Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ­­­­­­­­­­­­­­ TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG AN NINH LƯƠNG THỰC  TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH XÂM NHẬP MẶN Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ts. VŨ ANH PHÁP HUỲNH HUYỀN TRÂN MSSV: B1400068 Lớp: CA14X5A1 CẦN THƠ ­ 2016
  2. 2
  3. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng................................................................2 Hình 2.2 Số lượng người bị đói trên toàn cầu năm 2010 (triệu người).......................6 Hình 2.3 Xâm nhập mặn ở ĐBSCL (kịch bản A2 ­ nước biển dâng 30cm)..............10 Hình 2.4 Sự thay đổi độ mặn lớn nhất ở các trạm đo của Sóc Trăng từ 2000 – 2012 ..................................................................................................................................... 11 Hình 2.5 Vị trí các điểm dự báo mặn tại cửa Định An và cửa Trần Đề...................12 Hình 2.6 Cánh đồng lúa mất mùa do xâm nhập mặn của nông dân huyện Long Phú ..................................................................................................................................... 13 Hình 2.7 Ruộng bắp cải khô héo chậm phát triển của nông dân Phường 3, Tp.Sóc  Trăng.............................................................................................................13 DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1 Trị giá hàng hóa xuất khẩu phân theo cơ cấu ngành hàng............................7 Bảng 2.2 Sản lượng lương thực có hạt tỉnh Sóc Trăng qua các năm..........................8 Bảng 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Sóc Trăng qua các năm..........8 Bảng 2.4 Số lượng gia súc, gia cầm hằng năm của tỉnh Sóc Trăng............................9 Bảng 2.5 Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng qua các năm...9 Bảng 2.6 Dự báo độ mặn (g/l) cửa Trần Đề dọc sông Hậu từ tháng 3 – 5 năm 2016 ..................................................................................................................................... 12 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL  Đồng bằng sông Cửu Long NC  Nghiên cứu BĐKH  Biến đổi khí hậu PTNT  Phát triển Nông thôn FAO  Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp  Quốc CIDA  Cơ quan phát triển quốc tế Canada 3
  4. MỤC LỤC 4
  5. 1. MỞ ĐẦU An ninh lương thực là vấn đề mang tính toàn cầu, là một trong những vấn đề  hàng   đầu được coi trọng ở các quốc gia. Một quốc gia có nền an ninh lương thực ổn định   sẽ  là nền tảng tốt để  quốc gia đó phát triển  ổn định. Theo ước tính của Liên hiệp  quốc, dân số thế giới dự kiến sẽ tăng từ 7,2 tỷ người lên 9,6 tỷ người vào năm 2050   và sản xuất nông nghiệp sẽ cần phải tăng 75% để  đáp ứng nhu cầu vào thời điểm  đó. Nếu sản lượng lương thực toàn cầu không tăng tới mức này, một cuộc khủng   hoảng an ninh lương thực sẽ  xảy ra, kèm theo đó là tình trạng đói nghèo gia tăng   mạnh bởi hiện cả thế giới đã có khoảng gần 1 tỷ người suy dinh dưỡng vì thiếu ăn  (Phạm Thị Thanh Hoa va Nguy ̀ ễn Đức Vinh, 2012; Hoàng Tuấn, 2015). Việt Nam là nước nông nghiệp với sản lượng lương thực có hạt 49 triệu tấn/năm.  Trong đó, với diện tích cây lương thực có hạt là 4,3 triệu hecta thì đồng bằng sông  Cửu Long (ĐBSCL) đã đóng góp 25 triệu tấn/năm (hơn 50% sản lượng lương thực   cả  nước) góp phần giữ  vững an ninh lương thực quốc gia (Tổng cục thống kê,   2013). Tuy nhiên, những năm vừa qua do ảnh hưởng của hiện tượng El­nino và mực   nước biển dâng do biến đổi khí hậu đã dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn sâu và   kéo dài với độ mặn cao làm hàng trăm ngàn hecta diện tích sản xuất nông nghiệp bị  thiệt hại, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực vùng và quốc gia. Đặc biệt  là các tỉnh ven biển của vùng trong đó có Sóc Trăng. Nhận thấy vấn  đề  nêu trên, đề  tài “thực trạng an ninh lương thực tỉnh Sóc  Trăng trước tác động của quá trình xâm nhập mặn” được thực hiện nhằm phân  tích thực trạng và đề  xuất các giải pháp để  thích  ứng và đề  phòng xâm nhập mặn  góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn phân tích. Các thông tin được sử  dụng chủ yếu là số liệu thứ cấp thu thập từ sách, báo, đề tài từ internet. 2. NỘI DUNG 2.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH SÓC TRĂNG 2.1.1 Vị trí địa lí Tỉnh Sóc Trăng nằm  ở  cửa Nam sông Hậu, cách thành phố  Hồ  Chí Minh 231km,  cách Cần Thơ  62km; nằm trên tuyến Quốc lộ  1A nối liền các tỉnh Cần Thơ, Hậu  Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Diện tích tự  nhiên 3.311,7629 km2  (chiếm khoảng 1%  diện tích cả  nước và 8,3% diện tích của khu vực ĐBSCL). Quốc lộ  60 nối Sóc  Trăng với các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang. Đường bờ  biển dài 72 km và  03 cửa sông lớn: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra Biển Đông. Vị trí tọa độ: 9012’ ­ 9056’ vĩ Bắc và 105033’ ­ 106023’ kinh Đông. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp như sau: Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang; Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu; Phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh; Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông. 5
  6. Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng) 2.1.2 Đơn vị hành chính, dân số Sóc Trăng gồm 1 thành phố  trực thuộc tỉnh, 10 huyện và 105 xã, phường, thị  trấn.   Thành phố  Sóc Trăng là trung tâm hành chính của tỉnh. Theo thống kê năm 2013,   trung bình dân số  toàn tỉnh là 1.304,7 nghìn người; trong đó, thành thị  chiếm 372,4   nghìn người, nông thôn 932,2 nghìn người. Mật độ dân số trung bình của tỉnh là 394   người/km2, thấp hơn mức trung bình của ĐBSCL (430 người/km2) (Tổng cục thống  kê, 2013).  2.1.3 Đặc điểm khí hậu, sông ngòi Sóc Trăng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với hai mùa là mùa mưa (từ tháng 5  đến tháng 11) và mùa khô (từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 4 năm sau). Nhiệt  độ trung bình hằng năm khoảng 270C, độ ẩm trung bình 84%. Tổng lượng mưa  trung bình năm khoảng từ 1.500mm ­ 2.000mm (Tổng cục thống kê, 2013). Tỉnh Sóc Trăng nằm  ở  cửa nam hạ  nguồn sông Hậu, là nơi sông Hậu đổ  ra biển   Đông tại hai cửa Định An và Trần Đề. Sóc Trăng   có 3 hệ  thống sông kênh rạch  6
  7. chính là sông Mỹ Thanh ở phía nam, sông Hậu ở phía đông và kênh Quản Lộ­Phụng  Hiệp  ở  phía tây bắc (Địa chí tỉnh Sóc Trăng, 2012). Trong đó sông Hậu là nguồn  cung cấp nước chính cho sông ngòi và kênh rạch trên địa bàn. Nước trên sông Hậu  chuyển vào nội vùng qua các nhánh sông Cái Côn, Trà Ban, Cái Trâm, Rạch Vọp,   Đại Ngãi,… Đây là nguồn cung cấp lượng nước ngọt dồi dào cho tỉnh. 2.1.4 Giao thông Sóc Trăng có đường bờ biển dài 72 km và 03 cửa sông lớn là Định An, Trần Đề, Mỹ  Thanh hình thành lưu vực rộng lớn thuận lợi cho giao thông đường thủy, nuôi trồng   thủy hải sản, khai thác biển, đánh bắt xa bờ (Đặng Vũ Thắng, 2012). Đồng thời địa  bàn tỉnh nằm trên tuyến quốc lộ  1A và có các tuyến tỉnh lộ, tuyến  đường liên   huyện, liên xã nên giao thông trên địa bàn tỉnh khá thuận lợi. 2.2 CÁC KHÁI NIỆM 2.2.1 An ninh lương thực 2.2.1.1 Khái niệm Chúng ta có hơn 200 khái niệm về an ninh lương thực. Tuy nhiên cho đến nay, định  nghĩa về an ninh lương thực  của FAO được công nhận là chuẩn mực về hàm ý và  cách diễn giải nhất. Theo định nghĩa của FAO thì An ninh lương thực là mọi người  có quyền tiếp cận các thực phẩm một cách an toàn, bổ dưỡng, đẩy đủ mọi lúc mọi  nơi để  duy trì cuộc sống khỏe mạnh và năng động. An ninh lương thực  bao gồm   lương thực sẵn có, tiếp cận lương thực, ổn định lương thực và sử dụng lương thực  chất lượng ­ an toàn. Như vậy, an ninh lương thực hay an ninh lương thực quốc gia được hiểu là sự đảm  bảo của mỗi quốc gia về nguồn cung cấp lương thực cho người dân để hạn chế và  đẩy lùi tình trạng thiếu lương thực,  nạn đói và tình trạng phụ  thuộc vào nguồn  lương thực nhập khẩu (Bách khoa toàn thư mở). 2.2.1.2 Vai trò An ninh lương thực có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo sự ổn định và  phát triển của mỗi quốc gia. Đảm bảo được an ninh lương thực sẽ  giúp cho mọi   người đều tiếp cận được với lương thực, loại bỏ được nạn đói. An ninh lương thực có 3 vai trò chính:  Duy trì sự tồn tại của con người: con người không thể tồn tại nếu không có  lương thực. Lương thực là nhu cầu thiết yếu để  duy trì sự sống, hoạt động   và sự phát triển của con người. Do vậy, lương thực cần phải được cung cấp   đều đặn và đầy đủ để xóa bỏ tình trạng đói nghèo. Đảm bảo cho phát triển kinh tế: vấn đề  an ninh lương thực   và phát triển   kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Xét về mục tiêu chính sách của các  chính phủ, an ninh lương thực  được coi như một chuỗi liên tục từ mức độ vi   mô về đảm bảo dinh dưỡng cho người dân đến mức vĩ mô là đảm bảo cung   7
  8. cấp đầy đủ  lương thực cho thị  trường trong nước và khu vực.  Ổn định an  ninh lương thực  theo cả hai góc độ  vi mô, vĩ mô giúp thúc đẩy tăng trưởng   kinh tế hiệu quả và giảm đói nghèo (Vũ Anh Pháp, 2016).  Ổn định về chính trị  ­ xã hội: an ninh lương thực đóng góp một phần không  nhỏ  vào sự   ổn định chính trị  ­ xã hội. Một quốc gia có nền an ninh lương   thực ổn định sẽ giúp tình hình chính trị ổn định, từ đó xã hội ổn định và thúc  đẩy quốc gia phát triển. Có sẵn nguồn lương thực dự trữ đảm bảo cung ứng   khi có dịch bệnh thiên tai. 2.2.2 Xâm nhập mặn  2.2.2.1 Khái niệm Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰ xâm nhập sâu  vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước   ngọt (Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ Thiên tai). Mặn là thuốc tính vùng cửa sông. Trong sự  tương tác giữa sông và biển, hai dòng   nước ngọt và mặn giao hội với nhau. Trong thời kỳ triều lên, xáo trộn và nước mặn  rút đi trong thời kỳ  triều xuống tạo thành sự  mặn hóa đều đặn trong không gian,  theo thời gian dưới tác động của hai yếu tố cơ bản: lưu lượng nước ngọt từ nguồn   xuống và thủy triều thể hiện qua biên độ và cường suất, một yếu tố quan trọng nữa   là gió chướng (Lê Sâm, 2003). Sự  xâm nhập mặn của nước biển được giải thích là do mùa khô nước ngọt trên  sông giảm mạnh, khô hạn kéo dài nguồn nước ngọt ở thượng nguồn không về  kịp   hoặc số lượng nước ngọt không đủ, từ đó nước biển theo các sông, kênh, gạch tràn   vào gây mặn trên diện rộng.  Các vùng ven biển cửa sông lớn nguy cơ nhiễm mặn cao hơn do sự thẩm thấu lâu   ngày hoặc do tiềm sinh gây nên. 2.2.2.2 Nguyên nhân Tác động của tự nhiên: Biến đổi khí hậu khiến hiện tượng Elnino diễn ra phức tạp. Đó là sự  xuất hiện dòng nước biển ấm đột ngột ở phía đông Thái Bình Dương. Do   tác động của sự  thay đổi hướng gió và áp suất không khí hoặc có thể  do   các cơn động đất dưới đáy biển làm trái đất nóng lên dẫn đến băng tan,   mực nước biển dâng. Hiện tượng xâm thực, do nước biển dâng làm suy giảm diện tích của  rừng phòng hộ  ven biển và rạn san hô khiến xâm nhập mặn tiến sâu vào  nội đồng. Yếu tố  địa hình là một trong nhiều nguyên nhân gây xâm nhập mặn.  Địa hình trũng, mặn dễ xâm nhập vào sâu.  8
  9. “Hình dạng lòng sông vùng cửa quyết định nên mặn xâm nhập vào  sông. Nếu vùng cửa sông nông và hẹp (do phù sa lũ năm trước bồi lắng  gây nên chẳng hạn), thì mặn năm sau khó xâm nhập vào sâu hơn. Những  năm gần đây, do lũ ĐBSCL thấp, lượng phù sa ít, nên các cửa sông bị bào  xói sâu hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho mặn lên cao” (Nguyễn Ngọc Anh,  2014). Tác động của con người: Con người làm gia tăng hiệu  ứng nhà kính thông qua thải một lượng   lớn chất thải ra môi trường như: CO2, CH4, N2O, HFCs, SF6,… Trong canh tác có sự  tranh chấp giữa vùng trồng lúa và nuôi tôm dẫn  đến tranh chấp về nguồn nước. Người nuôi tôm dẫn nước mặn vào ao làm  ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp cho trồng lúa và rau màu. Khai thác quá mức nguồn nước ngầm. Con người phá rừng phòng hộ  một cách tự phát để  canh tác thủy sản  đã làm giảm diện tích rừng. Mất lá chắn rừng phòng hộ, nước biển dễ  xâm nhập vào sâu hơn trong nội đồng. Việc nước Lào và Campuchia xây dựng đập thủy điện làm chắn dòng  chảy từ thượng nguồn sông  Mekong  xuống hạ nguồn vùng ĐBSCL  làm   ảnh hưởng nghiêm trọng tới người dân, nhất là vấn đề  thiếu nước ngọt  cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.  Đồng thời làm giảm đi một nguồn   lợi thủy sản lớn từ các con nước từ thượng nguồn, làm suy giảm đa dạng   sinh thái nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng. 2.2.2.3 Hậu quả Xâm nhập mặn diễn ra chủ yếu vào mùa khô làm cho đất nhiễm mặn, nhiễm phèn   và thiếu nguồn nước ngọt trầm trọng. Nhiều diện tích đất canh tác, sản xuất lương  thực thực phẩm thiếu nguồn nước tưới dẫn đến mất mùa, thiệt hại về kinh tế lẫn  ổn định về nguồn lương thực. Xâm nhập mặn làm suy giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến môi trường sinh  thái đồng thời là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường. 2.3 TÌNH HÌNH AN NINH LƯƠNG THỰC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT  NAM 2.3.1 Tình hình an ninh lương thực thế giới Với tiến trình khai hoang phục hóa đất, sự cải tiến trong nông nghiệp đã đạt được   những thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác, công nghệ chế biến bảo quản sau thu   hoạch và những tiến bộ  về  sinh học, thủy lợi, cơ  giới hóa đã góp phần thúc đẩy   sản lượng lương thực gia tăng. Tuy nhiên, song song những mặt thuận lợi, các yếu tố như sự gia tăng dân số, lạm  phát dẫn đến giá lương thực gia tăng, những cuộc xung đột chính trị, chiến tranh và   9
  10. đặc biệt là biến đổi khí hậu đã đe dọa an ninh lương thực toàn cầu. “Theo số liệu   do Liên hợp quốc công bố ngày 16­10­2010 trên thế giới có khoảng 1 tỉ người thiếu   ăn. Còn theo các báo cáo của FAO, khu vực có số người đói nhiều nhất là châu Á ­   Thái Bình Dương với 578 triệu người. Tỷ  lệ  người đói cao nhất  ở  khu vực tiểu   vùng Sa­ha­ra châu Phi, chiếm 30% trong năm 2010 (239 triệu). Trong số 925 triệu   người bị  đói trên toàn cầu có tới  2/3 tập trung  ở  7 quốc gia là Băng­la­đét, Trung   Quốc,   Công­gô,   Ê­thi­ô­pi­a,   Ấn   Độ,   In­đô­nê­xi­a   và   Pa­ki­xtan.   Hiện   nay   có   khoảng 80 quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với tình trạng thiếu lương thực.  Những khu vực bị đe dọa nhiều nhất là Bắc và Trung Phi, tiếp đó là châu Á như:   Ap­ga­ni­xtan, Mông Cổ, Triều Tiên” (Phạm Thị Thanh Hoa va Nguy ̀ ễn Đức Vinh,  2012). Hình 2.2 Số lượng người bị đói trên toàn cầu năm 2010 (triệu người) (Nguồn: Phạm Thị Thanh Hoa va Nguy ̀ ễn Đức Vinh, 2012) Theo như  dự  báo, dân số  thế  giới sẽ  tăng từ  7 tỷ  người lên 9 tỷ  người vào năm  2050. Các quốc gia đang rơi vào tình trạng mất an ninh lương thực  ở  hiện tại thì  trong tương lai tình hình đảm bảo an ninh lương thực sẽ ngày càng xấu đi do thiếu  hụt phân phối lương thực và tăng số người mất an ninh lương thực. 2.3.2 Tình hình an ninh lương thực Việt Nam Năm 1945, Việt Nam rơi vào nạn đói khiến hơn 2 triệu người chết đói chỉ  trong   vòng nửa năm. Lương thực bị Pháp và Nhật vơ vét dự trữ cho chiến tranh, đất canh  tác lúa bị Nhật bắt trồng đay. Sau năm 1975, đất nước giải phóng và thống nhất, an  ninh lương thực dần được cải thiện. Sau 25 năm đổi mới (chuyển sang nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa năm 1986) Việt Nam từ  một nước  đói  10
  11. nghèo vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới. Đảm  bảo nguồn an ninh lương thực quốc gia. Ở Việt Nam, khái niệm an ninh lương thực xuất hiện vào năm 1992, khi thực hiện   dự án an ninh lương thực của FAO, an ninh lương thực ở Việt Nam gồm 4 nội dung   chính: (1) Sản xuất đủ yêu cầu lương thực, thực phẩm của xã hội (tính sẵn có): vừa phải  quan tâm về số lượng vừa phải chú ý đến chất lượng ngày càng tăng cao của xã  hội. (2) Cung cấp lương thực thực phẩm  ổn định (tính  ổn định): hoàn thiện hệ  thống   phân phối và phát triển thị  trường để  lương thực, thực phẩm đến được mọi nơi,  mọi lúc với giá cả ổn định ngay cả trong tình huống xấu nhất khi có thiên tai xảy ra. (3) Khả năng kinh tế để tiếp cận đến lương thực thực phẩm (tính tiếp cận): là khả  năng thực tế để mọi người có thể mua lương thực, thực phẩm tối thiểu nhằm duy   trì cuộc sống. Yếu tố  này đề  cập đến phương kế  kiếm sống như  tài sản của hộ  (đất đai, lao động, vốn,…), việc làm và thu nhập. (4) Vệ sinh an toàn thực phẩm (tính an toàn): là một trong những yếu tố không thể  thiếu được của khái niệm an ninh lương thực quốc gia. Yếu tố này đề cập đến tiêu  chuẩn vệ  sinh, chất lượng cần thiết  để  lương thực, thực phẩm không gây  ảnh  hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng. Với các chính sách phù hợp, chương trình an ninh lương thực phát triển nông nghiệp   theo hướng đa dạng và bên vững đã góp phần thúc đẩy Việt Nam hội nhập tốt hơn   với kinh tế thị  trường quốc tế. Kim ngạch xuất khẩu các ngành hàng nông sản và   thủy sản năm 2014 lên đến 23 tỷ USD. Bảng 2.1 Trị giá hàng hóa xuất khẩu phân theo cơ cấu ngành hàng Đơn vị tính: tỷ USD  Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Hàng Nông sản và Nông sản  15,46 14,08 15,21 chế biến Hàng Thủy sản 6,09 6,67 7,79 Nguồn: Tổng cục thống kê Về vấn đề an ninh lương thực của Việt Nam trong tương lai, theo Bộ Nông nghiệp   và Phát triển nông thôn, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khoảng 130 triệu người   vào năm 2035 phải cần tới 36 triệu tấn thóc. Và để đạt được sản lượng này, Việt   Nam cần phải duy trì tối thiểu 3 triệu héc ta đất chuyên trồng lúa hai vụ  để  có 6  triệu héc ta đất gieo trồng (Phạm Thị Thanh Hoa va Nguy ̀ ễn Đức Vinh, 2012). Tuy  nhiên, với tình hình BĐKH và hiện tượng El­nino đang diễn ra phức tạp như hiện   nay thì việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đang đứng trước thách thức lớn.  Đặc biệt, ĐBSCL là vùng sản xuất lương lực trọng yếu của quốc gia lại là nơi chịu  11
  12. ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề  nhất các hậu quả  của BĐKH như  hạn hán, xâm   nhập mặn kéo dài gây ra. 2.4 THỰC TRẠNG AN NINH LƯƠNG THỰC TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỚC  TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH XÂM NHẬP MẶN Sóc Trăng có diện tích tự  nhiên là 331,176 nghìn ha trong đó đất sản xuất nông   nghiệp là 208,8 nghìn ha chiếm 63% diện tích của tỉnh. Với mô hình canh tác nhiều  vụ diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2014 là 367,7 nghìn ha (tổng diện   tích trồng lúa là 363,9 nghìn ha, còn lại là diện tích trồng cây lương thực có hạt   khác) (Tổng cục thống kê). Với những chủ trương và chính sách chuyển đổi cơ cấu  nông nghiệp nông thôn, đầu tư cho nông thôn, tăng sản lượng để đảm bảo an ninh  lương thực, trong những năm qua Sóc Trăng đã đạt được những kết quả  khả  quan  về sản xuất lương thực, thực phẩm. Bảng 2.2 Sản lượng lương thực có hạt tỉnh Sóc Trăng qua các năm 2012 2013 2014 Lúa (nghìn tấn) 2.251,8 2.220,0 2.265,3 Các loại lương thực có hạt khác (nghìn  14,1 15,9 14,7 tấn) Tổng (nghìn tấn) 2.265,9 2.235,9 2.280,0  Nguồn: Tổng cục thống kê Sản lượng lương thực của tỉnh được giữ   ổn định qua các năm không những đảm   bảo được nguồn lương thực cung cấp và dự trữ trong tỉnh mà còn phục vụ cho xuất  khẩu. Trong đó, gạo đặc sản ST là mặt hàng lương thực xuất khẩu chính của tỉnh   góp phần không nhỏ vào tổng sản lượng xuất khẩu gạo của quốc gia.  Bảng 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Sóc Trăng qua các năm 2012 2013 2014 Diện tích (nghìn ha) 365,9 373,5 363,9 Năng suất (tấn/ha) 6,15 5,94 6,23 Sản lượng (nghìn tấn) 2.251,8 2.220,0 2.265,3 Nguồn: Tổng cục thống kê Năm 2013 nông dân tỉnh Sóc Trăng xuống giống lúa vụ 3 không theo khuyến khích  của các ngành chức năng, dẫn đến diện tích gieo trồng tăng 2% so với năm 2012.   12
  13. Tuy nhiên việc xuống giống tự phát rơi vào thời điểm xâm nhập mặn diễn biến bất   lợi, nguồn nước ngọt bị khan hiếm khiến cho phần lớn diện tích lúa vụ  3 bị  thiệt  hại, tập trung  ở  Long Phú và Trần Đề. Chính vì vậy, tuy diện tích gieo trồng lớn   nhưng năng suất và sản lượng sụt giảm so với năm 2012. Năm 2014, diện tích gieo trồng lúa của tỉnh giảm 3% so với năm 2013 nhưng năng  suất và sản lượng tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân được giải thích do năm 2014 thời   tiết thuận lợi, đồng thời áp dụng các tiến bộ  của khoa học kỹ thuật vào sản xuất,   góp phần tăng năng suất lúa. Năm 2015, diện tích gieo trồng lúa đạt 366,9 nghìn ha, vơi san ĺ ̉ ượng gân 2,3 triêu ̀ ̣   ́ ượt 9,9% kê hoach, trong đo diên tich lua đăc san, lua th tân, v ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ́ ơm chiêm 33%. Đê an ́ ̀ ́  ̉ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ạt được kết quả cao, diên tich lua đăc san, lua th Phat triên san xuât lua đăc san đ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ́ ơm   tăng từ 66.018 ha năm 2012 lên 126.728 ha năm 2015, vượt 81% so chi tiêu kê hoach ̉ ́ ̣   ̣ ̣ đê ra (70.000 ha), cac hoat đông nh ̀ ́ ư  công tac giông, chuyên giao khoa hoc ky thuât, ́ ́ ̉ ̣ ̃ ̣   ̉ ̣ ̣ cung cô, nâng cao hoat đông cua h ́ ̉ ợp tac xa găn v ́ ̃ ́ ới xây dựng canh đông l ́ ̀ ớn đa đ ̃ ược   ̣ tâp trung thực hiên (S ̣ ở NN và PTNT tỉnh Sóc Trăng, 2015).  Bên cạnh sự  phát triển  ổn định của lúa gạo, ngành chăn nuôi của tỉnh Sóc Trăng   cũng đạt được những thành tựu nhất định. Với hơn 72 trang trại lớn nhỏ (thống kê  năm 2014) cùng với chăn nuôi theo hộ  gia đình số lượng gia súc gia cầm trong tỉnh   luôn ổn định qua các năm. Cung ứng lượng lớn sản lượng thịt cho tỉnh. Bảng 2.4 Số lượng gia súc, gia cầm hằng năm của tỉnh Sóc Trăng 2012 2013 2014 Trâu (nghìn con) 3,7 3,2 2,7 Bò (nghìn con) 23,6 24,7 25,6 Heo (nghìn con) 279,2 278,5 290,5 Gia cầm (triệu con) 4,714 4,467 4,658 Nguồn: Tổng cục thống kê Đặc biệt với đề án phát triển chăn nuôi đàn bò sữa từ năm 2004 của dự án CIDA ở  vùng đồng bào dân tộc Khmer đã mở  ra hướng thoát nghèo bền vững cho bà con   vùng nông thôn. Năm 2015, tổng đàn bò đạt 36.000 con trong đó tổng đàn bò sữa trên   8.000 con, tăng 30,4% so với giữa năm 2014. Nhiều hộ đồng bào Khmer thoát nghèo  với chỉ  1 con bò sữa, mỗi ngày cho thu nhập trên 100.000 đồng. (Sở  NN và PTNT   tỉnh Sóc Trăng, 2015; Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Thúy Hằng và Đỗ  Văn Hoàng,   2015). Tình hình chăn nuôi heo của tỉnh phần lớn tập trung ở quy mô nhỏ và chủ yếu nuôi   theo phương thức truyền thống hộ gia đình. Ở quy mô lớn hơn (quy mô trang trại từ  50 đến 120 con) có kết hợp chăn nuôi truyền thống với kỹ thuật tiên tiến. Ở quy mô   13
  14. đàn trên 120 con tập trung  ở  những hộ  gia  đình có tiềm lực kinh tế  vững chắc  (Nguyễn Minh Thông và ctv, 2013). Là một tỉnh ven biển, nuôi trồng và sản xuất thủy sản được coi là hướng phát triển  kinh tế mũi nhọn. Tỉnh Sóc Trăng co thê phát ́ ̉  triển nuôi trồng thủy sản ở cả 03 vùng  sinh thái nước mặn, lợ, ngọt của biển, ven biển và nội địa. Bảng 2.5 Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng qua các năm 2012 2013 2014 Diện tích (nghìn ha) 64,8 68,2 68,4 Sản lượng (tấn) 181.011 195.063 206.725 Nguồn: Tổng cục thống kê ̣ ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ́ Năm 2012, diên tich nuôi trông thuy san đat 64,8 nghìn ha, trong đo diên tich nuôi tôm   nươc l ́ ợ la 37.346 ha (co 21.613 ha nuôi thâm canh va ban thâm canh); tông san l ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̉ ượng   ̉ ̉ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ thuy san đat 181.011 tân, kim ngach xuât khâu đat 388 triêu USD. Tính đ ́ ́ ến tháng  7/2015, tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản là 56.730 tấn, giảm 20,21%   so với cùng kỳ  năm 2014, trong đó khai thác biển là 33.695 tấn, giảm 8,08%, sản   lượng tôm nuôi là 16.612 tấn, giảm 42,85%. Hiện nay, nhiều hộ nuôi tôm với quy  mô trang trại đã đầu tư  lớn trong sản xuất theo quy trình công nghệ  nghiêm ngặt   nhằm thực hiện các mô hình nuôi tôm sạch, hạn chế rủi ro mất mùa do dịch bệnh,  thời tiết bất lợi. Mô hình cánh đồng mẫu tôm cũng được các chủ  trang trại tôm ở  Vĩnh Châu, Trần Đề  áp dụng bước đầu đã có những kết quả  khả  quan. (Sở  Nông   nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng, 2015; Sở  kế  hoạch và đầu tư  tỉnh  Sóc Trăng, 2015) Ngoài các sản phẩm chủ lực nêu trên Soc Trăng cung phat triên rât tôt các lo ́ ̃ ́ ̉ ́ ́ ại rau  màu như  hành tím, củ  cải, cây công nghiệp ngắn ngày như  mía. Mía là một trong  những cây được phat triên thành các vùng s ́ ̉ ản xuất tập trung  ở  các huyện Cù Lao  Dung, Long Phú, Mỹ  Tú. Diên tich mia năm 2014 đat 12.100 ha cho san l ̣ ́ ́ ̣ ̉ ượng   trên  ̣ ́ ́ ̀ ́ ường Soc Trăng va cac nha may đ 1,3283 triêu tân cung câp cho nha may đ ́ ̀ ́ ̀ ́ ường cać   ̉ ̣ tinh Tra Vinh, Hâu Giang, Cân Th ̀ ̀ ơ. Hành tím là mặt hàng truyền thống và có khả  năng phát triển của tỉnh, đã xuất khẩu sang một số  nước. Vùng chuyên canh tác  hành tím được tập trung ở huyện Vĩnh Châu trên các giồng cát cho năng suât cao va ́ ̀  chât ĺ ượng tôt. Diên tich cây hanh tim năm 2014 đat 6.200 ha cho san l ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ượng 110.000   tân. Bên c ́ ạnh đó, cây ăn trái là một thế mạnh trên vùng ngọt của tỉnh do ít chịu ảnh   hưởng lũ. Các cây chủ lực co gia tri kinh tê cao đa va đang đ ́ ́ ̣ ́ ̃ ̀ ược nganh Nông nghiêp ̀ ̣   ưu tiên phát triển la măng c ̀ ụt, sầu riêng, xoài, bưởi, cam, quýt, vu s ́ ưa băng cac ̃ ̀ ́  giông m ́ ơi co chât l ́ ́ ́ ượng cao như: sâu riêng hat lep, xoai cat Hoa Lôc, xoai Cat Chu, ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ́   bưởi da xanh, bưởi Năm Roi, cam mât, quyt đ ̣ ́ ường, vu s ́ ưa Lo Ren. Diên tich cây ăn ̃ ̀ ̀ ̣ ́   ̣ trái hiên co 26.988 ha v ́ ơi san l ́ ̉ ượng 200.000 tấn trái các loại (Tổng cục thống kê,  Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng). 14
  15. 2.5 ẢNH HƯỞNG, TÁC ĐỘNG CỦA XÂM NHẬP MẶN ĐẾN AN NINH  LƯƠNG THỰC TỈNH SÓC TRĂNG 2.5.1 Thực trạng xâm nhập mặn tại tỉnh Sóc Trăng Sóc Trăng là tỉnh tiềm năng lớn phát triển nông nghiệp và thủy sản, đóng góp lớn   vào sản lượng lương thực xuất khẩu của quốc gia. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu  diễn ra, mực nước biển dâng Sóc Trăng là một trong 10 tỉnh chịu  ảnh hưởng nặng   nề  nhất, nếu mực nước biển dâng cao 1 mét vào năm 2100, Sóc Trăng sẽ  bị  ngập   khoảng 1.570 km2 (45% diện tích tự nhiên khi triều thấp và ngập trên 72% diện tích  tự  nhiên khi triều cao) (Tin môi trường, 2013; Ban Tuyên giáo Sóc Trăng, 2013).  Nước biển dâng khiến xâm nhập mặn diễn ra đe dọa lớn đến tình hình sản xuất an   ninh lương thực của tỉnh. Hình 2.3 Xâm nhập mặn ở ĐBSCL (kịch bản A2 ­ nước biển dâng 30cm) (Nguồn: Châu Trần Vĩnh, 2013) Ở Sóc Trăng mặn chủ yếu xâm nhập vào các tháng đầu năm (từ tháng 1 đến tháng   5) từ vùng cửa sông đi sâu vào nội đồng. Độ mặn xâm nhập vào hệ thống sông ngòi   của tỉnh thường diễn biến bất thường và phức tạp qua các năm. Độ  mặn cao nhất  đo được tại các trạm của tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2000 ­ 2012 được cho  ở  hình 2.3. Năm 2010, mùa mưa kết thúc sớm, mực nước ngoài sông Hậu tại Châu   Đốc xuống nhanh ở mức thấp. Trong khi đó, gió Đông Bắc hoạt động mạnh và thủy  triều vùng biển Đông ở mức cao nên từ đầu tháng 1/2010 cho đến hiện tại mặn đã   xâm nhập khá mặn vào vùng cửa sông và tiến sâu dần vào nội đồng (Sở  NN và   PTNT TP.Cần Thơ và Viện NC BĐKH ­ Đại học Cần Thơ, 2012). 15
  16. Hình 2.4 Sự thay đổi độ mặn lớn nhất ở các trạm đo của Sóc Trăng từ 2000 ­ 2012 (Nguồn: Sở NN và PTNT TP.Cần Thơ và Viện NC BĐKH ­ Đại học Cần Thơ, 2012) Theo dự  báo độ  của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam cập nhật vào cuối tháng  2/2016. Độ mặn từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2016 đo dọc cửa Trần Đề  (Sóc Trăng)   dao động từ  3g/l tại trạm Phong Nậm cho đến 23g/l tại trạm Long Phú. Tại Long   Phú, mặn kéo dài suốt mùa khô. Tại Đại Ngãi từ  giữa tháng 3 trở  đi, độ  mặn cao,  khả năng xuất hiện nước ngọt là rất ít. Tại Nhơn Mỹ, vào giữa tháng 3 đến tháng 4  nồng độ  mặn trên 4g/l xuất hiện lúc triều cao. Tại Phong Nậm dễ tiếp cận nguồn   nước ngọt, tuy nhiên nước mặn vẫn có thể  xâm nhập vào các kênh trục cấp nước   ngọt cho hệ thống Quản Lộ ­ Phụng Hiệp. Bảng 2.6 Dự báo độ mặn (g/l) cửa Trần Đề dọc sông Hậu từ tháng 3 – 5 năm 2016 Độ mặn lớn nhất trong tháng Trạm/Vị trí (km) Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Long Phú (20) 20 – 22 21 – 23 20 – 22 Đại Ngãi (30) 12 – 14 12 – 14 10 – 12 Nhơn Mỹ (40) 5 – 7 6 – 8 5 – 7 Phong Nậm (50) 3 – 5 4 – 6 3 – 5 An Lạc Tây Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 2016 16
  17. Hình 2.5 Vị trí các điểm dự báo mặn tại cửa Định An và cửa Trần Đề (Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 2016) 2.5.2 Tác động của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực tỉnh Sóc Trăng Độ mặn tăng cao gây không ít khó khăn cho tình hình sản xuất trên địa bàn tỉnh. Cụ  thể là ngay đầu năm 2013, nước mặn đã đến sớm hơn làm gần 10.000 ha lúa bị ảnh  hưởng (mất trắng gần 2.000 ha và 8.000 ha bị ảnh hưởng năng suất), sản lượng lúa   giảm 1,4% so với năm 2012. Năm 2015 là năm khô hạn  ở  mức kỷ  lục, xâm nhập  mặn bất thường, hàng ngàn hecta lúa và hoa màu của các tỉnh ven biển bị thiệt hại.   Như dự báo của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, năm 2016 xâm nhập mặn tiếp  tục diễn ra sớm với độ mặn có thể vượt trên mức 4g/l. Thực tế từ Chi cục Thủy lợi Sóc Trăng, xâm nhập mặn đã sâu vào nội đồng khoảng  65 km, với tình trạng nguồn nước ngọt khan hiếm, xâm nhập mặn sâu và kéo dài,   nhiều hộ  nông dân bơm nước vào ruộng cứu lúa, tuy nhiên với nguồn nước ngoài   sông đã bị nhiễm mặn nên nguồn nước đưa vào chẳng những không cứu được lúa   mà   còn   làm   phần   lớn   diện   tích   mất   trắng.   Tính   đến   tháng   2/2016   toàn   tỉnh   có   5.787,78 ha lúa bị thiệt hại do hạn mặn. Trong đó, huyện Long Phú thiệt hại 1.902  ha, huyện Mỹ Xuyên là 1.114,69 ha, huyện Trần Đề  là 2.370,16 ha và có đến 2.320  ha bị thiệt hại trên 70%. Tổng thiệt hại ước tính trên 40 tỷ đồng (Báo Nông nghiệp  Việt Nam, 2016). 17
  18. Hình 2.6 Cánh đồng lúa mất mùa do xâm nhập mặn của nông dân huyện Long Phú (Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2016) Không những xâm nhập mặn  ảnh hưởng đến tình hình sản xuất lúa mà còn  ảnh  hưởng đến tình hình sản xuất hoa màu trong tỉnh, thiếu nguồn nước ngọt hàng trăm   hecta mía của tỉnh không thể  đẻ  nhánh, diện tích lớn rau màu thiếu nguồn nước   tưới rơi vào tình trạng khô héo, kém phát triển. Hình 2.7 Ruộng bắp cải khô héo chậm phát triển của nông dân Phường 3, Tp.Sóc  Trăng (Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2016) Tình hình thủy sản nuôi trong tỉnh cũng gặp khó khăn do độ mặn cao. Đối với vùng  tôm nuôi ven biển, thiếu nước ngọt pha loãng, nồng độ  mặn vượt mức chịu đựng   18
  19. của tôm dẫn đến hàng loạt diện tích nuôi tôm bị  thiệt hại và giảm năng suất. Đối   với vùng nước ngọt, phần lớn diện tích cây ăn quả  và thủy sản nước ngọt cũng   chịu cảnh mất mùa bởi mặn nhiễm sâu vào nội đồng. Với tổng đàn bò sữa trên 8.000 tuy nhiên xâm nhập mặn làm phần lớn diện tích  không thể trồng cỏ cho bò, thiếu nguồn thức ăn, sản lượng và năng suất sữa từ đàn  bò đạt chất lượng không cao.  Để  thích  ứng với tình trạng xâm nhập mặn các hộ  nông dân chuyển đổi mô hình   canh tác từ trồng lúa sang chuyên tôm làm mất đi một phần diện tích sản xuất lúa.   Nhiều hộ chuyển đổi theo hướng tự phát và nuôi với mật độ dày tiềm ẩn nhiều rủi   ro dịch bệnh, đồng thời xuất hiện tranh chấp vùng mặn – ngọt giữa khu vực trồng   lúa và khu vực nuôi tôm khiến cả hai bên đều bị giảm năng suất và sản lượng. 2.5.3 Giải pháp Giải pháp công trình: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Lựa chọn các giống chịu hạn mặn, sử dụng các loại cây trồng tốn ít  nước. Quy hoạch vùng nuôi thủy sản nước mặn hợp lý, ổn định, để  có ranh   giới mặn ngọt rõ ràng. Trồng và bảo vệ, mở rộng diện tích rừng ngập mặn ở vùng ven biển,   ven sông có sự tham gia của cộng đồng địa phương. Quản lý các vùng cửa cống ngăn mặn, tránh dẫn nước mặn vào nội  đồng. Giải pháp phi công trình: Dự báo dài hạn, ngắn hạn và cập nhật thông tin độ  mặn (trong ngày)   trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình...) để  người dân biết và có ý thức chuẩn bị ứng phó. Khuyến cáo người dân thay đổi cơ  cấu giống lúa, những giống dài  ngày chuyển sang giống ngắn ngày chịu mặn. Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt có tiết kiệm nước cho rau màu. Vận động người dân dự trữ nước trong các ao, hồ, lu chứa nước và sử  dụng nước tiết kiệm có hiệu quả để bảo đảm nguồn nước ngọt phục vụ  cho sản xuất và sinh hoạt. Đưa vấn đề BĐKH vào chương trình học tập ở các cấp. Quản lý có hiệu quả tài nguyên nước ngầm, tránh tình trạng khai thác   sử dụng nước ngầm bừa bãi. 19
  20. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua các phân tích nêu trên cho thấy Sóc Trăng là tỉnh có nhiều điều kiện và tiềm   năng trong nông nghiệp và thủy sản. Sản lượng lương thực thực phẩm hàng năm  đảm bảo được an ninh lương thực trong tỉnh, góp phần giữ  vững an ninh lương  thực quốc gia. Dòng lúa ST xuất khẩu đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu nước   nhà. Tuy nhiên, xâm nhập mặn đã và đang ngày càng diễn biến phức tạp, nước mặn  lấn sâu vào nội đồng dẫn đến nhiều trà lúa đặc sản rơi vào tình trạng nhiễm mặn  mất mùa, hoa màu thiếu nguồn nước ngọt cho tưới tiêu, thủy sản nước ngọt thất   thu bởi chết do nước nhiễm độ  mặn cao. Để  đảm bảo được an ninh lương thực   của tỉnh trong tương lai, cần có các giải pháp công trình và phi công trình phù hợp   nhằm phòng chống hạn mặn. Sử dụng các giống cây trồng có khả  năng chịu mặn  cao, chuyển đổi mô hình canh tác phù hợp và có thể kiểm soát nhằm thích ứng với  xâm nhập mặn. 20
nguon tai.lieu . vn