Xem mẫu

  1. THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG Chương trình Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên ĐỀ TÀI: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LIÊN QUAN ĐẾN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN A, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Họ và tên học viên: Hoàng Anh Cảm Đơn vị công tác: Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Đà Nẵng Lớp: Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên Khóa 2 – năm 2019 (CVTP2) Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lưu Thị Tươi Đà Nẵng, năm 2019
  2. THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG Chương trình Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên ĐỀ TÀI: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LIÊN QUAN ĐẾN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN A, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Họ và tên học viên: Hoàng Anh Cảm Đơn vị công tác: Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Đà Nẵng Lớp: Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên Khóa 2 – năm 2019 (CVTP2) Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lưu Thị Tươi Đà Nẵng, năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nỗ lực học tập, đến nay tôi đã hoàn thành được khóa học của mình và Tiểu luận cuối khóa này khẳng định những nỗ lực của bản thân tôi trong thời gian qua. Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Tiểu luận cuối khóa, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ tấm lòng cảm ơn chân thành nhất của mình đến: Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến quý Thầy giáo, cô giáo Trường Chính trị thành phố Đà Nẵng, những người đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo , tập thể cán bộ viên chức Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình công tác và hoàn thành khóa học này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến tập thể Lớp Chuyên viên thành phố K2-2019 của Trường Chính trị thành phố Đà Nẵng đã luôn động viên nhiệt tình, vui vẻ và giúp đỡ tôi để hoàn thành tốt chương trình học tập và Tiểu luận cuối khóa này. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm của bản thân nên nội dung của tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô giáo và các bạn để nội dung tiểu luận nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn. Từ đáy lòng, lần nữa xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin kính chúc quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các anh chị tập thể lớp luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thành phố Đà Nẵng, ngày 30 tháng 10 năm 2019 Học viên thực hiện Hoàng Anh Cảm i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tiểu luận cuối khóa này là kết quả của quá trình nghiên cứu của riêng tôi. Tiểu luận này không được sao chép từ các nguồn tài liệu có sẵn. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam này. Học viên Hoàng Anh Cảm ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 NỘI DUNG TÌNH HUỐNG ................................................................................... 2 1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG ...................................................................................... 2 2. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG ............................................... 10 2.1. Nguyên nhân ................................................................................................... 10 2.1.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 11 2.1.2. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 12 2.2. Hậu quả ........................................................................................................... 12 2.2.1. Đối với công tác quản lý nhà nước ............................................................... 12 2.2.2. Đối với xã hội ................................................................................................ 12 3. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU CẦN GIẢI QUYẾT ......................................... 12 3.1. Đối với quản lý nhà nước ................................................................................ 13 3.2. Đối với xã hội .................................................................................................. 13 3.3. Đối với các cá nhân có liên quan trong tình huống ........................................ 13 4. XÂY DỰNG, ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ............................... 13 4.1. Xây dựng và đánh giá phương án ................................................................... 13 4.1.1. Phương án 1 .................................................................................................. 13 4.1.2. Phương án 2 .................................................................................................. 13 4.1.3. Phương án 3 .................................................................................................. 14 4.2. Lựa chọn phương án........................................................................................ 16 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ........................................................ 17 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 19 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 19 2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 19 2.1. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường ........................................................... 20 iii
  6. 2.2. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp thành phố Đà Nẵng; Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng ...................................................................................... 20 2.3. Đối với nhân dân ............................................................................................. 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN ............................................ iv
  7. MỞ ĐẦU Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước , của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho răng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [1]. Khoản 1, Điều 30 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tiếp tục khẳng định “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [2]. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [3]. Một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là giải quyết tranh chấp đất đai nhằm giữ gìn ổn định sản xuất, đời sống, tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân, giữ gìn an ninh, trật tự và ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra. Tranh chấp luôn là vấn đề thời sự, có những diễn biến phức tạp, tính chất và mức độ ngày càng tinh vi, nghiêm trọng làm ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất, gây ra những bất ổn đối với đời sống kinh tế - xã hội. Thời gian qua, vấn đề liên quan đến đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng luôn được xã hội quan tâm, cùng với đó là việc thành phố đang thực hiện đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác giải quyết khiếu nại của công dân có ý nghĩa, vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Từ những nhận thức trên và kiến thức mà tôi đã tích lũy được trong quá trình học tập và công tác, nghiên cứu ở Lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên K2-2019 tại Trường Chính trị thành phố Đà Nẵng, tôi lựa chọn đề tài “Xử lý tình huống giải quyết khiếu nại liên quan đến tranh chấp đất đai trên địa bàn quận A, thành phố Đà Nẵng” để tìm hiểu, vận dụng giải quyết có hiệu quả, kịp thời các kiến nghị, khiếu nại của người dân trong giai đoạn hiện nay. 1
  8. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG 1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG Để làm rõ nội dung vấn đề của tiểu luận tình huống này, tôi xin nếu ra ví dụ về tình huống xử lý giải quyết khiếu nại liên quan đến tranh chấp đất đai của cơ quan chuyên môn lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn quận A, thành phố Đà Nẵng. Ông Huỳnh Đức K sinh năm 1946 và Bà Trần N sinh năm 1947. Ông K và bà N có 02 người con (01 trai và 01 gái) là: - Anh Huỳnh M sinh năm 1965, anh M là bố của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T. - Chị Huỳnh Trần Y sinh năm 1967, chị Y là em gái ruột của anh Huỳnh M. Năm 1990, anh Huỳnh M là bố của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T bị tai nạn mất sớm, nên chị Huỳnh Nguyễn Bảo T sống cùng ông bà nội (ông Huỳnh Đức K và bà Trần N), O ruột (chị Huỳnh Trần Y) và mẹ đẻ là chị Nguyễn Thị H tại địa chỉ nhà số 25 TDL, quận A, thành phố Đà Nẵng. Năm 1995, chị Nguyễn Thị H lấy chồng và chuyển về ở với chồng nơi khác, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T sống cùng ông bà nội và vợ chồng O ruột trên thửa đất có diện tích 235m2. Năm 2006, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T đi du học tại Úc sau đó tốt nghiệp, kết hôn với anh Lê Đức Th và ở lại làm việc trong một Công ty về lĩnh vực điện tử, trong khoảng thời gian 3 năm làm việc chị T luôn trích một khoản tiền lương để giúp đỡ ông bà nội và vợ chồng O ruột trang trải sinh hoạt hàng ngày. Năm 2014, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T đã gửi một khoản tiền tiết kiệm từ tiền lương những năm qua về cho ông bà nội và vợ chồng O ruột xây dựng một căn nhà cấp bốn với diện tích khoảng 100m2 bên trái của thửa đất 235m2 tại địa chỉ 25TDL, quận A, thành phố Đà Nẵng. Cuối năm 2015, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T tiếp tục gửi tiền về để xây thêm một quán bán hàng tạp hóa với diện tích 50m2 ngay hàng rào phía trước, bên phải thửa đất 235m2 và cạnh ngôi nhà đã xây dựng trước đó để cho thuê phụ cấp tiền sinh hoạt cho gia đình ông bà nội và vợ chồng O ruột. 2
  9. Năm 2016, ông nội Huỳnh Đức K và bà nội Trần N không may bị tai nạn giao thông, qua đời và không để lại di chúc. Tháng 02 năm 2017, nhân dịp anh Lê Đức Th (chồng của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T) về nước thăm gia đình, chị Huỳnh Trần Y (O ruột của chị T) có mời họp mặt bàn việc, làm biên bản phân chia tài sản là Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 25 TDL, quận A, thành phố Đà Nẵng. Khi lập biên bản phân chia, chị Huỳnh Trần Y đồng ý cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T toàn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phần diện tích 50m2 trước đây chị Huỳnh Nguyễn Bảo T gửi tiền về để xây dựng quán bán hàng tạp hóa (hiện nay vẫn đang cho thuê), nằm ở phía trước ngôi nhà 100m2 bên góc phải của thửa đất tại địa chỉ số 25TDL; nhưng anh Lê Đức Th không tham gia ý kiến và không ký xác nhận vào biên bản vì cho đây là việc mình không thể quyết định được, hẹn sang năm nay vợ được nghỉ phép có kế hoạch về thăm quê rồi chị Y hẵng bàn bạc với vợ mình (chị Bảo T). Tháng 11 năm 2018, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T được nghỉ phép về Việt Nam thì chị Huỳnh Trần Y tiếp tục soạn thảo văn bản phân chia đất đai và tài sản trên đất tại thửa đất địa chỉ số 25TDL, nội dung phân chia đất đai và tài sản trên đất vẫn như cũ không có thay đổi, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T không đồng ý với việc phân chia như trong văn bản này. Tháng 12 năm 2018, khi người thuê cửa hàng bán tạp hóa trả lại quán vì đã hết hạn hợp đồng, chị Huỳnh Trần Y đã khóa cửa và không cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T vào nhà vì không đồng ý với sự phân chia tài sản của chị Y, nếu như chị Bảo T thay đổi ý kiến thì chị Y mới mở cửa cho vào nhà. Sau đó, chị Huỳnh Trần Y cũng đã đưa ra Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất tại ví trí số 25TDL, quận A, thành phố Đà Nẵng được cấp vào tháng 9 năm 2017 và chủ sử dụng đất là chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M (chồng của chị Y _bị bệnh vừa mới mất). Lúc này, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T mới nhận ra Ủy ban nhân dân quận A đã cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mang số hiệu AM 123456 tại thửa đất ở số nhà 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng với tổng diện tích là 235m2 theo Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 3
  10. năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận A cho chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M (chồng của chị Y, vừa mới mất) mà chị Huỳnh Nguyễn Bảo T hoàn toàn không hề hay biết gì. Búc xúc trước sự việc trên, ngày 05 tháng 01 năm 2019 chị Huỳnh Nguyễn Bảo T đã làm đơn khiếu nại gửi đến Ủy ban nhân dân quận A, thành phố Đà Nẵng về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mang số hiệu AM 123456 theo Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận A, thành phố Đà Nẵng tại thửa đất vị trí số 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng; và đề nghị các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét giải quyết những khiếu nại liên quan đến tranh chấp đất đai như sau: - Chị Huỳnh Nguyễn Bảo T và O ruột Huỳnh Trần Y đều là người thừa kế tài sản hợp pháp của ông bà nội (Huỳnh Đức K và Trần N đã mất) nhưng tại sao khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ số 25TDL thì chỉ có O ruột là bà Huỳnh Trần Y đứng tên trên Giấy chứng nhận mà không có tên chị Huỳnh Nguyễn Bảo T đồng chủ. - Dượng Phạm Văn M là chồng của O ruột Huỳnh Trần Y vừa kết hôn và nhập hộ khẩu vào sinh sống cùng gia đình ông Huỳnh Đức K và bà Trần N (là ông bà nội của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T, hai ông bà đã mất vào năm 2016); dượng Phạm Văn M không phải là chủ nhà đất tại số 25TDL, đồng thời cũng không phải là người thừa kế tài sản của ông bà nội tại sao lại có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nói trên. - Chị Huỳnh Nguyễn Bảo T còn đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận A đính chính lại thông tin chủ sử dụng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, số hiệu AM 123456 tại địa chỉ số 25TDL chỉ mang tên những người được thừa kế nhà và đất là chị Huỳnh Trần Y (con ruột ông K và bà N) và chị Huỳnh Nguyễn Bảo T (cháu ruột của ông K và bà N). Sau khi tiếp nhận được đơn khiếu nại liên quan đến tranh chấp đất đai của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T, Ủy ban nhân dân quận A đã đề nghị Trung tâm Công nghệ 4
  11. thông tin Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ cung cấp các thông tin liên quan đến thửa đất tại vị trí số 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường quận A cử cán bộ cùng với Ủy ban nhân dân phường KT và cán bộ Địa chính phường KT tiến hành kiểm tra hồ sơ xin cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M tại Quyết định số 1234/QĐ- UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận A. Ngày 15 tháng 01 năm 2019, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận A cùng với Ủy ban nhân dân phường KT đã mời gặp và trao đổi trực tiếp với chị Huỳnh Trần Y về việc có tranh chấp liên quan đến đất đai và tài sản tại địa chỉ số 25TDL. Chị Huỳnh Trần Y cũng đã trình bày về nguồn gốc đất ở và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ số 25TDL đúng y như văn bản trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận: Chị Huỳnh Trần Y đã cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T phần diện tích đất 50m2 hiện đang là quán bán tạp hóa những chị Huỳnh Nguyễn Bảo T không đồng ý nhận. Ngày 14 tháng 02 năm 2019, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T tiếp tục làm đơn khiếu nại gửi đến Ủy ban nhân dân quận A với nội dung “Đề nghị các cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện phân chia tài sản tại địa chỉ số 25TDL bao gồm đất đai và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngày 20 tháng 02 năm 2019, Ủy ban nhân dân quận A nhận được báo cáo số 12/BC-TNMT ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc rà soát, kiểm tra hồ sơ xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ở địa chỉ 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận A, thành phố Đà Nẵng với nội dung báo cáo như sau: - Về nguồn gốc đất: + Nhà và đất ở tại địa chỉ 25TDL có diện tích 235m2 nằm trên thửa đất số 15, tờ bản đồ số 10 của phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng do ông Huỳnh Đức K và bà Trần N là chủ sở dụng đất, sở hữu nhà ở từ đầu năm 1965. Hai ông bà K và N có 02 người con là: 5
  12. . Anh Huỳnh M . Chị Huỳnh Trần Y + Anh Huỳnh M chết vào năm 1990, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T sống cùng ông bà nội, O ruột (chị Huỳnh Trần Y) và mẹ (năm 1995, mẹ đi lấy chồng và chuyển đi nơi khác) tại địa chỉ só 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng. + Ngày 15 tháng 12 năm 2014, ông Huỳnh Đức K và bà Trần N có cho cháu nội là chị Huỳnh Nguyễn Bảo T phần diện tích đất 50m2 ở phía trước, góc bên phải, cạnh ngôi nhà 100m2 (bên trái) tại thửa đất 235m2 ở địa chỉ số 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng. + Năm 2016, ông Huỳnh Đức K và bà Trần N chết do bị tai nạn, chị Huỳnh Trần Y sử dụng để sinh sống cùng gia đình và trông nom. + Ngày 22 tháng 5 năm 2017, chị Huỳnh Trần Y làm đơn gửi đến Ủy ban nhân dân phường KT xin được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ số 25TDL. + Ngày 26 tháng 6 năm 2017, Ủy ban nhân dân phường KT đã họp Hội đồng thông qua Biên bản xét duyệt hồ sơ đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 25TDL cho chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M (chồng chị Y, nay đã chết). + Ngày 11 tháng 9 năm 2017, Ủy ban nhân dân quận A, thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 1234/QĐ-UBND về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho bà Huỳnh Trần Y và ông Phạm Văn M tại địa chỉ số 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng. - Về quá trình sử dụng đất: + Ông Huỳnh Đức K và bà Trần N đã để lại ngôi nhà ở 25TDL trước khi chết. + Ngày 15 tháng 12 năm 2014, ông Huỳnh Đức K và bà Trần N có cho cháu nội là chị Huỳnh Nguyễn Bảo T phần diện tích 50m2 đất ở phía trước, bên phải của thửa đất tại 25TDL, có chữ ký của hai ông bà. Sau đó, cuối năm 2015 chị 6
  13. Huỳnh Nguyễn Bảo T đã xây dựng quán bán hàng tạp hóa, từ đó cho thuê đến tháng 12/2018, có hợp đồng cho thuê nhà của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T với anh Trần Đình B ngày 01 tháng 12 năm 2015. + Tháng 02 năm 2017 và tháng 11 năm 2018, chị Huỳnh Trần Y đã họp bàn phân chia cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T là 50m2 trong tổng số 235m2 đất tại thửa đất số 15, tờ bản đồ số 10 ở 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng. Những chị Huỳnh Nguyễn Bảo T không đồng ý cách phân chia như vậy và không nhận 50m2 đất nói trên vì lý do thửa đất đó là của ông bà nội để lại khi mất và đó không phải là đất của chị Huỳnh Trần Y. + Ngày 11 tháng 9 năm 2017, Ủy ban nhân dân quận A, thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 1234/QĐ-UBND về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho bà Huỳnh Trần Y và ông Phạm Văn M tại địa chỉ số 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng. + Ngày 05 tháng 01 năm 2019, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T đã làm đơn khiếu nại gửi đến Ủy ban nhân dân quận A, thành phố Đà Nẵng về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất mang số hiệu AM 123456 theo Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận A, thành phố Đà Nẵng tại thửa đất vị trí số 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng cho chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M (nay đã chết). Trong đơn có nội dung: “Ngày 01 tháng 12 năm 2018, sau khi người thuê cửa hàng bán tạp hóa trả lại cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T vì đã hết hạn hợp đồng thì chị Huỳnh Trần Y đã khóa cửa không cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T vào nhà vì không đồng ý với việc phân chia tài sản mà chị Huỳnh Trần Y đưa ra, lúc đó chị Huỳnh Trần Y đưa ra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thửa đất số 25TDL thì chị Huỳnh Nguyễn Bảo Y mới biết và làm đơn khiếu nại.” - Về việc họp Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: 7
  14. + Ngày 26 tháng 6 năm 2017, Ủy ban nhân dân phường KT đã họp Hội đồng xét duyệt hồ sơ đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M (chồng chị Y, nay đã chết) và kết quả hồ sơ đủ điều kiện. Sau đó, Ủy ban nhân dân phường KT đã hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân quận A đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận của chị Huỳnh Trần Y bao gồm các loại giấy tờ sau: . Đơn đăng ký nhà ở và đất ở (20/3/2017); . Bản tường trình nguồn gốc nhà ở, đất ở (20/3/2017); . Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; . Giấy chứng minh nhân dân của chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M; . Hộ khẩu thường trú của gia đình chị Huỳnh Trần Y; . Biên bản xét duyệt hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M (10/4/2017) của Hội đồng phường KT, quận A. + Ngày 07 tháng 8 năm 2017, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận A đã tiến hành thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M và đã đạt đủ điều kiện. Sau đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu đề nghị Ủy ban nhân dân quận A ban hành quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận A về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bà Huỳnh Trần Y và ông Phạm Văn M tại 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng. + Ngày 26 tháng 9 năm 2017, Ủy ban nhân dân quận A đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mang số hiệu AM 123456, thửa đất số 15, tờ bản đồ số 10, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng cho bà Huỳnh Trần Y và ông Phạm Văn M theo Quyết định số 1234/QĐ-UBND. 8
  15. + Ủy ban nhân dân phường KT trong quá trình xét duyệt hồ sơ đến hiện tại vẫn chưa cung cấp được thông báo niêm yết công khai và biên bản kết thúc công khai lấy ý kiến của khu dân cư đối với trường hợp xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M. * Về quá trình kiểm tra nội dung đơn khiếu nại của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận A: - Ngày 15 tháng 01 năm 2019, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận A cùng với Ủy ban nhân dân phường KT đã mời gặp và trao đổi trực tiếp với chị Huỳnh Trần Y về việc có tranh chấp liên quan đến đất đai và tài sản tại địa chỉ số 25TDL của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T. Chị Huỳnh Trần Y cũng đã trình bày về nguồn gốc đất ở và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ số 25TDL đúng y như văn bản trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, đó là: + Nhà và đất ở tại địa chỉ 25TDL có diện tích 235m2 nằm trên thửa đất số 15, tờ bản đồ số 10 của phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng do ông Huỳnh Đức K và bà Trần N là chủ sở dụng đất, sở hữu nhà ở từ đầu năm 1965. + Hai ông bà K và N có 02 người con là: anh Huỳnh M sinh năm 1965 và chị Huỳnh Trần Y sinh năm 1967. + Năm 1990, anh Huỳnh M tai nạn mất sớm, con anh Huỳnh M là chị Huỳnh Nguyễn Bảo T được ông bà nội (ông Huỳnh Đức K và bà Trần N), O ruột (chị Huỳnh Trần Y) và mẹ đẻ là chị Nguyễn Thị H. + Năm 1993, Chị Huỳnh Trần Y kết hôn với anh Phạm Văn M. + Năm 1995, chị Nguyễn Thị H lấy chồng và chuyển đi nơi khác, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T sống cùng ông bà nội và vợ chồng O ruột. + Năm 2016, ông Huỳnh Đức K và bà Trần N bị tai nạn giao thông, qua đời và không để lại di chúc. Và từ đó chị Huỳnh Trần Y quản lý, sử dụng đất ở và nhà ở tại 25TDL, phường KT, quận A đến nay. + Đầu năm 2018, anh Phạm Văn M chết. - Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận A đã mời Ủy ban nhân dân phường KT, chị Huỳnh Nguyễn Bảo T và chồng của chị T là 9
  16. anh Lê Đức Th đến trụ sở của Ủy ban nhân dân quận A để làm việc, trao đổi đến nội dung đơn khiếu nại của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T. Trong quá trình trao đổi, vợ chồng chị Huỳnh Nguyễn Bảo T đã cung cấp được thêm bản chính hợp đồng cho thuê nhà từ ngày 01/12/2015 đến tháng 12/2018 để bán hàng tạp hóa giữa chị Huỳnh Nguyễn Bảo T với anh Trần Đình B. - Ngày 28 tháng 02 năm 2019, Đoàn kiểm tra thực tế hiện trạng sử dụng đất thửa số 15, tờ bản đồ số 10 tại địa chỉ 25TDL, phường KT bao gồm đại diện: Thanh tra quận A, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận A, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận A, Ủy ban nhân dân phường KT, công an khu vực của phường KT. Sau khi kiểm tra thực tế, Đoàn đã lập biên bản kiểm tra thực tế: + Căn nhà diện tích 50m2, có chiều rộng 5m, chiều dài 10m của ông Huỳnh Đức K và bà Trần N cho cháu nội là chị Huỳnh Nguyễn Bảo T hiện tại không sử dụng là phần đất mặt tiền đường 25TDL, bên phải căn nhà 100m2 thuộc thửa đất số 15, tờ bản đồ số 10, phường KT, quận A. Căn nhà này chị Huỳnh Nguyễn Bảo T cho thuê để bán hàng tạp hóa từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2018. + Căn nhà diện tích 100m2, chị Huỳnh Trần Y trình bày là do gia đình chị xây dựng vào năm 2014. Ngày 25 tháng 4 năm 2019, mặc dù đang trong quá trình kiểm tra, xác minh về quá trình xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 15, tờ bản đồ số 10, địa chỉ 25TDL, phường KT của Đoàn Thanh tra Ủy ban nhân dân quận A, thành phố Đà Nẵng. Chị Huỳnh Nguyễn Bảo T tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc đề nghị xem xét, kiểm tra quá trình Ủy ban nhân dân quận A cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của thửa đất số 15, tờ bản đồ số 10 tại 25TDL, phường KT, quận A, thành phố Đà Nẵng đối với chủ sử dụng đất là chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M. 2. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG 2.1. Nguyên nhân Công tác xem xét, kiểm tra và xác minh nguồn gốc và quá trình sử dụng đất; quá trình xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài 10
  17. sản khác gắn liền với đất tốn nhiều thời gian dẫn đến chậm trễ, sau ... ngày chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân quận A. Lý do chị Huỳnh Nguyễn Bảo T tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng vì cho rằng chị Huỳnh Trần Y đã kê khai gian dối, tự nhận tài sản đất ở và nhà ở là của mình, bỏ qua quyền sử dụng đất của ông bà nội (Huỳnh Đức K và Trần N) là bố mẹ chị Y, quyền thừa kế của anh trai chị Y là anh Huỳnh M (bố của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T) đã chết nên chị Huỳnh Nguyễn Bảo Tlà người thừa kế thế vị khi chị Huỳnh Trần Y làm thủ tục kê khai đăng ký và xin được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa thông qua ý kiến của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T. Hành động khóa cửa của chị Huỳnh Trần Y không cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T vào nhà đã làm ảnh hướng đến tâm lý và cuộc sống của Bảo T; làm rạn nứt mối quan hệ ruột thịt, thiếu văn hóa, đạo đức và vi phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ủy ban nhân dân quận A ban hành quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của thửa đất địa chỉ 25TDL cho chị Huỳnh Trần Y là không đúng quy định, không đúng hiện trạng sau khi Đoàn thanh tra kiểm tra thực tế là do những nguyên nhân sau: 2.1.1. Nguyên nhân chủ quan Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của chính quyền trong quản lý vẫn còn chưa sâu sát: - Ủy ban nhân dân phường KT: không thực hiện đầy đủ các thủ tục tại Chương III (Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) của Quy định quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 26/11/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng [5], [6]; không xác minh thực tế, thẩm tra hiện trang sử dụng đất tại thửa đất ở 25TDL đối với hồ sơ của chị Huỳnh Trần Y mà vẫn tiếp tục xét duyệt và hoàn thiện thủ tục trình, đề nghị Ủy ban nhân dân quận A cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 11
  18. - Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận A cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M trong quá trình thẩm định hồ sơ đã thiếu chính xác khi hiện trang sử dụng đất không đúng thực tế. Vì lợi ích cá nhân, chị Huỳnh Trần Y đã cố tình thực hiện hành vi trái pháp luật, cũng do không nắm rõ các quy định của pháp luật về phân chia tài sản và sự thiếu ý thức của chị Y nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M là không đúng pháp luật. 2.1.2. Nguyên nhân khách quan Thửa đất tại địa chỉ số 25TDL có nguồn gốc phức tạp. Không có văn bản xác định thừa kế của bố mẹ nhưng trong khi đơn kê khai đăng ký lại kê khai nguồn gốc là được thừa kế tài sản từ bố mẹ. Người dân chưa quan tâm sâu sát đến các chính sách, Luật và các thủ tục liên quan đến đất đai để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Khi xem xét, thẩm định hồ sơ, hộ khẩu thường trú ở 25TDL chỉ có của chị Huỳnh Trần Y. 2.2. Hậu quả 2.2.1. Đối với công tác quản lý nhà nước Công tác quản lý còn lỏng lẻo gây búc xúc cho người dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với chính quyền trong công tác quản lý, gây mất uy tín đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức. 2.2.2. Đối với xã hội Gây mất đoàn kết nội bộ, an ninh trật tự khu dân cư. Gây phiền hà cho người dân, tốn thời gian, thiệt hại về kinh tế và tinh thần của những cá nhân có quyền và lợi ích liên quan. 3. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU CẦN GIẢI QUYẾT Đây là một vụ khiếu nại kéo dài liên quan đến tranh chấp đất đai là lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm. Cần làm rõ những vấn đề cần thiết, phân tích rõ các nội dung, đúng – sai của tình huống để đưa ra những phương án và chọn được phương án 12
  19. giải quyết hợp lý, hiệu quả nhất. Vì vậy, những mục tiêu cần làm rõ là: 3.1. Đối với quản lý nhà nước Xử lý dứt điểm những vấn đề của tình huống, tuân thủ đúng quy định của Luật Đất đai, Luật Khiếu nại và các Luật khác có liên quan. Nâng cao tính nghiêm minh, dân chủ, hiệu lực của pháp luật, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Có biện pháp xử lý, kiểm điểm trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân để xảy ra vi phạm. 3.2. Đối với xã hội Giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay để làm gương, củng cố và nâng cao lòng tin của nhân dân đối với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng. Xử lý nhanh chóng, dứt điểm, đảm bảo hài hòa giữa tính pháp lý với lợi ích kinh tế - xã hội các trường hợp khiếu nại. Tăng cường ý thức, sự hiểu biết và chấp hành pháp luật của nhân dân. 3.3. Đối với các cá nhân có liên quan trong tình huống Đảm bảo đúng pháp luật, quyền và lợi ích, hợp lý, hợp tình cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T cùng những người có liên quan sử dụng đất tại địa chỉ 25TDL. 4. XÂY DỰNG, ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 4.1. Xây dựng và đánh giá phương án 4.1.1. Phương án 1 Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chuyển đơn khiếu nại của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T đến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận A ban hành Quyết định thu hồi Quyết định 1234/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của Ủy ban nhân dân quận A và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M để cấp lại theo đúng hiện trạng thực tế. a. Ưu điểm: Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân liên quan. b. Nhược điểm: Chưa làm rõ, kiểm điểm trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan. 4.1.2. Phương án 2 Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thụ lý đơn khiếu nại và tiến hành giải 13
  20. quyết hồ sợ, kiểm tra quy trình xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với chị Huỳnh Trần Y và anh Phạm Văn M để ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại liên quan đến tranh chấp đất đai. a. Ưu điểm: Đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong việc giải quyết khiếu nại (cơ quan cấp trên của cơ quan ban hành quyết định chưa đúng thực tế) trực tiếp giải quyết. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, làm rõ và xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có sai phạm liên quan. b. Nhược điểm: Trường hợp này không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng nên việc thụ lý đơn khiếu nại và giải quyết là trái thẩm quyền, không công nhận kết quả. Theo Luật Khiếu nại 2011 quy định: + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần 2 đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết [1]. + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình [1]. 4.1.3. Phương án 3 Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng vừa chuyển đơn khiếu nại của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T đến Ủy ban nhân dân quận A được biết và đề nghị giải quyết theo quy định, vừa gửi thông báo cho chị Huỳnh Nguyễn Bảo T biết về hồ sơ giải quyết khiếu nại của chị. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận A đối chiếu với hồ sơ lưu của Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, dựa trên cơ sở hồ sơ, các tài liệu đã được kiểm tra, xác minh làm rõ để xem xét và ban hành Quyết định về việc giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai. Nội dung bao gồm: - Đơn khiếu nại của chị Huỳnh Nguyễn Bảo T liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số hiệu AM 123456 theo Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận A tại thửa đất ở địa chỉ 25TDL là hợp lý, có cơ sở. 14
nguon tai.lieu . vn