Xem mẫu

  1. Tiểu luận THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM
  2. ĐỀ CƯƠNG: GỒM 3 PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2. THỰC TRẠNG TTCK VIỆT NAM 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ TTCK VIỆT NAM I. CƠ SỞ LÝ LUẬN II. TỔNG QUAN VỀ TTCK VIỆT NAM 1. Khái niệm 2. Phân loại 3. Các chức năng cơ bản 4. Vai trò 5. Các chủ thể tham gia 6. Các nguyên tắc hoạt động 7. Các hành vi tiêu cực III. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm 2. Phân loại 3. Trái phiếu – chứng khoán nợ 4. Cổ phiếu – chứng khoán vốn 5. Các công cụ phái sinh PHẦN 2: THỰC TRẠNG TTCK VIỆT NAM I. M Ô HÌNH TTCK VIỆT NAM 1. Về cơ quan quản lý 2. Về Sở giao dịch 3. Về lưu ký và thanh toán, bù trừ 4. Về các tổ chức trung gian 5. Về sự tham gia của người nước ngoài II. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM 1. Giai đoạn 2000 – 2005 2. Giai đoạn 2006 3. Giai đoạn 2007 4. Giai đoạn 2008 5. Giai đoạn 2009 6. HOSE 7. HNX III. 10 SỰ KIỆN NỔI BẬC TRÊN TTCK VIỆT NAM NĂM 2009 1. HOSE thực hiện giao dịch trực tuy ến 2. Hỗ trợ lãi suất 4%/năm 3. M iễn thuế TNCN từ ĐTCK
  3. 4. Sàn UPCoM chính thức mở cửa hoạt động 5. VN-Index tăng 60%, giá trị giao dịch đạt kỷ lục 9.000 tỷ đồng 6. CTCK “xé rào”cho nhà đầu tư bán sớm CK 7. Vốn hóa thị trường đạt 48% GDP 8. Hiện tượng INDOCHINA CAPITAL VIỆT NAM thoái vốn làm rúng động thị trường 9. Khai trương hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt 10. Năm đầu tiên DNNY phải soát xét BCTC quý PHẦN 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM 1. Hoàn thiện khung pháp lý 2. Phát triển hàng hóa, đẩy mạnh CPH đặc biệt là các DNNN, nhằm tạo ra hàng hóa chất lượng tốt cho TTCK 3. Triển khai các nghiệp vụ mới: Repo, giao dịch ký quỹ, T+n 4. Phát triển các thị trường: UPCoM , phái sinh, TP 5. UPCoM 6. Tăng cường giám sát thị trường, thanh kiểm tra 7. Nâng cấp công nghệ thông tin 8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo 9. Công bố thông tin minh bạch, kịp thời, ngăn chặn các tin đồn làm “méo mó” thị trường 10. Khơi thông dòng vốn tích lũy rất lớn trong dân cư 11. Cởi trói quyền tự chủ nhiều hơn cho DN, nhằm tạo ra nguồn dồi dào 12. DNNY nên tập trung đầu tư vào các ngành nghề cốt lõi 13. Trang bị kiến thức cho nhà đầu tư 14. Cần có sự liên thông đồng bộ giữa các ngành tài chính – ngân hàng 15. Có chính sách thu hút nhà đầu tư nước ngoài: vốn, chất xám, công nghệ,…; Thúc đẩy việc niêm yết trên TTCK nước ngoài; Phát triển hợp tác trong lĩnh vực CK với các nước bạn PHÂN TÍCH CƠ BẢN – PHÂN TÍCH KỸ THUẬT THẢO LUẬN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM , KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG TTCK 2010 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. PHẦN 1: CƠ S Ở LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỂ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I. CƠ S Ở LÝ LUẬN Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư p hát triển. Trong những thập niên gần đây, nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng cao so với các nước trên thế giới, trong đó sự phát triển của Thị trường chứng khoán, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của thị trường vốn nói chung và hoạt động của các công ty cổ phần tại Việt Nam nói riêng.Thị trường chứng khoán phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong thời gian qua thông qua việc thu hút và huy động vốn gián tiếp. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế của đất nước ta đang chịu sự tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Để vượt qua cuộc khủng hoảng và khôi phục nền kinh tế trong nước, cần phải củng cố và phát triển hệ thống tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm học viên cao học lớp đêm 1 – khóa 19 nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng Thị Trường Chứng Khoán ở Việt Nam và các giải pháp ổn định và phát triển Thị Trường Chứng Khoán trong thời gian tới.” Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây. - Đưa ra mục tiêu, định hướng và giải pháp thực hiện phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015. Phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu: S ử dụng phương pháp phân tích định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ Internet, tài liệu tạp chí chuyên ngành và báo cáo thống kê chuyên ngành ngân hàng. Cấu trúc bài viết: bài viết gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán: Phần này nêu và phân tích một số khái niệm cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Phần 2: Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam: Phần này tập trung đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam những năm gần đây nhất. Phần 3: Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới: Phần này đưa ra các mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam cần hoàn thiện đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2015.
  5. II. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm thị trường chứng khoán (TTCK) Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế luân chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn của nền kinh tế. 2. Phân loại thị trường chứng khoán a. Căn cứ theo tính chất pháp lý:  Thị trường chứng khoán tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khoán gọi là SGDCK. Đó là nơi các nhà môi giới kinh doanh chứng khoán gặp gỡ để đấu giá, thương lượng mua bán chứng khoán cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề ra trên cơ sở của Luật chứng khoán.  TTCK không tập trung (thị trường OTC): là hoạt động giao dịch của CK không thông qua SGDCK, mà thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên rải rác khắp nơi trên đất nước. Phương thức giao dịch thông qua mạng điện thoại và mạng vi tính. b. Căn cứ vào quá trình luân chuyển:  Thị trường sơ cấp (Thị trường phát hành): là nơi mua bán các chứng khoán được phát hành lần đầu. Trên thị trường này vốn từ các nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc các nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.  Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã được phát hành c. Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá trên thị trường chứng khoán:  Thị trường trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu.  Thị trường cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu.  Thị trường phát sinh là nơi mua bán các công cụ có nguồn gốc chứng khoán. 3. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán: - Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế - Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
  6. - Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán - Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp - Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô 4. Vai trò của TTCK: a. Đối với chính phủ.  Thị trường chứng khoán cung cấp các phương tiện để huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ huy động vốn bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu tư vào các dự án cần thiết của mình.  Thị trường chứng khoán còn góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá, khuyến khích việc cổ phần hoá nhanh các doanh nghiệp quốc doanh.  Thị trường chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất thị trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái phiếu.  Vai trò chống lạm phát của TTCK.  Ngoài ra thị trường chứng khoán là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài qua việc nhà đầu tư nước ngoài mua chứng khoán. b. Đối với các doanh nghiệp.  Thị trường chứng khoán giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay khi có chi phí tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Hoặc chính thị tường chứng khoán tạo ra tính thanh khoản để cho công ty có thể bán chứng khoán bất kỳ lúc nào để có tiền. Như vậy, thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và đầu tư.  Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vô hình) thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường.  Thị trường chứng khoán còn là nơi giúp DN quảng bá thương hiệu, các tập đoàn ra mắt công chúng. Thị trường chứng khoán chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh nghiệp.  Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả  Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển.
  7. c. Đối với nhà đầu tư.  Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm các cơ hội đầu tư để đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư.  Công cụ đảm bảo thanh khoản cho số tiền tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn. 5. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán - Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán; bao gồm Chính phủ và chính quyền địa phương (phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương), Doanh nghiệp (phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp), Các tổ chức tài chính (phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ). - Nhà đầu tư: là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. - Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán: Công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư chứng khoán, Các trung gian tài chính. - Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán gồm: + Ủy ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt Nam. + S ở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCKNN. + Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán + Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán + Các tổ chức tài trợ chứng khoán 6. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán  Nguyên tắc trung gian  Nguyên tắc đấu giá  Nguyên tắc công khai 7. Các hành vi tiêu cực trên TTCK  Đầu cơ chứng khoán, lũng đoạn thị trường  Mua bán nội gián
  8.  Thông tin sai sự thật  Làm thiệt hại lợi ích nhà đầu tư III. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm. Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, bao gồm: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. 2. Phân loại. a. Căn cứ theo tiêu thức pháp lý:  Chứng khoán vô danh: là loại chứng khoán không ghi rõ họ tên chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng loại này rất dễ dàng, không cần thủ tục đăng ký rườm rà.  Chứng khoán ký danh: là loại chứng khoán ghi rõ họ tên chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng loại này được thực hiện bằng thủ tục đăng ký tại cơ quan phát hành. b.Căn cứ vào nội dung:  Chứng khoán nợ - trái phiếu  Chứng khoán vốn - cổ phiếu c. Căn cứ theo tính chất:  Chứng khoán có thu nhập ổn định: là các trái phiếu thu nhập của nó không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.  Chứng khoán có thu nhập không ổn định: là các cổ phiếu thường, thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và chính sách trả cổ tức.  Chứng khoán hỗn hợp: là cổ phiếu ưu đãi, có một phần thu nhập là không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. d. Căn cứ theo chủ thể phát hành  Chứng khoán Chính phủ: là các chứng khoán do các cơ quan của Chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương phát hành như trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ, công trái Nhà nước.  Chứng khoán công ty: là chứng khoán do các doanh nghiệp, công ty cổ phần phát hành như trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ có nguồn gốc chứng khoán. 3. Trái phiếu – chứng khoán nợ
  9. a .Khái niệm Trái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi nợ bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng.. b. Đặc điểm  Có thu nhập ổn định,  Có khả năng chuyển nhượng,  Có thời gian đáo hạn.  Đồng thời trái chủ không có quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị.  Nhưng trái phiếu đem lại cho trái chủ quyền được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty phá sản. c.Một vài loại trái phiếu.  Trái phiếu có lãi suất cố định: là trái phiếu cho lãi suất cố định ngay tại thời điểm phát hành.  Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là trái phiếu cho lãi suất được điều chỉnh theo từng thời kỳ.  Trái phiếu chiết khấu: là trái phiếu không cho lãi suất thường kỳ, nó được mua với giá thấp so với mệnh giá. Toàn bộ tiền lời và giá trị tăng thêm sẽ bằng đúng mệnh giá vào ngày đáo hạn.  Trái phiếu thu nhập: là trái phiếu được phát hành bởi các công ty đang trong thời kỳ tổ chức lại. Công ty phát hành hứa sẽ trả số gốc khi trái phiếu hết hạn nhưng chỉ hứa trả lãi nếu công ty có đủ thu nhập.  Trái phiếu có thể thu hồi: là trái phiếu cho phép công ty có thể mua lại trái phiếu vào một thời gian nào đó. Tuy nhiên trái phiếu không thể thu hồi một vài năm sau khi chúng được phát hành.  Trái phiếu có thể chuyển đổi: là trái phiếu cho phép người giữ nó được chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu nhất định với giá xác định.  Trái phiếu phiếu kèm giấy bảo đảm: là trái phiếu cho phép người giữ nó có quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu nhất định của đơn vị phát hành ở một giá xác định (một giấy bảo đảm ở góc trái phiếu bằng một cổ phiếu).
  10. 4. Cổ phiếu – chứng khoán vốn a. Khái niệm Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. b. Cổ phiếu thường.  Cổ phiếu thường: là cổ phiếu không có thời gian đáo hạn, không có thu nhập ổn định mà thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hay chính sách chi trả cổ tức của công ty.  Cổ phiếu thường có khả năng chuyển nhượng dễ dàng. Người nắm giữ cổ phiếu thường có quyền tham gia bầu cử vào Hội đồng quản trị nhưng không được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Ngoài ra cổ phiếu thường còn đem lại quyền đặt mua cổ phiếu mới cho các cổ đông. c. Cổ phiếu ưu đãi.  Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có sự ưu tiên hơn cổ phiếu thường trong việc phân chia lợi nhuận cũng như chi trả cổ tức và thanh lý tài sản khi công ty phá sản.  Cổ phiếu ưu đãi cũng như cổ phiếu thường là nó không có thời gian đáo hạn. Nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty. Nó cũng có khả năng chuyển nhượng nhưng phải thêm một số điều kiện nhất định. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lẫn cổ phiếu thường đều không phải là nợ của công ty do đó không có thu nhập ổn định trong điều kiện bình thường và nó có thể được mua lại bởi nhà phát hành.  Cổ phiếu ưu đãi còn có một số điều khoản kèm theo.  Thứ nhất, cổ phiếu ưu đãi có tính chất tham dự trong phân chia lợi nhuận khi công ty làm ăn có lãi, vượt một mức nào đó.  Thứ hai, cổ phiếu ưu đãi có tính chất bỏ phiếu. Trong điều kiện bình thường, cổ phiếu ưu đãi không có tính chất bỏ phiếu. Nhưng khi công ty làm ăn thua lỗ, cổ phiếu ưu đãi sẽ có tính chất bỏ phiếu.
  11.  Thứ ba, cổ phiếu ưu đãi có tính chất tích luỹ hay không tích luỹ tức là do công ty làm ăn không hiệu quả, công ty sẽ không trả cổ tức. Nhưng khi công ty làm ăn có lãi công ty có thể trả cổ tức cho những năm bị thua lỗ trước đó hoặc không trả cổ tức của những năm chưa trả được. 5. Các công cụ phát sinh. a. Khái niệm. Công cụ phát sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. b. Một số công cụ phát sinh là quyền lựa chọn và hợp đồng tương lai.  Quyền chọn: là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Các hàng hoá này có thể là cổ phiếu, trái phiếu hay hợp đồng tương lai.  Hợp đồng tương lai là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Hợp đồng tương lai được niêm yết trên sở giao dịch, nó xoá bỏ rủi ro tín dụng vì nó được công ty thanh toán bù trừ phục vụ như là một trung gian trong tất cả các giao dịch. Người bán và người mua đều bán mua qua công ty thanh toán bù trừ. Hợp đồng tương lai đều được tiêu chuẩn hóa về việc giao nhận một khối lượng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn được ấn định trước. Hợp đồng tương lai còn được chuyển giao theo giá thị trường tức là bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên được lợi từ sự thay đổi giá đó. Việc thanh toán như thế được tiến hành hàng ngày. PHẦN 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM I. MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 1. Về cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.
  12. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã được thành lập để quản lý và giám sát thúc đẩy cho thị trường phát triển theo định hướng XHCN và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đâu tư. Đây là bước đi đúng phù hợp với điều kiện của Việt Nam và xu hướng quốc tế. 2. Về sở giao dịch chứng khoán. a. Hình thức sở hữu.  Là một tổ chức vận hành theo nguyên tắc thành viên  Tổ chức theo dạng công ty cổ phần  Là một tổ chức do chính phủ sở hữu Đối với Việt Nam, S ở giao dịch chứng khoán sẽ do Nhà nước sử hữu, để đảm bảo an toàn, công bằng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cty TNHH 1 thành viên Việc thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Sở giao dịch chứng khoán do Thủ tướng chính phủ quyết định theo đề nghị của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là một tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. b. Số lượng Sở giao dịch chứng khoán.  Việt Nam hiện có hai S ở giao dịch chứng khoán S ở giao dich chứng khoán:  S ở giao dịch chứng TP.HCM - HOS E  S ở giao dịch chứng Hà Nội - HNX  Để công khai hoá tất cả các hoạt động giao dịch, Nhà nước đang xem xét thành lập Sở giao dịch chứng khoán tập trung cho tất cả các chứng khoán (kể cả công ty và và nhỏ) có đủ điều kiện niêm yết, hay không đủ điều kiện niêm yết được mua bán tại Sở giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, việc giao dịch những chứng khoán của công ty lớn đủ điều kiện niêm yết (HOSE, HNX) tách biệt với khu vực giao dịch những chứng khoán của những công ty vừa và nhỏ không đủ điều kiện niêm yết (Up CoM ). c.Chức năng của Sở giao dịch chứng khoán  Tổ chức điều hành việc mua bán chứng khoán  Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán  Cung ứng dịch vụ liên quan đến việc mua bán chứng khoán  Cung cấp các thông tin, kiểm tra và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán d.Phân loại thành viên  Thành viên kinh doanh  Thành viên lập giá
  13.  Thành viên chính thức  Thành viên đặc biệt e.Nguyên tắc giao dịch  Nguyên tắc trung gian  Nguyên tắc đấu giá  Nguyên tắc công khai 3. Về lĩnh vực đăng ký, thanh toán - bù trừ và lưu giữ chứng khoán. Hệ thống đăng ký, thanh toán - bù trừ và lưu giữ chứng khoán. Các chức năng đăng ký, thanh toán, bù trù và lưu giữ được kết hợp vào một trung tâm duy nhất trong cả nước. Các công ty chứng khoán và các ngân hàng được cho phép trở thành công ty lưu ký. 4. Về các tổ chức trung gian. Ở Việt Nam, các ngân hàng chỉ được phép kinh doanh chứng khoán dưới hình thức thành lập các công ty độc lập, hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cho phép cả các công ty chứng khoán độc lập hình thành từ các công ty tài chính, các tổng công ty lớn. Ở Việt Nam các công ty chứng khoán được phép thực hiện tất cả các hình thức như : bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, tư doanh chứng khoán, tư vấn chứng khoán và quản lý quỹ đầu tư. Riêng hình thức quản lý quỹ đầu tư, y êu cầu phải hoạt động tách rời dưới hình thức một công ty độc lập nhằm bảo vệ lợi ích của những cổ đông của quỹ. Ngoài ra hiện nay, Nhà nước còn cho phép hai loại doanh nghiệp tham gia kinh doanh chứng khoán là công ty cổ phần và doanh nghiệp liên doanh. Trên thế giới có hai loại quỹ đầu tư chứng khoán chủ yếu là quỹ đóng, và quỹ mở. Trong thời gian đầu Việt Nam dự kiến áp dụng hình thức quỹ đầu tư chứng khoán dạng quỹ đóng (quỹ không mua lại cổ phần của cổ đông muốn rút vốn) để đảm bảo an toàn trong điều kiện khả năng thanh toán của thị trường còn thấp. 5. Về sự tham gia của bên nước ngoài.  Việt Nam cho phép bên nước ngoài được sở hữu một tỷ lệ phần trăm nhất định và cho phép công ty chứng khoán nước ngoài được liên doanh với công ty chứng khoán trong nước theo một tỷ lệ liên doanh nhất định.  Trong quý 1/2009, khi thị trường đi xuống, nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu thực hiện rút vốn ra, đưa tổng mức rút vốn trong quý 1/2009 đạt khoảng 530 triệu US D.
  14. Tuy nhiên, từ quý 2/2009 đến hết năm, thị trường bắt đầu có dấu hiệu đi lên, nhà đầu tư nước ngoài đã ngừng rút vốn, khiến luồng vốn vào Việt Nam bắt đầu quay trở lại và đạt mức thuần 300 triệu US D. Đặc biệt, chỉ trong tháng 10 và tháng 11, dòng vốn thuần vào đã tăng gấp 3 lần so với những tháng đầu năm 2009. Tính đến tháng 12/2009, giá trị danh mục của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán đạt khoảng 6,6 tỷ US D. Và như vậy, so với đầu năm 2009, giá trị danh mục của khối ngoại đã tăng gần 1,5 tỷ US D II. S ơ lược về sự hình thành TTCK Việt Nam: Ngày 10/07/1998, ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về CK và TTCK, thành lập hai TGDCK tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. - Ngày 20/07/2000, TTGDCK TP.HCM chính thức vận hành, phiên GD đầu tiên vào ngày 28/07/2000. - Ngày 08/03/2005 TTGDCK Hà Nội khai trương hoạt động. Hoạt động ban đầu là tổ chức đấu giá CP cho DNNN cổ phần hóa. Phiên GD đầu tiên vào ngày 14/07/2005. - Ngày 11/05/2007 TTGDCK TP.HCM chính thức chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM . Và khai trương vào ngày 08/08/2007. - Ngày 02/01/2009 SGDCK Hà Nội được thành lập theo Quy ết định số 01/2009/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội CÁC GIAI ĐO ẠN THỊ TRƯ Ờ NG… 1. Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn sơ khai của thị trường chứng khoán: Giai đoạn thị trường từ tháng 7/2000 đến tháng 11/2004 VNIND EX (222.1 220.230, 222.190,+1.19000) 90, 610 600 571 ,04 points 590 25/06/20 01 580 5 CP: REE, SAM, LAF, 570 HAP, TMS 560 550 540 530 520 510 500 490 480 470 460 450 440 430 420 410 400 390 380 370 360 350 340 330 320 310 279 ,71 points 300
  15. - Ngày 20/07/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh được đưa vào vận hành và thực - Phiên giao dịch đầu tiên với 2 loại cổ phiếu (REE và S AM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch vào ngày 28/07/2000. - Đến tháng 04/2001, thị trường tăng điểm liên tục và đạt đỉnh 571.04 điểm vào 25/06/2001. - Từ tháng 6/2001 đến tháng 10/2001, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, chỉ số VN Index chỉ còn 200 điểm. - Ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN) chính thức đi vào hoạt động. Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân. Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng số liệu sau: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Số CT NY/ĐKGD 5 5 20 22 26 41 M ức vốn hoá TTCP (% GDP) 0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21 Số lượng CTCK 3 8 9 11 13 14 Số tài khoản KH 2908 8774 13520 15735 21616 31316 2. Giai đoạn 2006 : Giai đoạn phát triển đột phá của TTCK Việt Nam. Giai đoạn thị trường từ tháng 12/2004 đến tháng 7/2007
  16. 1.170,67 Points 12/03/20 07 Các NĐTNN cho rằng thị trường tăng trưởng nóng VN tổ chức AP EC và được gia nhập WT O Merril Lynch – Buy VN Giai đoạn T T CK VN tăng trưởng mạnh mẽ Các quỹ đầu tư nước ngoài để ý đến T T CK VN
  17. - Thị trường chứng khoán Việt Nam có một diện mạo hoàn toàn mới với hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”: Trung tâm giao dịch Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dịch Hà Nội và thị trường OTC - Trong 6 tháng đầu năm, mức tăng trưởng của TTCK đạt 60% (đứng thứ 2 trên thế giới). - S ố lượng các nhà đầu tư mới tham gia thị trường ngày càng đông, tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. - Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được xác lập ở mốc 809,86 điểm. Với HAS TC-Index là nỗ lực chạm mốc 260 điểm. Tính chung, so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146% và HAS TC-Index tăng tới 170%. Đây là những mức tăng mà các thị trường trên thế giới phải thừa nhận là quá ấn tượng.  VN-Index cuối năm tăng 2,5 lần so đầu năm. S ố công ty niêm yết tăng gần 5 lần, từ 41 công ty năm 2005 đã lên tới 193 công ty, số tài khoản giao dịch đạt hơn 10 vạn gấp 3 lần năm 2005 và 30 lần so với 6 năm trước.  Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở nước ta mang tâm lý “đám đông”, cả người có kiến thức và hiểu biết, cả những người mua, bán theo phong trào, qua đó đẩy TTCK vào tình trạng “nóng”, hiện tượng “bong bóng”. 3. Giai đoạn năm 2007: Giai đoạn thị trường từ tháng 8/2007 đến tháng 7/2009
  18. 12/03/0 1.170, 67 28/05/07 NHNN ban hành chỉ thị 03 01/02/08 NHNN ban hành QĐ 03 thay thế chỉ thị 03 Chính phủ sử dụng Dấu hiệu suy đồng loạt nhiều giải giảm kinh tế pháp để bình ổn TTCK 23/01 Ban hành QĐ về hỗ trợ lãi M ột năm phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán. Điều này thể hiện trước hết ở quy mô của thị trường. - Quy mô thị trường tăng mạnh: + Luồng vốn đổ vào thị trường rất lớn, các công ty niêm yết trên thị trường hoạt động rất tốt. Nếu như năm 2006, vốn hóa của thị trường chứng khoán chỉ chiếm khoảng 22% GDP thì năm nay đã lên tới hơn 40% GDP. + S ự tăng trưởng vượt bậc của thị trường còn thể hiện ở con số hơn 330.000 tài khoản so với con số chỉ hơn 100.000 tài khoản năm trước (Năm 2006)
  19. + Cuối năm 2006, chỉ có khoảng 1.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài, thì cả năm nay con số đã lên tới 7.000. Tổng số tiền mà khối ngoại bỏ vào thị trường là 3 tỷ US D, nhưng nếu tính cả một lượng tiền để dành cho các IPO "hàng khủng" thì vào khoảng 7-10 tỷ US D. Ngoài ra, năm 2007 cũng là một năm "bùng nổ" các vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán, và việc xử phạt vẫn chưa đủ sức răn đe. - Vn-Index lập kỷ lục. Lần đầu tiên trong lịch sử 7 năm hình thành thị trường chứng khoán, hàn thử biểu đạt đỉnh 1.170,67 điểm vào ngày 12/3. - S ự ra đời của chỉ thị 03 về khống chế dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán ở mức 3%. Đây là văn bản được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất tới thị trường trong năm nay. Hạn mức này đã buộc các ngân hàng phải dừng hoạt động cho vay và thực hiện thu hồi nợ khiến nhiều nhà đầu tư thiếu vốn. - Bùng nổ các đợt IPO lớn. - Thực hiện khớp lệnh liên tục tại HOS E từ ngày 30/7. Phương thức khớp lệnh mới này là một đột phá của thị trường tập trung. Trước kia HOSE chỉ có 2 đợt khớp lệnh định kỳ và hạn chế của phương thức khớp lệnh định kỳ là bảng điện tử không hiển thị hết cung cầu cổ phiếu, dễ bị làm giá. Với việc khớp lệnh liên tục, cung cầu sẽ thật hơn và biên độ dao động giá cũng mạnh hơn, tạo tính thanh khoản cho thị trường. - Luật Thuế thu nhập cá nhân được thông qua, trong đó lần đầu tiên thu nhập từ chứng khoán được đưa vào diện chịu thuế. M ặc dù mức thuế không quá cao, khá linh hoạt và chưa được thực hiện nhưng thị trường cũng đã có một thời gian dài phản ứng tiêu cực. 4. Giai đoạn năm 2008: - VN- Index sụt gần 70% giá trị so với giao dịch đầu năm ngày 2/1/2008. Thị trường không có thêm sản phẩm mới như giao dịch ký quỹ hay bán khống, Động thái bán tháo trước lực cầu yếu ớt đẩy chỉ số chứng khoán hai sàn giảm mạnh. - Lạm phát kỷ lục, thâm hụt thương mại lớn dẫn đến sự mất cân đối trong tài chính vĩ mô khiến Chính phủ phải thắt chặt tiền tệ, ngân hàng siết vốn đổ vào chứng khoán, repo được yêu cầu triển khai một cách hạn chế. Tăng dự trữ bắt buộc và phát hành tín phiếu 20.300 tỷ. - Nhà nước tác động mạnh mẽ vào thị trường: + S CIC đưa ra những biện pháp như : ngưng giao dịch vài phiên, sử dụng 5.000 tỷ VNĐ để đưa vào thị trường,… vẫn không ngăn thị trường suy giảm. + Ủy ban chứng khoán Nhà nước phải dùng giải pháp hành chính khi 4 lần điều chỉnh biên độ. Tuy nhiên, động thái này chỉ trấn an tâm lý nhà đầu tư và hãm lại tốc độ rơi mãnh liệt của chứng khoán, trong gần 5 tháng áp dụng cũng không giúp Vn-Index có dấu hiệu phục hồi bền vững. Cũng chính vì là giải pháp tình thế, áp dụng lúc thị trường nguy cấp cho nên cơ quan quản lý từng bước trả biên độ về như cũ vào ngày 18/8 (5% tại HOS E và 7% trên HAS TC). - Tình hình hoạt động các công ty chứng khoán : nhìn chung, các công ty gặp khó khăn cả về hoạt động môi giới, tự doanh và bảo lãnh phát hành. Hầu như, các CTCK đều có lợi
  20. nhuận âm hoặc thấp hơn nhiều so với kế hoạch đầu năm. Các CTCK nhỏ mới ra đời, buộc phải giải thể hoặc phá sản. - Hoạt động đấu giá cổ phần giảm mạnh: + Biến động kinh tế vĩ mô cùng thế giới khiến tổng vốn huy động qua thị trường chỉ đạt 20.000 tỷ đồng, giảm hơn 50% so với năm 2007. + S ố cổ phần bán được năm 2008 không quá 60% trong tổng 28 doanh nghiệp bán đấu giá qua S ở giao dịch chứng khoán TP HCM. Có những đợt phải tổ chức đấu giá đến nhiều lần nhưng số đăng ký chỉ được 20 nhà đầu tư. - Trì hoãn tách bạch tài khoản giao dịch chứng khoán - Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 5. Giai đoạn năm 2009: Nhạy cảm với chính sách tiền tệ  Diễn biến TTCK năm 2009 cho thấy, các thay đổi trong chính sách tiền tệ tác động rất mạnh đến xu hướng thị trường. Theo thống kê hình 1, những sự thay đổi trong xu hướng của VN-Index đều gắn chặt với các thay đổi trong chính sách tiền tệ. Vào tháng 2/2009, khi chỉ số VN-Index đạt đáy 235 điểm sau chuỗi suy giảm kéo dài từ tháng 10/2007, chính sách mở rộng tăng trưởng tín dụng đã tạo đà cho quá trình hồi phục của TTCK. Theo đó, trong nửa đầu năm 2009, VN-Index tăng mạnh lên mức cao 512 điểm (ngày 9/6) khi tăng trưởng tín dụng phục hồi mạnh.  Tuy nhiên, cũng chính nỗi lo tín dụng là nguyên nhân khiến cho thị trường giảm sâu đến 412 điểm trong đợt điều chỉnh đầu tiên của VN-Index vào tháng 7/2009. Vào
nguon tai.lieu . vn