Xem mẫu

  1. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------ Tiểu Luận Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả về hoạt động kinh doanh của VNPT Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 1
  2. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng, với các chính sách kinh tế mô và chiến lƣợc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trƣờng đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nƣớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trƣớc sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm giành giật khách hàng và mở rộng thị trƣờng ngay trong nƣớc cũng nhƣ thế giới. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp trong nƣớc phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trƣờng và ngày càng phát triển. Doanh nghiệp muốn làm đƣợc nhƣ vậy cần phải đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình, khi đó doanh nghiệp mới tồn tại trên thị trƣờng và ngày càng phát triển. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nƣớc, việc kinh doanh có hiệu quả không những tạo đà cho nền kinh tế phát triển, mà còn góp phần giữ vững định hƣớng nền kinh tế nƣớc nhà. Phải luôn giữ vai trò tiên phong trong việc hội nhập kinh tế, hợp tác, kinh doanh có hiệu quả hơn. Tập đoàn bƣu chính viễn thông Việt Nam(VNPT) là doanh nghiệp nhà nƣớc, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Công nghệ thông tin, bƣu chính viễn thông càng phát triển sẻ thúc đẩy đƣợc nền kinh tế phát triển theo. VNPT cung cấp rất nhiều dịch vụ ra thị trƣờng để đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, việc tạo ra dịch vụ đã khó nhƣng để đƣa chúng vào hoạt động kinh doanh lại còn khó hơn, khi mà trên thị trƣờng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện. Để cạnh tranh trong một thị trƣờng cạnh tranh cao nhƣ vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn đƣợc quan tâm, theo dõi khắt khe. Để làm sao kinh doanh có hiệu quả mà vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 2
  3. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam Qua quá trình đi thực tế ở VNPT, đƣợc nge báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của VNPT, chúng tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về hoạt động kinh doanh của VNPT nên đã chọn tên đề tài: “Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả về hoạt động kinh doanh của VNPT” làm chuyên đề thực tập giáo trình của nhóm. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát là trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn bƣu chính viễn thông Việt Nam giai đoạn 2007- 2009, đề xuất định hƣớng và các giải pháp giai đoạn 2010-2012.  Các mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng HĐKD, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của VNPT qua 3 năm 2007 - 2009. - Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD của VNPT trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả HĐKD của VNPT - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Phân tích hoạt động kinh doanh, yếu tố vĩ mô, điểm mạnh - điểm yếu, những cơ hội và đe doạ của Công ty. Qua đó, đánh giá hiệu quả HĐKD của Công ty. + Về không gian: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của VNPT thông qua báo cáo của VNPT TT-HUẾ + Về thời gian: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian 2007-2009, định hƣớng và xây dựng giải pháp đề xuất cho các năm 2010 - 2012. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 3
  4. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam Do thời gian tìm hiểu có hạn, năng lực và trình độ còn hạn chế, vì vậy chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy, các cô để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện chuyên đề tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:  Phƣơng pháp duy vật biện chứng  Thu thập số liệu thứ cấp Để tìm hiểu tình hình kinh doanh của VNPT tôi tham khảo số liệu từ các nguồn khác nhau nhƣ internet, báo cáo của VNPT TT-HUẾ qua các năm 2007-2009. Ngoài ra, chuyên đề, luận văn cũng đã đƣợc sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo và kế thừa một cách hợp lý trong quá trình thực hiên chuyên đề.  Phân tích thống kê Trên cơ sở tài liệu đã đƣợc tổng hợp, vận dụng các phƣơng pháp phân tích thống kê nhƣ số tƣơng đối, số tuyệt đối, phƣơng pháp so sánh, để phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 4
  5. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CUA VẤN ĐỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1 Cơ sơ lý luận: 1.1.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh: 1.1.1.1 Khái niệm: Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là hiệu quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt đƣợc lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh phải đề ra các phƣơng án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất hay thu đƣợc lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đƣợc so với chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó trong từng thời kỳ. 1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt đƣợc mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả. Do vậy, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đạt đƣợc kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 5
  6. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả SXKD gắn liền với hai quy luật tƣơng ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí thâp nhất. 1.1.1.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nâng cao hiệu quả SXKD là một vấn đề quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Và xét về phƣơng diện mỗi quốc gia thì hiệu quả SXKD là cơ sở để phát triển để đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả SXKD vừa là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển đất nƣớc trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội. 1.1.1.4 Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết quả SXKD mà còn quan tâm đến hiệu quả SXKD. Vì chỉ tiêu kết quả chƣa nói lên đƣợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt đƣợc kết quả đó thì doanh nghiệp đã Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 6
  7. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm đƣợc chi phí đầu vào nhƣ thế nào thì mới đánh giá đƣợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Hiệu quả SXKD không chỉ đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng từng nguồn lực trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả càng cao và chi phí bỏ ra càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu đƣợc phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lƣợng vật chất đƣợc tạo ra do có chi phí hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả SXKD trƣớc hết là một đại lƣợng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu đƣợc. Nhƣ vậy, kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra. 1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh Trong thời kỳ đất nƣớc chuyển sang giai đoạn phát triển theo cơ chế thị trƣờng cùng với sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển đƣợc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành SXKD có hiệu quả. Để đạt đƣợc điều này, các doanh nghiệp phải xác định đƣợc các phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ trong đầu tƣ, đề ra các giải pháp quản lý và sử dụng các nguồn lực vốn có. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ mức độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả, hiệu quả kinh doanh.. Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng vi mô. Môi trƣờng vĩ mô gồm những lực lƣợng trên bình diện xã hội rộng lớn có ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣ các yếu tố kinh tế, xã hội,chính trị, tự nhiên và kỹ thuật. Môi trƣờng vi mô bao gồm những lực lƣợng có ảnh Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 7
  8. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam hƣởng trực tiếp đến doanh nghiệp nhƣ nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp. Phân tích môi trƣờng kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc mình đang trực diện với những gì từ đó xác định đƣợc chiến lƣợc kinh doanh phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.2.1 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô * Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Nó có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nƣớc… Chúng không chỉ ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hƣởng tới môi trƣờng vi mô của doanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tƣ do cạnh tranh nhƣ hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi trƣờng, mặt khác các yếu tố kinh tế tƣơng đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hƣởng trực tiếp nhất đến doanh nghiệp từ đó có các giải pháp hạn chế những tác động xấu. * Yếu tố chính trị, pháp luật Nhà nƣớc có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nƣớc hoạt động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động SXKD theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, nhà nƣớc đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô nhƣ: pháp luật, chính sách thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nƣớc có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 8
  9. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam * Yếu tố công nghệ Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các nƣớc đang phát triển giá cả và chất lƣợng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lƣợng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng KHCN cao. * Yếu tố môi trường tự nhiên Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của tất cả các doanh nghiệp. * Yếu tố xã hội Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã hội nhƣ dân số, văn hóa, thu nhập... 1.1.2.2 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô * Khách hàng Khách hàng là những ngƣời quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trƣờng của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, là những ngƣời quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, tìm hiểu kỹ lƣỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 9
  10. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam * Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trƣờng thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lƣợng các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn đƣợc xem là một trong yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trên phƣơng diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho ngƣời tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm đƣợc các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lƣợc nhằm tạo đƣợc thế vững mạnh trên thị trƣờng. * Các nhà cung ứng Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng NVL gặp khó khăn, giá NVL cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những nhà cung ứng thích hợp vừa giảm đƣợc chi phí vừa đảm bảo chất lƣợng. Thông thƣờng giá cả, chất lƣợng, tiến độ giao hàng…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng. 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Tình hình viễn thông thế giới. - Hàn Quốc: Đến năm 2010, thị trƣờng truyền thông sẽ đạt hơn 29 tỉ USD. Thị trƣờng truyền thông của Hàn Quốc đƣợc dự đoán sẽ tăng trƣởng khoảng 7% qua 5 năm tới, đƣợc đẩy lên bởi tăng trƣởng trong các dịch vụ di động, IDC Korea cho biết. Theo báo cáo của hãng nghiên cứu IDC Korea, lĩnh vực truyền thông sẽ tăng trung bình hàng năm 1,4% và giá trị lên tới 27,8 nghìn tỉ won (29,1 tỉ USD) vào năm 2010, so với 25,9 nghìn tỉ won ở năm 2005. IDC Korea cho biết, tăng trƣởng chủ yếu sẽ đƣợc dẫn dắt bởi yêu cầu đối với nội dung đa phƣơng tiện và các dịch vụ phi thoại trên truyền thông di động. Ngoài ra, báo cáo còn dự đoán, thị trƣờng thiết bị truyền thông của nƣớc này sẽ tăng 4,8% và lên tới 4,1 nghìn tỉ won vào năm 2010, nhờ có giới thiệu các dịch vụ không dây mới. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 10
  11. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam - EU: Qúy 1/2006 hơn 50% số căn hộ có kết nối tới Internet. Theo AFP, hơn một nừa số căn hộ châu âu có kết nối tới Internet, Uỷ ban châu âu cho biết. Thông tin từ cơ quan dữ liệu Euostat của Liên minh châu âu cho thấy, trong quý 1/2006, 52% số căn hộ có kết nối tới Internet, so với 48% ở cùng kì năm 2005. Khoảng 32% có kết nối băng rộng, so với 23% ở cùng kì năm trƣớc. Tuy nhiên mật độ Internet lại trải rất rộng, từ 80% ở Hà Lan và 79% ở Đan Mạch tới 23% ở Hi Lạp và 27% ở Slovakia. Số liệu của Euostat cho thấy, 47% ngƣời châu âu sử dụng Internet ít nhất là 1 lần trong tuần. sử dụng Internet rất cao trong thanh niên với 73% cho lứa tuổi từ 16 đến 24 vào Internet ít nhất là 1 lần trong tuần. Đàn ông sử dụng Internet nhiều hơn phụ nữ, với 51% sử dụng 1 lần trong tuần so với 43% ở phụ nữ. Số liệu còn cho thấy, trong quý 1/2006 có 94% các công ty của EU có kết nối Internet và 75% số này có truy cập băng rộng. - Trung Quốc: Quý 3/2006, đầu tƣ vào CNTT tăng 85%. Các hoạt động liên doanh trong các công ty có trụ sở tại Trung Quốc có một năm kỉ lục với 54 dự án và 361,1 triệu USD đã đƣợc đầu tƣ trong quý 3/2006, theo Emst & Yong và Dow Jones. Về công nghiệp thì CNTT vẫn giữ vai trò chủ đạo đối với các hoạt động liên doanh đầu tƣ ở Trung Quốc trong quý 3 vừa qua. Đã có 221,8 triệu USD đƣợc đầu tƣ vào 34 công ty IT trong qúy 3, tăng 85% về vốn đầu tƣ và 9 dự án so với cùng kì năm trƣớc. Trong công nghiệp IT thì lĩnh vực dịch vụ thông tin Internet tiếp tục phát triển năng động với 22 dự án và 136,2 triệu USD đƣợc đầu tƣ. Qua 3 quý đầu năm nay, đã có 1,18 tỉ USD đầu tƣ trực tiếp vào 145 dự án, cho thấy rõ ràng 2006 sẽ vƣợt 2005 với tổng số 151 dự án và 1,2 tỉ USD vốn. Điều này chứng tỏ sự trƣởng thành của Trung Quốc trên thị trƣờng vốn liên doanh toàn cầu. - Thái Lan: Theo báo The Nation, Uỷ ban Viễn thông Quốc gia ( NTC ) Thái Lan đã mở cừa thị trƣờng các dịch vụ gọi Internet phone-to-phone Sudharma Yoonaidharma, thành viên NTC, cho biết các nhà khai thác đã có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet từ bây giờ có thể bắt đầu cung cấp dịch vụ gọi VoIP từ phone-to-phone. Trƣớc đây, NTC đã cho phép các nhà khai thác có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet chỉ đƣợc kinh doanh các cuộc gọi VoIP từ PC tới PC và từ PC tới ĐTDĐ hay tới điện thoại cố định. NTC đã chỉ định đầu số "06" chủ yếu cho cung cấp dịch vụ VoIP từ phone-to-phone, bao gồm cả các dịch vụ công nghệ viễn thông mới khác. Kế hoạch đánh số chính thức có thể sẽ đƣợc giới thiệu vào tháng tới. Các nhà khai thác dịch vụ sẽ còn phi báo cáo cho NTC biết chế độ trả phí kết nối, nó đòi hỏi tất cả các nhà khai thác viễn thông chia sẻ doanh thu thoại và số liệu giữa các mạng liên quan trong các cuộc gọi trên cơ sở hợp tác. Trong số các nhà cung cấp các dịch vụ VoIP hiện tại từ PC tới PC và từ PC tới phone gồm CAT Telecom, True Internet và TT & T. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 11
  12. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam Khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng hiện có tốc độ phát triển về viễn thông rất mạnh. Một nửa số quốc gia ở khu vực này có mật độ bao phủ mạng viễn thông cao, điển hình nhƣ khu vực Bắc và Đông Nam Á, Hong Kong, Singapore và Australia. Hai thị trƣờng tăng trƣởng rất mạnh mẽ là Ấn Độ và Việt Nam, bên cạnh Indonesia và Trung Quốc. Bốn quốc gia này cũng chính là những thị trƣờng quan trọng nhất đƣợc nhiều hãng viễn thông lớn nhƣ Andrew đánh giá với tiềm năng cao nhất, chẳng hạn nhƣ Việt Nam với việc xúc tiến triển khai công nghệ 3G. 1.2.2 Tình hình viễn thông Việt Nam. 1.2.2.1 Tình hình viễn thông Việt Nam từ năm 1980 đến năm 1995. Trong thời gian này, ngành bƣu điện là một trong những ngành đi đầu trong công cuộc đổi mới và là ngành kinh tế đầu tiên đƣợc thƣởng huân chƣơng Sao Vàng. Để có đƣợc thành tựu đó, toàn ngành đã thực hiện các giải pháp để phát triển ngành. Thứ nhất, đi thẳng vào công nghệ hiện đại, bỏ qua công nghệ trung gian; xây dựng mạng lƣới bƣu chính viễn thông Việt Nam hiện đại, đồng bộ, tƣơng đồng với các nƣớc tiên tiến trong khu vực và thế giới. Thứ hai, mềm dẻo và khôn khéo trong quan hệ quốc tế để phá vỡ sự bao vây cấm vận, lựa chọn đa dạng hóa các đối tác để tranh thủ vốn, công nghệ, phục vụ xây dựng mạng lƣới và đào tạo nguồn nhân lực. Thứ ba, xây dựng và xin phép nhà nƣớc đƣợc áp dụng cơ chế tự vay tự trả có sự bảo trợ của Nhà nƣớc, tranh thủ sự hợp tác sản xuất của các đối tác trong nƣớc, xây dựng cơ chế phát huy nguồn nội lực trong Ngành để tạo nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển ngành Thứ tƣ, xây dựng và thực hiện chính sách về tạo nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đủ trình độ năng lực, tạo thêm việc làm và từng bƣớc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong ngành. Mạng lƣới và công nghệ bƣu chính - viễn thông có những thay đổi căn bản và quan trọng. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý, cơ chế và tổ chức cũng phải có những chuyển biến phù hợp. Công tác quản lý Nhà nƣớc từng bƣớc tách ra khỏi công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Ngày 7/5/1994, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định chuyển Tổng công ty Bƣu chính-Viễn thông thành tập đoàn kinh doanh của Nhà nƣớc. 1.2.2.2 Tình hình viễn thông Việt Nam từ năm 1996 đến nay. Năm 1996, Chính phủ ra Nghị định số 12/CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bƣu điện. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 12
  13. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam Năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 90/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bƣu chính, Viễn thông. Bộ Bƣu chính, Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về bƣu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nƣớc; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc trong lĩnh vực bƣu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật. Năm 2003, ngành Bƣu chính, Viễn thông thực sự chuyển từ độc quyền công ty sang cạnh tranh tất cả các loại dịch vụ. Có tổng số 6 công ty hạ tầng mạng đƣợc thiết lập mạng lƣới và cung cấp dịch vụ: Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), Công ty Viễn thông Điện lực (VP Telecom), Công ty cổ phần dịch vụ BCVT Sài Gòn (SPT), Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) và Công ty Thông tin điện tử Hàng Hải (Vishipel). Trong đó, VNPT, Viettel và VP Telecom đƣợc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông cố định quốc tế. Có 5 công ty đƣợc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động gồm: VMS, Vinaphone, Viettel, SPT và Hanoi Telecom. Cho đến nay, trên phƣơng diện quản lý vĩ mô, Chính phủ Việt Nam đã cơ cấu lại Bộ Bƣu chính Viễn thông thành Bộ Thông Tin và Truyền thông. Theo đó mở rộng phạm vi quản lý nhà nƣớc theo xu hƣớng hội tụ viễn thông – công nghệ thông tin – phát thanh truyền hình. Chức năng quản lý nhà nƣớc sẽ đáp ứng cả quản lý, cấp cấp phép khai thác mạng, dịch vụ viễn thông và các nội dung thông tin truyền tải trên mạng. Xu thế này nằm trong động thái thực hiện cam kết trong WTO, theo đó Nhà nƣớc không can thiệp quá sâu vào thị trƣờng và hoạt động của doanh nghiệp. CHƢƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM (VNPT) 2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển. Kế thừa 65 năm xây dựng, phát triển và gắn bó trên thị trƣờng viễn thông Việt Nam, VNPT vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Bƣu chính, Viễn thông Việt Nam, vừa là tập đoàn có vai trò chủ chốt trong việc đƣa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển CNTT nhanh nhất toàn cầu. Với những đóng góp và thành tựu đã đạt đƣợc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 13
  14. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam Xã hội và Bảo vệ Tổ quốc, VNPT đã vinh dự đƣợc Chủ tịch nƣớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ 1999 - 2009 vào ngày 22/12/2009. Với hơn 90 nghìn cán bộ công nhân viên, hạ tầng công nghệ viễn thông tiên tiến, mạng lƣới dịch vụ phủ sóng toàn bộ 64 tỉnh thành trên cả nƣớc, VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bƣu chính, viễn thông số 1 tại Việt Nam, phục vụ hơn 71 triệu thuê bao di động, gần 12 triệu thuê bao điện thoại cố định và khoảng hàng chục triệu ngƣời sử dụng Internet. Tháng 6/2006, VNPT chính thức trở thành Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam thay thế cho mô hình Tổng công ty cũ theo quyết định số 06/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, với chiến lƣợc phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực, đa sở hữu, trong đó Bƣu chính - Viễn thông - CNTT là nòng cốt. VNPT hiện là Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của VNPT.  Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dƣỡng, sửa chữa các dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin;  Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ và sản phẩm truyền thông;  Khảo sát, tƣ vấn, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, bảo dƣỡng các công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông;  Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tƣ, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông;  Kinh doanh các dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng;  Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo, tổ chức sự kiện;  Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;  Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của nhà nƣớc và địa phƣơng.  Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi quy định của pháp luật. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 14
  15. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý VNPT. Tập đoàn bƣu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) (Công ty mẹ) Các công ty quản lý Cơ quan tham mƣu và Trung tâm thông tin và Bƣu điện Trung viễn thông đƣờng trục ủy nhiệm điều hành quan hệ công chúng ƣơng Cty cáp quang và Học viện CN Các Cty TT Các cty sxuất phụ kiện FOCAL BC-VT di động công nghiệp VT Các Tổng Cty 60 cty bƣu Công ty VDC Bệnh viện bƣu Các cty tƣ vấn viễn Các cty xây lắp liên chính VN thông thƣơg mại BCVT điện I,II,III chuyên ngành doanh do NN tỉnh/ thành lập về TP và là Công ty VASC Bệnh viện điều Cty dịch vụ Các cty khác viên thành viên dƣỡng và phục tài chính thông của VNPT hồi chức năng Cty TNHH Đơn vị cung ứng Cty con do VNPT Các cty TNHH, 1TV 100% vốn DV do VNPT sở hƣu sở hữu trên 50% Các cty Tổng cổ phần do điều lệ 100% vốn điều lệ vốn điều lệ liên doanh Cty Nhà VNPT sở hữu dƣới 50% vốn Nƣớc điều lệ 2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của VNPT. Tích cực chung tay xây dựng cộng đồng. Ngay từ những ngày đầu thành lập, VNPT đã xác định việc mở rộng và phát triển mạng lƣới bƣu chính viễn thông sâu rộng đến khắp mọi miền không đơn thuần là phát Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 15
  16. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam triển kinh doanh mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội lớn, khẳng định giá trị nhân văn của những dịch vụ kết nối con ngƣời. Với sáng kiến xây dựng các điểm Bƣu điện văn hóa xã từ năm 1998, VNPT đã góp phần quan trọng trong việc mang đến cơ hội tiếp cận các dịch vụ văn minh, các sinh hoạt văn hóa cho ngƣời dân ở các khu vực vùng sâu, vùng xa. VNPT cũng đƣợc biết đến là nhà tài trợ chính cho các sự kiện lớn của quốc gia nhƣ SeaGames 2002, hội nghị thƣợng đỉnh APEC 2006…Các sự kiện mang tầm quốc tế cũng có dấu ấn của VNPT trong vai trò nhà tài trợ nhƣ diễn đàn kinh tế thế giới. Diễn đàn công nghệ thông tin thế giới… Với vai trò là Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông chủ lực của quốc gia, từ nhiều năm qua, VNPT luôn đồng hành với các hoạt động đạo tạo nhân lực, tìm kiếm nhân tài trong lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông nói riêng cũng nhƣ trong xã hội nói chung bằng các hoạt động: tổ chức cuộc thi “Nhân tài đất Việt”; tài trợ các cuộc thi “Thần đồng Đất Việt”, Olimpic Tin học của sinh viên, học sinh; trao học bổng “VNPT chắp cánh tài năng” cho học sinh nghèo vƣợt khó học giỏi… VNPT cũng là doanh nghiệp khởi xƣớng, thực hiện hàng loạt các hoạt động mang ý nghĩa xã hội nhƣ “Hành trình nhân ái” mang lại Tết ấm cho ngƣời nghèo; “Tặng xe lăn cho ngƣời khuyết tật”, “Xây nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, xây dựng “Mái ấm công đoàn”… Không chỉ vậy, với những ngƣời dân gặp khó khăn hoạn nạn do thiên tai, bão lũ, VNPT luôn sẻ chia với tinh thần tƣơng thân tƣơng ái… Bắt đầu từ năm 2009, VNPT cũng đã khởi động một hành trình dài hơn 10 năm hỗ trợ 2 huyện nghèo của tỉnh Lai Châu là Sìn Hồ và Mƣờng Tè góp phần giúp ngƣời dân giảm nghèo nhanh và bền vững trị giá gần 200 tỉ đồng… Cũng bắt đầu từ năm 2009, VNPT và ngành y tế đã ký thỏa thuận hợp tác chiến lƣợc với mục tiêu là góp phần chung sức cùng ngành y tế mang đến cho ngƣời dân dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng tốt hơn. VNPT cam kết cùng cộng đồng chia sẻ những giá trị “Cuộc sống đích thực”. Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 16
  17. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam 2.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh. Cơ sở vât chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh của VNPT qua các năm đƣợc thể hiện qua bảng sau: BẢNG 1: CƠ SỞ VẬT CHẤT TRANG THIẾT BỊ KĨ THUẬT CỦA VNPT Năm Cơ sở vật 2007 2008 2009 chất & trang thiết bị Bƣu điện trung tâm Bƣu điện trung tâm - Cơ sở 72 71 71 Bƣu điện quận, huyện - Cơ sở 675 675 697 Bƣu điện khu vực - Bưu cục 3030 3030 2164 Thiết bị vô tuyến, hữu tuyến Máy vô tuyến điện- Cái 9331 9331 8037 Số đài điện thoại sử dụng - Cái 4478 5261 6238 Trạm thông tin vệ tinh - Trạm 8 8 8 Máy xoá tem - Cái 211 211 200 Máy in cƣớc - Cái 1886 1886 1769 ( Nguồn: VNPT Thừa Thiên Huế) CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM. 3.1 Tình hình số lƣợng và doanh thu sử dụng thuê bao dịch vụ qua mạng thông tin liên lạc qua 2 năm 2008-2009. 3.1.1 Số lƣợng thuê bao dịch vụ của VNPT sử dụng qua 2 năm 2008-2009 Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 17
  18. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam VNPT là tập đoàn dẫn đầu về lĩnh vực công nghệ thông tin ở trong nƣớc, luôn tiên phong trong việc cung những sản phẩm dịch vụ phục vụ về công nghệ thông tin cho nhân dân. Chất lƣợng luôn đƣợc đảm bảo, đƣợc nhân dân tin cậy và sử dụng cho cuộc sống hàng ngày. VNPT có mạng lƣới thu phát song rộng khắp trên toàn quốc, tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp mở ra các gói dịch vụ mới vê thông tin, liên lạc. BẢNG 2: THUÊ BAO DỊCH VỤ CỦA VNPT QUA 2 NĂM 2008-2009 Đvt: thuê bao So sánh Năm 2008 Năm 2009 2009/2008 Chỉ tiêu Thuê % Thuê bao % +/- +/-(%) bao Tổng 171,913 100 203,691 100 31,788 18.48 Dịch vụ điện thoại cố định 126,754 73.73 130,940 64.28 4,186 3.31 Dịch vụ điện thoại Gphone 13,783 8.02 24,432 11.99 10,649 77.26 Dịch vụ di động Vinaphone 8,004 4.66 13,287 6.52 5,283 66.01 Dịch vụ Internet 23,372 13.59 35,032 17.2 11,660 49.89 ( Nguồn: VNPT Thừa Thiên Huế) Qua bảng 2 cho ta thấy số lƣợng thuê bao của doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua từng năm. Năm 2008 số lƣợng thuê bao là 171,913; đến năm 2009 tăng lên 203,691 thuê bao, tăng về tuyệt đối 31,788 thuê bao và tƣơng ứng là 18.48%. Trong đó số lƣợng thuê bao thay đổi cụ thể là: Điện thoại cố định tăng 4,186 tƣơng ứng 3.31%, điện thoại Gphone tăng 10,649 tƣơng ứng 77.26%, Vinaphone tăng 5,283 tƣơng ứng 66.01% và Internet tăng 11,660 tƣơng ứng 49.89%. Nhƣ vậy dịch vụ Gphone, Vinaphone, Internet tăng mạnh qua 2 năm, với nền văn minh xã hội ngày càng tiên tiến tầm hiểu biết của ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao lên. Mọi ngƣời luôn cần những sản phẩm đáp ứng nhu của Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 18
  19. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam họ, những phƣơng tiện đó phải thuận tiện trong việc giao tiếp và sử dụng đƣợc mọi luc mọi nơi. Mạng điện thoại di động ra đời đã đáp ứng đƣợc nhu cầu đó, và đã đƣợc mọi ngƣời sử dụng rộng rãi, nên đã tạo ra sự gia tăng ngƣời sử dụng, trong có Mạng Vinaphone của VNPT. Bên cạnh đó điện thoại Gphone ra đởi đáp ứng thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, Gphone thuận tiện hơn trong việc liên lạc, đây đƣợc coi là sản phẩm thay thế hoàn hảo cho điện thoại cố định, với những tính năng vƣợt trội Gphone đã và đang chiếm khách hàng của điện thoại cố định. Mặt khác nhu cầu tìm kiếm thông tin của ngƣời dân không ngừng tăng lên qua thời gian, đây cũng là lý do mà dịch vụ Internet tăng giữa năm 2009 so với 2008. Biểu đồ: Cơ cấu thuê bao 2008-2009 2008 2009 13.59 17.2 4.66 Dịch vụ điện thoại cố định 8.02 6.52 Dịch vụ điện thoại G phone Dịch vụ di động 11.99 Vinaphone 64.28 73.73 Dịch vụ Internet 3.1.2 Doanh thu dịch vụ thuê bao qua 2 năm 2008-2009 Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 19
  20. Chuyên đề thực tập giáo trình VNVT- Viêt Nam BẢNG 3: DOANH THU DỊCH VỤ THUÊ BAO CỦA VNPT Đvt: tỷ đồng Năm 2008 Năm 2009 So sánh Chỉ tiêu Giá tri % Giá trị % +/- %(+/-) Tổng 169,431 100 178,447 100 9,016 5.32 Doanh thu điện thoại cố định 115,664 68.27 95,255 53.38 -20,409 -17.65 Doanh thu điện thoại Gphone 7,200 4.25 12,533 7.02 5,333 74.07 Dịch vụ di động Vinaphone 15,203 8.97 21,319 11.95 6,116 40.23 Dịch vụ Internet 31,364 18.51 49,340 27.65 17,976 57.31 ( Nguồn: VNPT Thừa Thiên Huế) Qua bảng 3, ta thấy tổng doanh thu dịch vụ thuê bao của năm 2009 tăng 5.32% tƣơng ứng với 9,016 tỷ đồng là do đóng góp dịch vụ của doanh thu của các loại dịch vụ điện thoại cố định , Gphone, Vinaphone và dịch vụ Internet. Trong đó doanh thu dịch vụ Internet tăng 57.31% so với năm trƣớc, đồng thời làm tăng tổng doanh thu 17,976 tỷ đồng. Doanh thu của dịch vụ điện thoại Gphone, dịch vụ di động Vinaphone tăng lần lƣợt là 74.07% và 40.23% so với năm trƣớc, đồng thời 2 dịch vụ này làm tăng tổng doanh thu lần lƣợt là 5,333 tỷ đồng và 6,116 tỷ đồng. Riêng doanh thu của điện thoại cố định giảm 17.65% so với năm trƣớc, làm cho tổng doanh thu giảm 20,409 tỷ đồng. Doanh thu của điện thoại cố định giảm là do doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao cố định giảm, chỉ còn 60,000đ/tháng, trƣớc năm 2008 doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao là 150,000 đ/tháng (trong bảng 1 ta thấy lƣợng thuê bao cố định tăng lên 4,186 thuê bao). Bên cạnh đó, ta thấy có sự chuyển dịch cơ cấu doanh thu giữa các loại dịch vụ trong tổng doanh thu, doanh thu của điện thoại cố định giảm năm 2008 là 68.27% nhƣng đến năm 2009 chỉ còn đóng góp 53.38%. Đồng thời doanh thu của các dịch vụ Gphone, Vinaphone và Internet tăng lên, trong đó dịch vụ Internet tăng mạnh nhất năm 2008 là 18.51%, năm 2009 có đóng góp là 27.65% trong tổng doanh thu. Các dịch vụ còn lại có Thực hiện: Hoàng-Nghiệp-Phong-Thuận_Lớp K41-TKKD 20
nguon tai.lieu . vn