ tài chính trong quá trình thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
Khuyến khích các DN tham gia KCNST.
Các tiêu chí định hướng phát triển bền vững CN của Bộ Công Nghiệp.
18
- Chương 2
ỨNG DỤNG LÍ LUẬN KCNST TRONG XÂY DỰNG KHU CÔNG
NGHIỆP HÒA LẠC
1. Khái quát khu công nghệ cao Hòa Lạc
Theo bản quy hoạch tổng thể mới được Chính phủ phê duyệt cuối tháng 5
vừa qua, Khu công nghệ cao Hòa Lạc có tổng diện tích 1.586 ha, với 4 khu chức
năng chính là Nghiên cứu triển khai (sẽ là "trái tim" của cả khu), Khu công
nghiệp công nghệ cao, Công viên phần mềm và khu Giáo dục đào tạo.
So với quy hoạch cũ, Hòa Lạc mới đặt nhiệm vụ quan trọng nhất là nghiên
cứu triển khai, là nơi tập trung các viện nghiên cứu ứng dụng và đào tạo, trong
khi yếu tố này trước đây rất mờ nhạt và không cụ thể.
Một điều chỉnh nữa so với quy hoạch cũ là Hòa Lạc sẽ có riêng một khu đào
tạo nhân lực, điều trước kia chưa được đề cập tới hoặc không rõ ràng. Tới nay
đã có hai trường đại học đặt trụ sở, gồm Đại học FPT và Đại học khoa học
công nghệ Hà Nội (do Viện Khoa học Việt Nam là chủ đầu tư), với mục tiêu
trở thành một trường đại học đẳng cấp quốc tế.
Hòa Lạc mới cũng sẽ có công viên phần mềm là nơi nghiên cứu, sản xuất
và gia công phần mềm cũng như có các chung cư và biệt thự cho những người
sống và làm việc ở đây, điều chưa từng có trong các khu công nghiệp khác.
Ngoài hạ tầng cơ sở đồng bộ và hiện đại, chính sách một cửa một dấu, các nhà
đầu tư vào khu công nghệ này còn được ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp
luật hiện nay, như miễn thuế 4 năm đầu và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, chỉ
phải nộp 10% trong 15 năm đầu tiên chịu thuế... Điều duy nhất khiến các nhà
đầu tư còn e dè là hạ tầng nối từ Hà Nội lên chưa hoàn chỉnh. Dự kiến sau 2010,
19
- đường cao tốc Láng Hòa Lạc sẽ hoàn thành mở rộng, đồng bộ với hệ thống
điện, nước, cáp..
Đến nay, tại đây đã có 28 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký 587 triệu USD,
bước đầu có một số nhà máy hoạt động, sản xuất ra các loại sản phẩm như
chip điện tử, cáp quang, pin năng lượng mặt trời, đèn led, thiết bị cơ khí chính
xác...
2. Hiện trạng khu công nghệ cao Hào Lạc
Phạm vi quy hoạch KCNC là 1.586 ha gồm các xã Phú Cát, Tân Xã, Hạ Bằng,
Thạch Hòa, Bình Yên, Đồng Trúc, tỉnh Hà Tây. KCNC sẽ mang dáng dấp của
một “đô thị công nghệ cao” với 10 khu chức năng liên quan đến công nghệ cao
và các khu nhà ở, văn phòng, chung cư, giải trí, thể dục thể thao. Dân số trong
KCNC sẽ tăng từ khoảng 11.100 người hiện nay lên 143.500 người (năm 2015),
229.000 người (năm 2020).
Trong đó, Khu Công nghiệp công nghệ cao chiếm diện tích lớn nhất (549.5
ha hay khoảng 35%). Đây là nơi tập trung các nhà máy sản xuất sản phẩm công
nghệ cao. KCNC Hòa Lạc cũng dành nhiều không gian cho các dịch vụ tiện ích
như khu biệt thự cao cấp, sân golf, trung tâm thể dục thể thao, rạp chiếu phim,
nhà hàng, khu vui chơi giải trí, cảnh quan, cây xanh. Xây dựng tuyến đường sắt
nội vùng kết nối với đường sắt nội đô Hà Nội Hòa Lạc (tuyến UMRT số 3)
dự kiến được xây dựng là một phương tiện vận chuyển hành khách hiệu quả
nối KCNC Hòa Lạc và Hà Nội .
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc được xây dựng theo mô hình thành phố khoa
học cung cấp cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cần thiết hỗ trợ và thế giới.Ban
Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc luôn nỗ lực hết mình để đảm bảo cung
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại nhất, tạo môi trường đầu tư thuận lợi
20
nguon tai.lieu . vn