Xem mẫu

  1. TIỂU LUẬN: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại Hoàn Cầu
  2. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước đang phát triển và vì vậy phải luôn tăng cường công cuộc đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém lạc hậu, sự phát triển chưa đồng đều. Trên đà phát triển như hiện nay ở nước ta nhu cầu về điện, đường, trường, trạm, nhu cầu về nhà ở… ngày càng đòi hỏi nhiều cho nên các công trình xây dựng không ngừng mọc lên để đáp ứng các nhu cầu mà xã hội mong muốn. Ngành xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hoàn thiện và mở rộng cơ sở hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước và đưa đất nước phát triển ngày càng giàu đẹp. Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp đổi mới và sự nỗ lực cố gắng rất nhiều và quan trọng phải có năng lực thì mới tồn tại được. Riêng trong ngành xây dựng thi luôn không ngừng nâng cao năng lực uy tín trách nhiệm và luôn đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành các dự án đề ra. Một công trình xây dựng được chấp nhận là khi dự án xây dựng công trình đó được sự chấp thuận của các cấp cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, và phải đem lại lợi ích cho chủ đầu tư và cho đất nước góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm của công nhân lao động. Để hiểu rõ hơn về thực tế công tác lập dự án em đã xin được thực tập tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu. Trong quá trình thực tấp em đã không chỉ được tìm hiểu các hoạt động của công ty mà còn được tìm hiểu thực tế về công tác lập dự án sự vận dụng giữa lý thuyết vào thực tế. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Th.S. Nguyễn Thị Thu Hà và cùng các anh chị trong công ty em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại Hoàn Cầu” để hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
  3. Chuyên đề bao gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu. Chương II: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THUƠNG MẠI HOÀN CẦU 1.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu 1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu là một trong những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, tư vấn thiết kế, tư vấn đầu tư, lựa chọn nhà thầu, tư vấn giám sát với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là Đầu tư và Xây lắp hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Công ty ra đời vào năm 2005 theo quyết định số 893/QĐ – BXD của Bộ Xây dựng, qua quá trình xây dựng và phát triển đơn vị đã đạt được những thành tựu nhất định . - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HOÀN CẦU - Trụ sở: 210 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội - Điện thoại: 042143360 – 0983661747 - Số Fax: 048586544 - E-mail: hoancau_hc@yahoo.com.vn – lhnice_vs@yahoo.com.vn 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại Hoàn cầu hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, tư vấn thiết kế, tư vấn đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và tư vấn giám sát Cụ thể ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
  4.  Xây dựng dân dụng và công nghiệp, các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu dân cư đô thị, khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ cao.  Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế quy hoạch, khảo sát địa chất thủy văn. Tư vấn và thiết kế, tư vấn đấu thầu và quản lý dự án, tư vấn giám sát công trình, thẩm tra các dự án đầu tư và thiết kế xây dựng do các đơn vị khác lập.  Kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu trong xây dựng bao gồm: đá, cát, sỏi, gạch, ngói, xi măng, sắt thép, gỗ và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng, kinh doanh thiết bị máy móc phục vụ ngành xây dựng dân dung và công ngiệp Công ty có thể mở rộng, thu hẹp hoặc thay đổi phạm vi hoạt động do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Khi thay đổi mục tiêu ngành nghề sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh doanh thì công ty phải khai báo với Sở kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 1.1.3.1. Cơ cầu tổ chức Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC P. KẾ HOẠCH P. KĨ THUẬT P. TC - HC P. KẾ TOÁN Đội xây Đội xây Đội xây Xưởng dựng số dựng số dựng số gia công 1 2 3 kết cấu
  5. 1.1.3.2. Nhiệm vụ các phòng ban  Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, và là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm. Được bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, tổ chức lại hoặc giải thể công ty. Có quyền quyết định đầu tư, loại cổ phần và tổng số cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ công trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới. Ngoài ra đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty: nghe và vấn chất báo cáo của Hội đồng quản trị, giám đốc ban kiểm soát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường , ít nhất mỗi năm họp một lần. Đại hội đồng cổ đông thương niên thảo luận và thông qua các vấn đề như sau: báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo hội đồng quản trị đánh giá thực trạng của công tác quản lí kinh doanh của công ty...  Hôị đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ sau: - Quyết định chiến lược, kế hoạc phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại - Quyết định giá chào bán cổ phần, và trái phiếu của công ty - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trng thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty - quyết định giải pháp phát triển thị trường , tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, vay cho vay và hợp đông có giá trị bằng hoặc lớn hơn
  6.  Ban giám đốc Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm một người làm Giám đốc, trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thi Giám đốc sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc là người điều hành việc kinh doanh hàng ngay của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Trong đó Giám đốc có một số quyền và nhiệm vụ như sau: quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và ph ương án đầu tư của công ty, tuyển dụng lao động...  Ban kiểm soát Ban kiểm soat do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để giám sát Hội đồng quả trị và Giám đốc trong việc quản lí và điều hành công ty, vi vậy ban kiểm soát không được có mối quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc và người quản lý khác. Quyền hạn và nhiệm vụ của ban kiểm soát: Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty:  Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông. Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông có yêu cầu .
  7. Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần thiết   Phòng tổ chức hành chính Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong công ty đồng thời, đồng thời phòng sẽ xây dựng nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận. Xác định các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng, tiền bồi dưỡng, lập kế hoạch nâng lương cũng như tiền thưởng cho công ty. Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động, xây dựng quy chế tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép nghỉ việc, kỉ luật, hồ sơ lý lịch và giấy tờ văn thư....  Phòng kế toán Phòng kế toán có nhiệm vụ chính sau đây: quản lí tài sản tiền vốn, hàng hoá, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu chi tài chính, báo cáo quyết toán, nắm bắt tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó sẽ lập kế hoạch tài chính và cung cấp thông tin cho các bộ phân trong và ngoài công ty. Với nhiệm vụ chính như vậy, phòng kế toán sẽ tham mưu cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu tài chính kế toán. Đồng thời phòng sẽ chịu trách nhiệm quan hệ với khách hàng, cơ quan khác và một số cơ quan khác để thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định của pháp luật.  Phòng kế hoạch Phòng Kế hoạch là Phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Công ty trong công tác kinh tế kế hoạch; lập dự án; quản lý đấu thầu, quản lí các hoạt động xây dựng Nhiệm vụ: Tư vấn thiết kế, tư vấn lập dự án; tư vấn đấu thầu, làm hồ sơ mời thầu, tham dự đấu thầu đối với các dự án, công trình, hạng mục công trình mà Công ty tham gia đấu thầu. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thầu, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty và pháp luật về tính trung thực và chính xác của các hồ sơ thầu. Thẩm định, trình duyệt các định mức, đơn giá đối với các công trình, hạng mục công trình công ty tham gia có yêu cầu xây dựng định mức, đơn giá riêng; thẩm định và trình duyệt các định mức, đơn giá nội
  8. bộ. thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng kinh tế. Phối hợp với chỉ huy trưởng của công trình để giải quyết các vấn đề kĩ thuật có liên quan đến hợp đồng trong quá trình thi công. Theo dõi, đánh giá và đưa ra các ý kiến, biện pháp để hoàn thiện và thực hiện đúng kế hoạch kinh doanh chung. Thu thập, sắp xếp và bảo quản cẩn thận tài sản, hồ sơ, tài liệu, thông tin nội bộ của Công ty.  Phòng thiết kế kĩ thuật Phòng thiết kế kĩ thật của công ty sẽ chịu trách nhiệm một số vấn đề như: thi công các công trình xây dựng, thực hiện quản lý kỹ thuật cho tất cả các dự án của Công ty. Tham gia góp ý phương án theo yêu cầu của Giám đốc công ty và Giám đốc dự án.Theo dõi việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng. Nghiên cứu, đề xuất cải tiến Hệ thống chất lượng cho phù hợp với các văn bản Pháp luật và tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tư vấn thiết kế, giám sát công trình xây dựng, nghiệm thu các công trình xây dựng. Thực hiện các công việc khác do Giám đốc công ty giao. 1.1.4. Vốn và nguồn vốn của công ty Nguồn vốn là nguồn tạo lập và duy trì năng lực cho công ty và nó được huy động từ nhiều nguồn:  Phần góp vốn ban đầu của các cổ đông  Phần trích từ thu nhập giữ lại  Vốn vay từ các tổ chức tín dụng  Phát hành chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán Nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn đó là nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp trong đó nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp được hình thành từ phần tích luỹ từ nội bộ công ty và phần khấu hao hàng năm. Nguồn vốn này đảm bảo được tính độc lập, chủ động không phụ thuộc vào chủ nợ hạn chế được rủi ro về tín dụng. Nguồn vốn bên ngoài hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu là trực tiếp( hoạt
  9. động tín dụng thuê mua, thị trường chứng khoán), và hoạt động gián tiếp qua các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng Vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ Việt Nam đồng 1.1.5. Tình hình đầu tư phát triển của công ty 1.1.5.1. Đầu tư vào tài sản cố định Đầu tư vào tài sản cố định là đầu tư cho máy móc thiết bị những tài sản vật chất để đáp ứng nhu cầu của công ty trong hoạt động xây dựng công trình. Bảng 1.2: Thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh STT Tên thiết bị Số lượng Công suất 1 2 108CV Máy ủi KOMATSU-D50P 2 1 120CV Máy san GD31 3 3 75CV, 8T Máy lu tĩnh bánh thép HAMM 4 1 Máy nén khí HB10 5 2 85CV, 12T Máy lu rung ABG CV134 6 8 9.15T Ôtô tự đổ MAZ5549,HUYNDAI 7 6 5.9 tấn Ô tô vận tải IFA 8 3 Máy vận thăng 9 2 3m3 Xe tưới nước TITAN 10 1 15T Cẩu bánh lốp TADANO 11 2 150 lít Máy trộn vữa 12 2 250 lít Máy trộn bê tông 13 1 150KVA Máy phát điện HITACHI 14 12 25KVA Máy hàn điện 15 12 1.5KW Máy đầm dùi 16 6 2KW Máy đầm bàn 17 3 Máy xoa mặt bê tông HITACHI 18 10 Đầm cóc MICASHA 19 4 Dmax 40 Máy cắt thép SAKAI
  10. 20 4 Dmax 40 Máy uốn thép SAKAI 21 10 Q = 15m3/h Máy bơm nước YAMAHA 22 1500m2 300× 1200 Coppha thép định hình 23 1750m2 H1750 Giàn giáo thép Việt Trung 24 3 Máy kinh vĩ NIKON 25 3 AX-2S Máy thủy bình NIKON 26 2 Máy thử áp lực 27 2 Máy đóng cọc HITACHI 28 2 8HP Máy cắt BT MCD- L14-misak 29 2 Nhật Máy khoan BT cầm tay-bosh 30 2 Ô tô tải có cẩu tự hành 31 2 10T Lu bánh SAKAI 32 1 190cv- Trung Quốc Máy phun nhựa đường 1.1.5.2. Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực Công ty có một đội ngũ nhân sự trẻ tuổi năng động nhiệt tình trung thực và đoàn kết, có chuyên môn, nghiệp vụ với từng loại công việc nhất là trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp và tư vấn đầu tư. Công ty có 5 kĩ sư xây dựng, 2 kĩ sư kinh tế xây dựng. 2 kĩ sư máy xây dựng, kĩ sư cầu đường 5, nhân viên kế toán.... Tuy nhiên công ty vẫn không ngừng tuyển dụng và bồi dưỡng, bổ xung thêm cho họ những kiến thưc mới giúp ích cho công việc, tạo môi trường làm việc khuyến khích động viên các nhân viên không ngừng sáng tạo, học hỏi. Vì vậy đầu tư phát triển nguồn nhân lực luôn cần thiết và đặc biệt phải đuợc chú trọng Đầu tư phát triển nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng tròn nền kinh tế và doanh nghiệp. Chỉ có nguồn nhân lực có chất lượng cao mới đảm bảo dành thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất cần thiết. Phải đào tạo đội ngũ lao động, chăm sóc sức khoẻ, y tế đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người lao động ... trả lương đúng và đử cho người lao động, đảm bảo các phúc lợi xã hội
  11. 1.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
  12. ( Đơn vị tính: Đồng ) Bảng 1.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt đống sản xuất kinh doanh Chi tiêu 2006 2007 2008 2009 Doanh thu bán hàng và cưng ứng dịch vụ 7.972.231.138 10.980.538.488 22.837.813.876 23.717.344.552 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 7.972.231.138 10.738.855.488 22.837.813.876 d ịch vụ 23.1717.344.552 Giá vốn bán hàng 7.409.263.319 9.944.494.975 20.403.583.985 22.517.243.532 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 562.967.819. 794.360.505 2.434.229.891 vụ 1.200.101.020 Doanh thu hoạt động tài chính 5393 1.957.197 1.408.360 1.524.630 Chi phí hoạt động tài chính T rong đó: chi phí tài chính 54.374.621 93.957.197 107.408.360 150.328.512 Chi phí bán hàng 247.665.439 243.321.482 153.524.244 180.931.554 Chi phí quản lý doanh nghiệp 35.524.552 65.082.745 160.394.329 175.461.753 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 225.397.814 390.041.884 2.011.494.598 691.854.571 Thu nhập khác -- 22.897.793 188.445.328 197.338.912 Chi phí khác -- 4.367.865 27.374.131 28.151.332 Lợi nhuận khác -- 18.529.928 161.071.197 183.022.135 Tổng lợi nhuận trước thuế 225.397.814 408.571.812 2.172.565.795 861.042.151 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp -- 142.789.740 309.288.233 303.557.643 SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư B
  13. Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp 225.397.814 265.782.072 1.863.277.562 557.484.508 Nguồn: Phòng kế toán SV: Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư B
  14. 14 1.2.Tổng quan về công tác lập dự án tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại Hoàn Cầu 1.2.1. Sự cần thiết thực hiện công tác lập dự án đầu tư Đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, và vì thế, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị. phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý, có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư. Những tính toán và chuẩn bị này đuựơc xem xét và thể hiện trong việc soạn thảo dự án. Dự án đầu tư được soạn thảo tốt, có khả thi là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả cao. Vì vậy công tác lập dự án là công việc rất quan trọng và cần thiết nó là cơ sở để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư hay không và tính toán được những công việc phải làm và biết được những rủi ro và lợi nhuận nó đem lại. Công tác lập dự án là cơ sở phương pháp luận để cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, các cơ quan, các nhà tài trợ vốn cho dự án ra quyết định đầu tư và quyết định bỏ vốn cho dự án. Đối với chủ đầu tư là căn cứ để ra quyết định đầu tư hay không 1.2.2. Yêu cầu đối với việc lập dự án Việc soạn thảo dự án là việc quan trọng và cần thiết vì vậy để đạt được hiệu quả đầu tư cao về tài chính, kinh tế xã hội, nên có yêu cầu đặt ra đối với việc lập dự án là phải nghiên cứu toàn diện kỹ càng và lựa chọn các giải pháp khả thi của dự án trên các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội. Vì vậy việc lập hồ sơ dự án cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:
  15. 15  Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy phạm, quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.  Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu.  Đánh giá được tính khả thi của dự án trên các phương diện, cơ sở đưa ra các phương án, so sánh lựa chọn phương án tốt nhất.  Đảm bảo tính thống nhất giữa các nội dung trong dự án, phải có sự nghiên cứu toàn diện kĩ càng. Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một quá trình gian nan, phức tạp. Đó không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài trợ...  Đảm bảo tính khoa học: Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ. Ví dụ, vấn đề mối quan hệ giữa các yếu tố thị trường, kỹ thuật và tài chính của dự án – quyết định đầu tư dây chuyền sản xuấn. Các nội dung, kế hoạch của dự án phải được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ, và hợp lý với lịch thời gian và địa điểm chính xác và đảm bảo tiến độ, khi phân tích các khía cạnh kĩ thuật, khía cạnh tài chính sao cho phải hợp lý rõ ràng, có sự phân công công việc khoa học trách nhiệm của từng bộ phận khi lập dự án. Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có trách nhiệm cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế...).  Đảm bảo tính thực tiễn: Kế hoạch của dự án phải sát với thực tiễn, thong tin tư liệu phải chính xác thì mới đảm bảo dự án đúng với tiến độ. Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể chung chung
  16. 16 mà dựa trên những căn cứ thực tế -> phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn...  Đảm bảo tính hiệu quả: Mục tiêu của dự án phải đem lại lợi ích tài chính cho chủ đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội. Những nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận... trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. 1.2.3. Các căn cứ để soạn thảo dự án Căn cứ đầu tiên khi tiến hành lập dự án đó là căn cứ pháp lý: - Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và địa phương - về mặt pháp lý, dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương quy hoach phát triển được duyệt của ngành, địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được Nhà nước giao - Hệ thống văn bản pháp quy: là các là các luật hiện hành áp dụng chung trong mọi lĩnh vực như: Luật Đất Đai, Luật Ngân Sách, Luật Tài Nguyên. NĐ 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. NĐ số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về quản lý xây dựng công trình, thong tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của bộ xây dựng, văn bản công bố chỉ số giá xây dựng Căn cứ về các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể (trong và ngoài nước) Căn cứ về các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước. 1.2.4. Công tác tổ chức lập dự án tại công ty Hoàn Cầu Để tiến hành soạn thảo dự án, công việc trước hết phải tiến hành lập nhóm soạn thảo dự án. Nhóm soạn thảo dự án gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên của các phòng ban khác nhau tạo thành một độ ngũ lập dự án. Số lượng các thành viên của nhóm phụ thuộc vào quy mô dự án
  17. 17 Chủ nhiệm dự án thuộc phòng kế hoạch, phòng kế hoạch có trách nhiệm quản lý kiểm tra giám sát quá trình thực hiện dự án,chủ trì công trình thuộc phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát thi công công trình thực hiện quản lý kỹ thuật cho dự án
  18. 18 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ phương án tổ chức thực hiện dự án CHỦ NHIỆM DỰ ÁN KTS. NGUYỄN VĂN HÀ KẾ HOẠCH - CHỦ TRÌ CÔNG TRÌNH KỸ THUẬT KTS. NGUYỄN VĂN DŨNG KTS. PHẠM VĂN HẢI CHỦ TRÌ CÁC BỘ MÔN THIẾT THIẾT THIẾT THIẾT PHẦN KẾ KẾ KẾT KẾ KẾ HỆ KINH KIẾN THỐNG CẤU ĐIỆN TẾ TRÚC HẠ Nguồn: phòng kế hoạch - kỹ thuật  Chủ nhiệm dự án: Là người chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư trong suốt quá trình thực hiện công việc của dự án. Nhiệm vụ chính của chủ nhiệm dự án là: lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, giám sát điều hành các thành viên… chủ nhiệm dự án cần ổn định trong suốt quá trình lập dự án. Chủ nhiệm dự án là KTS. Nguyễn Văn Hà
  19. 19  Kế hoạch - kỹ thuật: Đây là bộ phận thay mặt cho chủ nhiệm dự án trong việc thu nhận tất cả các thông tin từ tất cả các bên liên quan đến quá trình thực hiện dự án. Bộ phận này sẽ lập phiếu giao việc cho Chủ trì công trình và chủ trì các bộ môn thực hiện dự án. đồng thời bộ phận này sẽ giao các sản phẩm tư vấn cho phía Chủ đầu tư.  Chủ trì công trình Là người điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩm t ư vấn trước Chủ đầu tư và Chủ nhiệm dự án, chủ trì công trình sẽ căn cứ vào phiếu giao việc để lập kế hoạch thực hiện công việc chi tiết. Kế hoạch phải thể hiện rõ thời gian nội dung công việc người và bộ phận thực hiện, các công việc cần ưu tiên, các yêu cầu đối với các bộ môn về cách thức thức thực hịên thiết kế và thời gian giao nộp hồ sơ thiết kế, danh mục các thông tin cần thu thập. Sau khi kế hoạch thực hiện được lập Chủ trì công trình sẽ kết hợp với bộ phận kế hoạch - kỹ thuật trình Chủ nhiệm dự án phê duyệt chính thức. sau khi kế hoạch được Chủ niệm dự án phê duyệt. chủ trì công trình có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các chủ trì bộ môn có liên quan. Chủ trì công trình là người có trách nhiệm phối hợp và đôn đốc các bộ môn liên quan để thực hịên công việc đảm bảo tiến độ và chật lượng, tập hợp đày đủ bản liên vẽ thuyết minh của các bộ môn và lồng ghép vào hồ sơ thiết kế sơ bộ cho đầy đủ đồng thời chuyển cho bộ phận kế hoạch - kỹ thuật để kiểm tra và chuyển cho khách hàng. Chủ trì công trình cũng là người có trách nhiệm kiểm soát bộ hồ sơ cuối cùng để bàn giao cho bộ phận lưu trữ của Công ty.  Chủ trì các bộ môn: Là người phụ trách và chịu tráchnhiệm chính trước Chủ niệm dự án, Chủ trì công trình về bộ môn của mình. chủ trì bộ môn có trách nhiệm thu thập đầu đủ các thông tin tài liệu cần thiết, bao gồm các tài liệu cơ sở do khách hàng và cơ quan chức năng cung cấp; các tài liệu của các bộ môn tham gia có liên quan. chủ trì bộ môn là người có trách nhiệm phối hợp với các bộ môn khác đôn đốc các bộ môn của minh thực hiện công việc đảm bảo tiến độ và chất lượng, tập hợp đầy đủ bản vẽ
  20. 20 thuyết minh của bộ môn mình kết hợp với chủ trì công trình trong việc lồng ghép vào hồ sơ thiêt kế đầy đủ đồng thời chuyển cho bộ phận kế hoạch - kỹ thuật đẻ kiểm tra và chuyển cho khách hàng. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án tại công ty Hoàn Cầu - Đội ngũ nhân sự : công ty tuy mới thành lập nhưng có đội ngũ nhân sự cũng có kinh nghiệm khá vì công ty lập rất nhiều dự án, công ty chuyên về xây dựng nên đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực tương đối đầy đủ và không phải đi thuê chuyên gia. Tuy nhiên cũng cần phải tuyển them nhân sự và đào tạo bồi dưỡng thêm - Máy móc thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án tương đối đầy đủ. Hệ thống máy tính nối mạng. - Các nguồn thông tin được thu thập khá đầy đủ,nhờ có cung cấp của chủ đầu tư và hệ thốn máy tính nối mạng phục vụ rất hữu hiệu trong quá trình thu thập và xử lý thông tin 1.3.Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu 1.3.1. Lập quy trình, lịch trình dự án đầu tư 1.3.1.1. Quy trình lập dự án Với kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn cho các công trình, sau kho xem xét hồ sơ yêu cầu đề xuất kỹ thuật do Chủ đầu tư cung cấp, công ty đề xuất chương trình thực hiện dự án như sau:
nguon tai.lieu . vn