Xem mẫu

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC  LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN VIÊN CHÍNH TẠI HÀ NỘI Tên tình huống: “Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ­ thực trạng và giải pháp” Học viên :  …………… Chức vụ:  Chuyên viên Đơn vị:    …………….
  2. Hà Nội, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành tiểu luận tình huống này, tôi xin chân thành cảm  ơn   sự hướng dẫn của ……………. cùng các Thầy, Cô giảng viên, cán bộ quản   lý Trường Đại học Nội vụ  Hà Nội cũng như  sự  động viên, hỗ  trợ  từ  các  bạn đồng nghiệp.  Rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cô và các bạn. Xin trân trọng cảm ơn. 2
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG 4 1.1. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống 4 1.2. Mô tả tình huống 4 II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG 6 2.1. Mục tiêu phân tích tình huống 6 2.2. Cơ sở lý luận 6 2.3. Phân tích diễn biến tình huống 16 2.4. Nguyên nhân dẫn đến tình huống 17 2.5. Hậu quả của tình huống 18 III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG 21 3.1. Mục tiêu xử lý tình huống 21 3.2. Đề xuất các phương án 21 3.3. Các giải pháp thực hiện phương án đã chọn 23 IV. KIẾN NGHỊ 25 4.1. Kiến nghị với các cơ quan Đảng, Nhà nước 25 4.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên 25 KẾT LUẬN 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 3
  4. MỞ ĐẦU Đơn vị  sự  nghiệp công lập do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền  quyết định thành lập là đơn vị có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,   phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị  sự  nghiệp công). Đơn vị  này dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán  theo quy định của Luật kế  toán, hoạt động trong các lĩnh vực sự  nghiệp  giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể  thao và du lịch; thông tin   truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự  nghiệp kinh tế  và sự  nghiệp khác. Hiện có các loại hình đơn vị  sự  nghiệp công lập sau: Đơn vị  sự  nghiệp tự  bảo đảm chi phí hoạt động;  Đơn vị  sự  nghiệp tự  bảo đảm  một phần chi phí hoạt động; Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo   đảm toàn bộ chi phí hoạt động. Nguồn tài chính của đơn vị  sự  nghiệp công lập hình thành từ: kinh  phí ngân sách nhà nước, kinh phí ngoài ngân sách nhà nước (nguồn thu hoạt  động sự  nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định  của pháp luật và các nguồn khác: nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh,   liên kết theo quy định của pháp luật). Qua hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản  Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, các đơn vị  sự  nghiệp công lập đã có  nhiều đóng góp tích cực cho sự   ổn định và phát triển kinh tế  ­ xã hội của   đất nước. Cơ chế, chính sách tài chính của nhà nước đối với loại hình này  4
  5. cũng có nhiều chuyển biến, từng bước tạo điều kiện nâng cao hiệu lực   hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Qua thời gian học tập lớp “Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước  chương trình chuyên viên chính” do Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giảng   dạy và tìm hiểu thực tế, tôi lựa chọn tình huống “ Khoán biên chế  và kinh   phí quản lý hành chính đối với đơn vị  sự  nghiệp công lập ­ thực trạng và   giải pháp” làm chủ đề tiểu luận tình huống cuối khóa học. I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG 1.1. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống Vào một ngày năm 2017, trong cuộc họp giao ban, tôi được đồng chí   lãnh đạo giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia tìm hiểu tình hình triển khai thực   hiện Nghị định số 16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định  cơ chế tự chủ của đơn vị  sự  nghiệp công lập nhằm phục vụ cho việc lập   đề án phát triển hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và   Truyền thông Hà Nội (Sở TT&TT) trong tình hình mới. Chúng tôi xác định  đây là việc khó nhưng cần thiết vì nó góp phần cung cấp những thông tin  chính xác, trung thực từ hoạt động thực tế, làm căn cứ để điều chỉnh và xây  dựng các chính sách quản lý, góp phần thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp phát  triển, đóng góp ngày càng nhiều hơn vào sự  phát triển của Sở  TT&TT Hà  Nội nói riêng và cả nước nói chung. 1.2. Mô tả tình huống Trong khuôn khổ  thực hiện Chương trình tổng thể  cải cách hành  chính nhà nước giai đoạn 2016 ­ 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số  16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 quy định quy định cơ chế tự chủ của đơn  vị  sự  nghiệp công lập. Đây là một trong những quy định nhằm mục đích  5
  6. trao quyền tự chủ cho Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là  đơn vị  sự  nghiệp) do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành   lập trong  việc tổ  chức công việc, sử  dụng lao động và các nguồn lực tài   chính của cơ quan một cách chủ động và hiệu quả nhất. Qua   khảo   sát,   nắm   tình   hình   triển   khai   thực   hiện   Nghị   định   số  16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 tại Trung tâm đào tạo Công nghệ  thông  tin, kết quả như sau:  ­ Số  biên chế  thực hiện giảm so với số  biên chế  được giao trung  bình là 8 – 12 người; ­ Số kinh phí tiết kiệm hàng năm là 260 – 490 triệu đồng; ­   Thu   nhập   của   người   lao   động   tăng   bình   quân   một   triệu  đồng/người/tháng. Tuy nhiên, thực tế  cho thấy bên cạnh những kết quả  đạt được thể  hiện tính tích cực, đáng khích lệ, cũng đã bộc lộ  một số  vấn đề  cần điều   chỉnh. Đây cũng chính là nhiệm vụ và mục tiêu cần tìm hiểu nhằm giúp cho  việc đề xuất những điều chỉnh về chính sách, chế độ cho phù hợp. 6
  7. II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG 2.1. Mục tiêu phân tích tình huống Xác định những điểm bất cập hay chưa phù hợp để  phục vụ  cho   công tác đề  xuất những điều chỉnh về  chính sách, chế  độ  trong từng giai  đoạn phát triển hoạt động của các đơn vị  sự  nghiệp có thu tại Trung tâm  đào tạo Công nghệ thông tin thuộc Sở TT&TT Hà Nội. 2.2. Cơ sở lý luận Để   triển   khai   thực   hiện   Nghị   định   số   16/2015/NĐ­CP   ngày  14/02/2015 của Chính phủ  quy định cơ  chế  tự  chủ  của đơn vị  sự  nghiệp  công lập, Thủ  tướng Chính phủ  đã ban hành Quyết định số  695/QĐ­TTg   ngày   21/5/2015   về   Kế   hoạch   triển   khai   thực   hiện   Nghị   định   số  16/2015/NĐ­CP, trong đó quy định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn,  tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các bộ, địa phương. Hiện nay các bộ  đang xây dựng để trình Chính phủ ban hành các Nghị định quy định cơ chế  tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực chuyên ngành; các   bộ, cơ  quan trung  ương và địa phương cũng đang khẩn trương xây dựng   danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử  dụng NSNN thuộc lĩnh vực quản lý,  quy hoạch mạng lưới các đơn vị  sự  nghiệp công lập cung  ứng dịch vụ  công, định mức kinh tế  kỹ  thuật dịch vụ  công do nhà nước quản lý, tiêu   chuẩn dịch vụ công, cơ chế đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ công.      Thực hiện Quyết định số  695/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính phủ,  Bộ  tài chính đã có công văn số  1931/BTC­HCSN ngày 03/02/2016 gửi các  tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương về  việc đẩy nhanh tiến độ  thực  hiện nhiệm vụ  được giao theo Nghị  định số  16/2015/NĐ­CP. Theo đó, Bộ  Tài chính đề  nghị  UBND các tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương trong  khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn  7
  8. vị  sự  nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ  thể, các đơn vị  sự  nghiệp  công lập trong từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ  chế  tự  chủ  theo   Nghị   định   số   43/2006/NĐ­CP   ngày   25/4/2006   của   Chính   phủ   quy   định  quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,  biên chế  và tài chính đối với đơn vị  sự  nghiệp công lập và phương án tự  chủ  đã được cấp thẩm quyền phê duyệt cho đến khi Chính phủ  ban hành   các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong   từng lĩnh vực cụ thể. Nhà nước trao quyền tự  chủ,   tự  chịu trách nhiệm cho đơn vị  sự  nghiệp công lập trong việc tổ  chức công việc, sắp xếp lại bộ  máy, sử  dụng lao động và nguồn lực tài chính để  hoàn thành nhiệm vụ  được giao;  phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao   cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người   lao động theo hướng thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp  dịch vụ, huy động sự  đóng góp của xã hội để  phát triển các hoạt động sự  nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư  để  hoạt động sự  nghiệp   ngày càng phát triển, bảo đảm cho các đối tượng chính sách ­ xã hội, đồng  bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung   cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn và có sự  phân biệt rõ cơ  chế  quản lý nhà nước  đối với đơn vị sự nghiệp với  cơ chế quản lý nhà nước   đối với cơ quan hành chính nhà nước. Các yêu cầu đặt ra đối với đơn vị  sự  nghiệp công lập được Nhà  nước giao quyền tự chủ là:  ­ Hoàn thành nhiệm vụ được giao: Đối với hoạt động sản xuất hàng   hoá, cung cấp dịch vụ  phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ  được giao,  phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị. ­ Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. 8
  9. ­ Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ  quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của  mình; đồng thời chịu sự  kiểm tra, giám sát của các cơ  quan nhà nước có   thẩm quyền. ­ Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ  của tổ  chức, cá  nhân theo quy định của pháp luật. Trong khuôn khổ  được giao tự  chủ, các đơn vị  sự  nghiệp công lập   được phép:   ­ Tự  chủ  trong xây dựng kế  hoạch: Kế  hoạch thực hiện nhiệm vụ  của đơn vị  sự  nghiệp bao gồm phần kế  hoạch do đơn vị  tự  xác định phù   hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị theo quy định của pháp   luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. + Đối với dịch vụ sự nghiệp không sử dụng kinh phí ngân sách  nhà nước: đơn vị sự nghiệp tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo  cáo cơ  quan quản lý cấp trên để  theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực   hiện; + Đối với dịch vụ  sự  nghiệp sử  dụng kinh phí ngân sách nhà  nước: đơn vị sự  nghiệp công xây dựng kế  hoạch thực hiện nhiệm vụ  báo  cáo cơ quan quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao   kế hoạch cho đơn vị thực hiện. ­ Phân bổ và giao dự toán:  + Việc phân bổ  và giao dự  toán của cơ  quan quản lý cấp trên   cho đơn vị  sự  nghiệp thực hiện theo quy  định của Luật Ngân sách nhà  nước. + Căn cứ  lộ  trình tính giá dịch vụ  công, cơ  quan quản lý cấp  trên thực hiện đặt hàng đối với đơn vị  sự  nghiệp tự  bảo đảm chi thường  xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên; đặt   hàng, giao kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp   tự  bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ  sự  nghiệp   9
  10. công chưa kết cấu đủ  chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ  cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí). + Đối với đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm chi thường   xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có  nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): Cơ quan quản lý cấp trên thực hiện giao  dự  toán  ổn định trong thời gian 3 năm và được điều chỉnh khi Nhà nước  thay đổi nhiệm vụ, cơ chế chính sách theo quy định. ­ Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ: + Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch   của đơn vị, kế  hoạch của cơ  quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất   lượng, tiến độ; + Tham gia đấu thầu cung  ứng các dịch vụ  công phù hợp với  lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao; + Liên doanh, liên kết với các tổ  chức, cá nhân để  hoạt động  dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật. ­ Đơn vị sự  nghiệp được quyết định thành lập, tổ  chức lại, giải thể  các đơn vị  không thuộc cơ  cấu tổ  chức các đơn vị  cấu thành theo quyết  định của cơ  quan có thẩm quyền, khi đáp  ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu  chuẩn theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các  đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.  ­ Riêng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và  đơn vị  sự  nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ  chi thường   xuyên: xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị  trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. ­ Đối với nhiệm vụ  nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị  được chủ  động  quyết định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ. ­ Đối với các hoạt động khác, đơn vị  được quyền tự  chủ, tự  chịu   trách nhiệm về những công việc: 10
  11. + Tổ  chức hoạt động dịch vụ  phù hợp với lĩnh vực chuyên   môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật; + Liên doanh, liên kết với các tổ  chức, cá nhân để  hoạt động  dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật; ­ Đơn vị  sự  nghiệp tự  bảo đảm một phần chi phí hoạt động còn  được: + Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất  từ quỹ phát triển hoạt  động  sự nghiệp,  vốn  huy  động,  theo  quy  hoạch   được  cấp  có  thẩm  quyền  phê duyệt; + Tham dự  đấu thầu các hoạt động dịch vụ  phù hợp với lĩnh  vực chuyên môn của đơn vị; + Sử  dụng tài sản để  liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên  doanh với các tổ  chức, cá nhân trong và ngoài  nước để  đầu tư  xây dựng,   mua sắm  máy móc thiết bị  phục vụ hoạt động dịch vụ  phù hợp với chức   năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước. ­ Đơn vị sự nghiệp xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo  chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử  dụng, bổ  nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức,  người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để  thực hiện nhiệm vụ. ­ Đơn vị  sự  nghiệp tự  bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư  và  đơn vị sự  nghiệp công tự  bảo đảm chi thường xuyên quyết định số  lượng   người làm việc; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên  đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ  quan có thẩm quyền  quyết định; đơn vị  sự  nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường   xuyên đề  xuất số  lượng người làm việc trên cơ  sở  định biên bình quân 05  năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan  có thẩm quyền quyết định (đối với các đơn vị  sự  nghiệp mới thành lập,  11
  12. thời gian hoạt động chưa đủ  05 năm thì tính bình quân cả  quá trình hoạt   động). ­ Trường hợp đơn vị  sự  nghiệp chưa xây dựng được vị  trí việc làm  và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc  được xác định trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn  của Bộ Nội vụ. ­ Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế,  định mức chỉ  tiêu biên chế  và khả  năng tài chính của đơn vị, Thủ  trưởng  đơn vị  xây dựng kế  hoạch biên chế  hàng năm gửi cơ  quan chủ  quản trực   tiếp để  tổng hợp, giao theo thẩm quyền. Thủ  trưởng đơn vị  được quyết  định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không  cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp   tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để  đáp ứng yêu   cầu chuyên môn của  đơn vị. Thủ  trưởng  đơn vị   được quyết  định việc  tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển;   quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức (đối với chức danh tương đương   chuyên viên chính trở  xuống), ký hợp đồng làm việc với những người đã  được tuyển dụng, trên cơ sở bảo đảm đủ  tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển   và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của  pháp luật; Quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm  dứt  hợp  đồng làm  việc, khen thưởng, kỷ  luật cán bộ, viên chức thuộc  quyền quản lý theo quy định của pháp luật; Quyết  định  việc  nâng  bậc  lương  đúng  thời  hạn,  trước  thời  hạn  trong  cùng ngạch và tiếp nhận,  chuyển ngạch các chức danh tương đương chuyên viên chính trở  xuống  theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định. ­ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải   thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề  quan trọng trong   quá trình hoạt động của đơn vị. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản  lý và pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan ngang   12
  13. Bộ, cơ  quan thuộc Chính phủ,  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc  Trung  ương quy định việc thành lập Hội đồng quản lý đối với các đơn vị  sự nghiệp loại khác. ­ Hội đồng quản lý quyết định về chiến lược, kế hoạch trung hạn và  hàng năm của đơn vị; quyết định chủ  trương đầu tư  mở  rộng hoạt động,  thành lập,  tổ   chức lại, giải  thể  các   đơn vị   trực  thuộc;  quyết  định  chủ  trương lớn về  tổ  chức, nhân sự  (bổ  nhiệm, khen thưởng, kỷ  luật viên  chức); thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị để  trình cấp có  thẩm quyền quyết định; thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm,  thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, việc triển khai quy   chế  dân chủ, quyết định các vấn đề  quan trọng khác của đơn vị  theo quy   định của pháp luật. ­ Hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành viên; Chủ tịch và các thành  viên của Hội đồng quản lý do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập   đơn vị bổ  nhiệm; Hội đồng quản lý có đại diện của cơ  quan quản lý cấp   trên. ­ Thủ tục thành lập, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu   tổ  chức và phê duyệt quy chế  hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn  vị sự nghiệp, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn  vị sự nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. ­ Về  quản lý tài chính, đơn vị  sự  nghiệp công lập có các hoạt động   dịch vụ  phải đăng ký, kê khai, nộp đủ  các loại thuế  và các khoản khác,  được miễn, giảm thuế  theo quy định của pháp luật. Được huy động vốn  của cán bộ, viên chức trong đơn vị  để  đầu tư  mở  rộng và nâng cao chất  lượng hoạt động sự  nghiệp, tổ  chức hoạt động dịch vụ  phù hợp với chức   năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay; Thực hiện đầu tư, mua  sắm, quản lý, sử  dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về  quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị  sự  nghiệp. Đối với tài sản cố  định sử  dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo  13
  14. quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài  sản cố  định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà   nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự  nghiệp. Số  tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được  dùng để trả nợ vay.  ­ Đơn vị  sự  nghiệp được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền giao thu  phí, lệ  phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ  theo mức thu và đối tượng thu   do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có  thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị  căn cứ  nhu cầu chi phục vụ  cho hoạt động, khả  năng đóng góp của xã hội để  quyết định mức thu cụ  thể  cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không  được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị  thực hiện chế  độ  miễn, giảm cho các đối tượng chính sách ­ xã hội theo   quy định của nhà nước.  ­ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ  được cơ  quan nhà nước đặt  hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quy   định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền  quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ  quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. ­ Đối  với  những  hoạt  động dịch  vụ theo  hợp  đồng  với  các  tổ  chức,  cá  nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn   vị  được quyết định các khoản thu, mức thu cụ  thể  theo nguyên tắc bảo  đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.  ­ Căn  cứ vào  nhiệm  vụ được  giao  và  khả năng  nguồn  tài  chính,   đối  với  các khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định  một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức   chi do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Căn cứ  tính chất công  việc, thủ  trưởng đơn vị  được quyết định phương thức khoán chi phí cho  từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.  14
  15. ­ Lộ trình tính giá dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: + Lộ trình tính giá dịch vụ công: Đến năm 2016: tính đủ chi phí  tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao   tài sản cố định); Đến năm 2018: tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp   và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố  định); Đến năm  2020: tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí  khấu hao tài sản cố định; + Căn cứ  vào tình hình thực tế, các đơn vị  sự  nghiệp được  thực hiện trước lộ  trình giá dịch vụ  công theo phê duyệt của cấp thẩm   quyền; + Các Bộ, cơ quan Trung  ương,  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn  cứ  quy định về giá dịch vụ  công, khả  năng cân đối ngân sách nhà nước và  khả  năng chi trả  của người hưởng thụ, quy định lộ  trình tính giá dịch vụ  công trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. ­ Danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước:  + Danh mục dịch vụ công sử  dụng ngân sách nhà nước do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền ban hành: Bộ  trưởng, Thủ  trưởng cơ  quan  Trung  ương xác định danh mục dịch vụ  công sử  dụng ngân sách nhà nước  của ngành, lĩnh vực quản lý trình Thủ tướng Chính phủ quy định, sau khi có  ý kiến của Bộ  Tài chính, Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư; Chủ  tịch  Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh quyết định danh mục dịch vụ  công sử  dụng ngân sách nhà  nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ  danh mục  dịch vụ sự nghiệp công Thủ tướng Chính phủ ban hành).  + Căn cứ danh mục dịch vụ công do cơ quan nhà nước có thẩm  quyền ban hành, các Bộ, cơ  quan Trung  ương,  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan cấp dưới lựa chọn đơn vị sự nghiệp  công để  cung  ứng dịch vụ  công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng  hoặc đấu thầu. ­ Phân phối kết quả tài chính trong năm: 15
  16. + Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ  các khoản chi phí, nộp  thuế  và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định,  phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị  được sử  dụng theo trình tự như sau: Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt   động sự  nghiệp; Trích lập Quỹ  bổ  sung thu nhập: Đơn vị  được tự  quyết   định mức trích Quỹ  bổ  sung thu nhập (không khống chế  mức trích); Trích  lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương,   tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; Trích lập Quỹ  khác theo quy  định của pháp luật; + Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã  trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động   sự nghiệp. ­ Sử dụng các quỹ: + Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ  sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng  lực hoạt động sự  nghiệp; chi áp dụng tiến bộ  khoa học kỹ  thuật công   nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ  chuyên môn cho người lao động trong  đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài  nước (đối với đơn vị  được giao vốn theo quy định) để  tổ  chức hoạt động   dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác  (nếu có). + Quỹ  bổ  sung thu nhập: Để  chi bổ  sung thu nhập cho người  lao động trong năm và dự  phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động  năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị  giảm. Việc chi bổ sung thu   nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn  với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số  thu nhập tăng thêm   của chức danh lãnh đạo đơn vị  sự  nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ  số  thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn   vị. 16
  17. + Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể,  cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của   Luật Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp  vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ  trưởng đơn vị  quyết định  theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. + Quỹ  phúc lợi: Để  xây dựng, sửa chữa các công trình phúc  lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể  của người lao động trong đơn  vị; trợ  cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể  cả  trường hợp nghỉ  hưu, nghỉ  mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên  chế. + Mức trích cụ  thể  của các quỹ  quy định tại Điểm a Khoản   này và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế  chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị. ­ Quản lý tài sản Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự  nghiệp công: + Đơn vị  sự  nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử  dụng tài sản  nhà nước theo quy định của pháp luật về  quản lý, sử  dụng tài sản nhà   nước. + Đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng và ban hành  Quy chế  chi tiêu nội bộ, gửi cơ  quan quản lý cấp trên. Trong thời hạn 15   ngày kể  từ  ngày nhận được Quy chế, trường hợp Quy chế  có quy định  không phù hợp với quy định của Nhà nước, cơ  quan quản lý cấp trên có ý  kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại cho phù hợp. Sau thời hạn  nêu trên, nếu cơ  quan quản lý cấp trên không có ý kiến, đơn vị  triển khai  thực hiện theo Quy chế, đồng thời gửi cơ  quan tài chính cùng cấp để  theo  dõi, giám sát thực hiện, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị  mở  tài khoản giao  dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. 2.3. Phân tích diễn biến tình huống 17
  18. Qua khảo sát thực tế, có thể  nhận thấy sau 03 năm thực hiện Nghị  định số 16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự  chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, đã từng bước thu được một số kết quả  nhất định: Hoạt động quản lý của các đơn vị được thực hiện giao quyền tự chủ  đã được nâng lên một bước về chất lượng; quy trình xử lý công việc được  xây dựng mới hợp lý, khoa học, giảm thời gian chờ  đợi của người dân,  giảm thủ  tục hành chính phiền hà; công khai những nội dung, tiêu chuẩn  thủ  tục theo yêu cầu quản lý. Nhiều đơn vị  tổ  chức trưng cầu ý kiến của   người dân, làm sổ  để  dân góp ý kiến, nhờ  vậy thực hiện được công khai   dân chủ cơ sở, được nhân dân đồng tỉnh ủng hộ. Các đơn vị đã chủ động sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo hướng tinh   gọn, giảm đầu mối tổ  chức gắn với cải cách thủ  tục hành chính theo mô  hình một cửa, một dấu, từ  đó sắp xếp lại biên chế, giảm những người   không đạt tiêu chuẩn. Đồng thời, đã xây dựng nhiệm vụ, chức năng của   từng phòng, ban, từng chức danh, từ đó bố trí hợp lý lao động và phân công  nhiệm vụ  sát hơn, khoa học, rõ ràng hơn đối với từng cán bộ, viên chức,  vừa tinh giản được biên chế, vừa nâng cao được chất lượng, hiệu suất  công việc. Một trong những mục đích của cơ  chế  khoán biên chế  và kinh phí  quản lý hành chính là chống lãng phí, thực hành tiết kiệm. Các đơn vị được  khảo sát đã cân nhắc trong việc cử cán bộ đi công tác và tổ chức hội nghị,   không mua sắm những tài sản đắt tiền và không thật cần thiết, xây dựng   tiêu chuẩn văn phòng phẩm, xây dựng quy chế sử dụng điện thoại công vụ  và định mức cước phí điện thoại, quy chế sử dụng ô tô đi công tác, quy chế  sử  dụng điện và thiết bị  điện như  máy pho to, đèn điện, máy điều hóa,   không dùng điện thoại của cơ  quan trao đổi việc riêng... nhờ  những giải  pháp trên, các đơn vị sự nghiệp công lập được giao tự chủ đã tiết kiệm chi  khoảng từ 3% đến 20% tổng kinh phí được giao khoán. 18
  19. Từ  những kết quả  nêu trên về  đổi mới phương thức quản lý, sắp   xếp cơ cấu tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, chống lãng phí, thực hiện  tiết kiệm, các đơn vự  sự  nghiệp có thu được khảo sát đã tạo được nguồn   kinh phí để  tăng thêm thu nhập cho công chức quản lý và viên chức, người   lao động. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tế cho thấy ở các đơn vị  được khảo sát còn bộc lộc một số tồn tại và cũng còn gặp phải một số khó  khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tự chủ. Đó là: ­ Chưa chú trọng đến các yêu cầu về đổi mới cơ chế quản lý và đảm   bảo trách nhiệm cho cơ  quan, đơn vị  trong việc tổ  chức sắp xếp bộ máy,  thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu suất làm việc, hiệu quả  công tác; ­ Văn bản hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự  nghiệp công lập chưa hướng dẫn rõ; ­ Việc chấp hành chế độ báo cáo của các đơn vị sự nghiệp công lập  còn chậm.  ­ Có nhiều khó khăn trong khi tiến hành xác định khoán chi cũng như  công tác hạch toán, quyết toán. 2.4. Nguyên nhân dẫn đến tình huống Để có thể đề xuất giải pháp đồng bộ  nhằm giải quyết có hiệu quả  những vướng mắc trên cần xác định chính xác những nguyên nhân một số  khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tự  chủ, khoán   biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho đơn vị sự nghiệp công lập. Có   thể thấy như sau: ­ Trong các đơn vị  sự  nghiệp công lập được khảo sát, một số  công   chức quản lý, viên chức, người lao động nhận thức chưa đúng tinh thần  của Nghị định số 16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định  cơ  chế  tự  chủ  của đơn vị  sự  nghiệp công lập mà  chỉ  đơn thuần coi việc  19
  20. thực hiện tự  chủ  là để  tăng thu nhập cho công chức quản lý, viên chức,  người lao động do vậy chưa chú trọng đến yêu cầu về  đổi mới cơ  chế  quản lý, tăng quyền tự  chủ và trách nhiệm cho cơ  quan, đơn vị  trong việc  tổ  chức sắp xếp bộ  máy, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao  hiệu suất làm việc, hiệu quả công tác. ­ Cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho việc thực hiện cơ chế khoán  chưa đồng bộ. Định mức dự  toán và chế  độ  chi tiêu hành chính chưa hoàn   chỉnh. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước của một số  cơ  quan hành chính nhà nước chưa được cơ quan có thẩm quyền ban hành kịp   thời. ­ Yêu cầu đối với cơ  quan thực hiện khoán là phải xây dựng đề  án  khoán và quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để thực hiện khoán. Nhưng do   các văn bản hướng dẫn hiện hành chưa có hướng dẫn rõ về việc xây dựng   quy chế chi tiêu nội bộ nên trong quá trình thực hiện một số cơ quan thực   hiện khoán còn lúng túng. ­ Cấp uỷ  Đảng  ở  các đơn vị  đã nhận thức được ý nghĩa quan trọng  của Nghị định số 16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định  cơ  chế tự  chủ của đơn vị  sự  nghiệp công lập, song lại chưa tập trung chỉ  đạo trực tiếp thực hiện cơ chế mới này nên kết quả còn hạn chế. Ngoài ra   cơ quan tài chính đồng cấp và cơ quan chủ quản kết hợp chưa chặt chẽ và  kịp thời để tham mưu cho cấp thẩm quyền trong thực hiện phê duyệt đề án  giao quyền tự  chủ  về  tổ  chức, bộ  máy, biên chế  và thực hiện khoán chi   hành chính cho đơn vị sự nghiệp công lập. ­ Việc chấp hành chế độ báo cáo của đơn vị sự nghiệp công lập đôi  lúc còn chậm, số  liệu báo cáo đôi khi không nhất quán, do đó dẫn đến sự  đánh giá thiếu khách quan của các cơ  quan chức năng về  tình hình thực   hiện cũng như kết quả công tác của đơn vị  sự  nghiệp, từ  đó làm hạn chế  hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành. 20
nguon tai.lieu . vn