Xem mẫu

  1. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền TIỂU LUẬN MÔN HỌC: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ THẤP ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ ĐẾN THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU Giảng viên hướng dẫn : TS. MAI THU HIỀN Nhóm sinh viên : Nhóm 14 PHÙNG MINH BẮC LÊ NGỌC QUÂN NGUYỄN THỊ HỘI NGUYỄN VĂN ĐỨC LÊ HOÀNG LONG NGÔ THÁI SƠN LÊ HƯƠNG GIANG Lớp : 19A Cao học TCNH
  2. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................................................1 Chương 1: Thương mại toàn cầu và những thành quả đạt được từ khi có cuộc cách mạng toàn cầu hóa....................................................................................................................2 1.1. Thương mại toàn cầu và lịch sử ..................................................................................2 1.2. Khái niệm toàn cầu hóa ...............................................................................................3 1.3. Thương mại toàn cầu ra sao sau khi có Toàn cầu hóa..............................................4 Chương 2: Tác động của việc định giá thấp ảnh hưởng đến thương mại toàn cầu hiện nay ..............................................................................................................................................5 2.1 Thế nào là tỷ giá hối đoái việc xác định nó như thế nào và tác động của nó lên thương mại của quốc gia......................................................................................................5 2.1.1 Khái niệm về tý giá ................................................................................................5 2.1.2 Tác động của tỷ giá hối đoái lên thư ơng mại quốc gia.......................................6 2.2 Việc định giá thấp đồng nhân dân tệ của Trung quốc như thế nào tác động của nó lên thương mại toàn cầu ra sao ( Trực tiếp là thư ơng mại T rung –Mỹ) ........................9 2.2.1 Đồng nhân dân tệ yếu đang t ấn công người nghèo............................................9 2.2.2 Đồng nhân dân tệ làm “mất ngủ” người giàu .................................................. 11 2.3 Phản ứng của các nước trên thế giới hiện nay để đối phó với Trung Quốc sau khi bị mất cân bằng thư ơng mại trầm trọng........................................................................... 20 KẾT LUẬN............................................................................................................................. 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 25
  3. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền LỜI NÓI ĐẦU Toàn cầu hóa giúp cho sự phát triển của các nên kinh tế khác nhau trên thế giới, đó là một thế giới phẳng. Khi các quốc gia tham gia vào toàn cầu hóa, tham gia vào tổ chức WTO đem đ ến cơ hội cho các nước là ngang nhau. Các nước tham gia vào sân chơi chung là t ổ chức thư ơng m ại thế giới WTO, ở đó có các quy định và luật lệ mà các nước phải tuân theo để đảm bảo cuộc chơi công bằng và bỉnh đẳng giữa các nư ớc. Toàn cầu hóa với một luật lệ chung, nó thúc đẩy lợi thế kinh tế của mỗi nước, phát huy tối đa lợi thế của các nư ớc trên thế giới khi tham gia vào t oàn cầu hóa. Giúp cho sự phát triển kinh t ế của các nư ớc trên t hế giới do toàn cầu hóa đem lại, cũng như qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế thế giới do t ận dụng và tối ưu đư ợc nguồn lực trên thế giới cả về nguyên liệu sản xuất và nhân công đem đến một nguồn hang hóa dồi dào cho người dân thế giới. Nhưng ngoài những thành công mà thế giới đạt được thì cũng bộc lộ không ít vấn đề m à gần đây nó bộc lộ ảnh hư ởng mạnh mẽ đến thành quả của toàn cầu hóa đem lại, đó là sự mất cân bằng trong thư ơng m ại của toàn cầu. Một số nư ớc đã cố tình lợi dụng dùng những chính sách mà có lợi thư ơng mại cho nước m ình dẫn như chính sách định giá thấp đồng nội tệ của nước mình để có lợi thương mại cho nước m ình. Điển hình là trong một thời gian dài T rung quốc luôn định giá đồng nhân dân tệ của mình thấp so với thự c tế để đẩy mạnh xuất khẩu t ạo tăng trư ởng cho đất nước trong một thời gian dài. Việc định giá thấp đồng nhân dân tệ của Trung quốc trong m ột thời gian dài như vậy mặc dù đã giúp Trung quốc phát triển vư ợt bậc như vậy từ một nước kém phát triển đã trở thành cường quốc thứ hai thế giới sau Hoa Kỳ, nhưng hậu quả là sau quá trình mất cân bằng thư ơng m ại trên thế giới hiện nay cự c kỳ trầm trọng. Cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới hiện nay đóng góp không nhỏ bởi nguyên nhân này. Trong t iểu luận môn học Tài chính quôc tế, chúng em xin được trình bày “Tác động của việc định giá thấp đồng Nhân dân Tệ đến thương mại toàn cầu” 1
  4. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Chương 1: Thương mại toàn cầu và những thành quả đạt được từ k hi có cuộc cách mạng toàn cầu hóa 1.1. Thương mại toàn cầu và lịch sử Thương mại: là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thứ c, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thứ c thương mại hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho ngư ời mua, đổi lại ngư ời mua sẽ phải trả cho ngư ời bán m ột giá trị tương đương nào đó. Lị ch sử thương m ai toàn cầu: Sự phát triển của nông nghiệp tạo nên và cho phép sự tích trữ lư ơng thự c t hặng dư có thể dùng để cung cấp cho nhữ ng ngư ời không dính dán g trực tiếp t ới việc s ản xuất lương thực. Sự phát triển của nông nghiệp cho phép sự xuất hiện của những thành phố đầu tiên. Chúng là những trung t âm của quốc gia và hầu như không tự mình s ản xuất ra lương t hực. Các thành phố là những kẻ ăn bám v à được cung cấp lư ơng t hực từ những vùng nông thôn xung quanh, nhưng trái lại nó cung cấp sự bảo vệ quân sự ở nhiều mức độ khác nhau. Sự phát triển của các t hành phố dẫn tới cái đư ợc gọi là văn minh: đầu tiên Văn minh Sumerian ở hạ Lưỡng Hà (3500 TCN), tiếp theo là văn minh Ai Cập dọc sông Nin (3300 TCN) và nền văn minh Harappan ở lưu vực sông Ấn (3300 T CN). Đã có bằng chứ ng về những thành phố phứ c tạp với nhữ ng mứ c độ xã hội cao và nền kinh tế phát triển. T uy nhiên, những nền văn minh này khá khác biệt so với nhau bởi vì chúng hầu như có nguồn gốc độc lập. Chính ở t hời gian này chữ viết và thương m ại ở tầm rộng bắt đầu xuất hiện. Tại Trung Quốc, những xã hội t iền thành thị có thể đã phát triển từ 2500 TCN, nhưng triều đình đầu tiên được khảo cổ học xác định là nhà Thư ơng. Thiên niên kỷ thứ 2 TCN chứng kiến sự nổi lên của nền văn minh ở Crete, lục địa Hy Lạp và trung tâm Thổ Nhĩ Kỳ. Ở Châu Mỹ, các nền văn m inh như Maya, Moche và Nazca nổi lên ở Mesoamerica và Peru vào cuối thiên niên kỷ thứ 1 TCN. Những đồng t iền xu đã được sử dụng ở Lydia. 2
  5. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Những con đư ờng thư ơng mại t ầm xa xuất hiện lần đầu thiên niên kỷ thứ 3 TCN, khi những người Sum erians ở Lưỡng Hà buôn bán với nền văn minh Harappan ở lưu vự c sông Ấn. Những con đường thư ơng m ại cũng xuất hiện ở phía đông Địa Trung Hải vào thiên niên kỷ thứ 4 TCN. Con đư ờng t ơ lụa giữa Trung Quốc và Syria bắt đầu từ thiên niên kỷ thứ 2 TCN. Các thành phố ở Trung Á và Ba Tư là nơi ngã ba đường của những con đường thư ơng mại đó. Các nền văn minh Phoenician và Hy Lạp đã lập ra các đế quốc ở lưu vực Địa Tr ung Hải vào thế kỷ thứ 1 TCN dựa trên thương mại. Ngư ời Ả Rập thống trị các con đường thư ơng m ại ở Ấn Độ Dư ơng, Đông Á, và Sahara vào cuối t hiên niên kỷ thứ 1 và đầu thiên niên kỷ thứ 2. Những người Ả Rập và Do T hái cũng thống trị thư ơng m ại ở Địa Trung Hải vào cuối thiên niên kỷ thứ 1. Người Ý chiếm vai trò này vào đầu thiên niên kỷ thứ 2. Các thành phố ngư ời Flemis h và Đức nằm ở trung t âm các con đường t hương mại ở Bắc Âu vào đầu thiên niên kỷ thứ 2. Ở mọi vùng, các thành phố chính phát triển ở những ngã ba đường dọc theo những con đường thương mại. 1.2. Khái niệm toàn cầu hóa Trong hơn một t hập kỷ trở lại đây xu thế toàn cầu hoá gia tăng ngày càng mạnh mẽ. Và cùng với điều đó là những cách lý giải và t hái độ không giống nhau đối với xu thế này. Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá chỉ mới xuất hiện gần đây. Họ cho rằng toàn cầu hoá là chính sách của M ĩ nhằm bành trư ớng quyền lực, thống trị thế giới theo kiểu Mĩ, thự c chất toàn cầu hoá là Mĩ hoá. Quan niệm này đã đẩy tới thái độ phải chống lại quá trình này nhằm đảm b ảo cho sự phát triển độc lập, đa dạng của các quốc gia. Loại quan điểm thứ hai là quan điểm thừ a n hận tính t ất yếu khách quan của quốc tế hoá, toàn cầu hoá. Nhưng trong quan điểm này cũng có nhiều ý kiến khác nhau: Có người cho rằng toàn cầu hoá xét về bản ch ất là quá trình t ăng lên mạnh mẽ những m ối liên hệ sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia các dân tộc trên toàn thế giới; có người lại cho rằng: “Toàn cầu hoá là giai đoạn cao của quá trình phát triển của lự c lượng sản xuất trên thế giới, là kết quả tất yếu của phát triển kinh tế thị trường và khoa học công nghệ” 3
  6. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền M ặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu hoá nhưng điểm quan trọng mà t a nhận thấy là toàn cầu hoá không chỉ là quá trình phản ánh sự gia t ăng của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà nét quan trọng hơn là phản ánh qui mô của các hoạt động liên quốc gia.Từ đó ta có thể đư a ra một khái niệm m ang tính chất khái quát về toàn cầu hoá: “Toàn cầu hoá là sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết, tác động phụ thuộc lẫn nhau, là quá trình mở rộng qui mô và cư ờng độ hoạt động giữ a các khu vực, các quốc gia các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động phát triển” 1.3. Thương mại toàn cầu ra sao sau khi có Toàn cầu hóa Toàn cầu hóa kinh tế, lá kết quả của sự phát triển vượt bậc của lự c lượng sản xuất, và đến lượt nó, lại tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển tài chính, dịch vụ, lao động…Giữ a các Quốc gia được kết nối với nhau, t ạo nên dòng chảy vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao động, công nghệ ngày càng tự do trong phạm vi khu vực và toàn cầu, hỗ trợ cho mọi quốc gia tham gia toàn cầu hóa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội một cách nhanh chóng hơn. Đó là tích cực mang tính tổng quát nhất của toàn cầu hóa kinh tế, mà thể hiện nổi trội và dễ nhận thấy nhất là tăng trư ởng và giảm thiểu đói nghèo. Điều này thể hiện đặc biệt rõ đối với các nư ớc đang phát triển chủ động tham gia toàn cầu hóa có chính sách đúng đắn và lựa chọn các bư ớc đi thích hợp trong quá trình hội nhập kinh tế. Nhiều nước Đông Bắc Á và Đông Nam Á đã tạo nên thần kỳ phát triển kinh tế, gớp phần tăng trưởng và giảm thiểu đói nghèo một cách rõ rệt. Nhìn chung các nước đang phát triển tham gia m ạnh m ẽ toàn cầu hóa đã được tăng tỷ lệ t ăng trư ởng trên đầu người từ 1% vào thập kỷ 60 lên 3 % vào thập kỷ 70,4 % vào thập kỷ 80 và 5% vào thập kỷ 90. 4
  7. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Chương 2: Tác động của việc định giá thấp ảnh hưởng đến thương mại toàn cầu hiện nay 2.1 Thế nào là tỷ giá hối đoái việc xác định nó như thế nào và tác động của nó lên thương mại của quốc gia 2.1.1 Khái niệm về tý giá Có hai khái niệm về tỷ giá hối đoái: - Khái niệm 1: Các phư ơng tiện th anh toán quốc tế đư ợc mua và bán tr ên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của m ột nư ớc theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của m ột đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị t iền t ệ nước kia gọi là tỷ giá hối đoái. Ví dụ: M ột ngư ời nhập khẩu ở nước Mỹ phải bỏ ra 160.000 USD để m ua một tờ séc có m ệnh giá 100.000 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ nư ớc Anh. Như vậy, giá 1 GBP = 1,6 USD, đây là tỷ giá hối đoái giữa đồng bảng Anh và đồng đôla Mỹ. - Khái niệm 2: Tỷ giá hối đoái còn được định nghĩa ở một khía cạnh khác, đó là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau theo tiêu chuẩn nào đó. + Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lư u th ông là t iền đúc b ằng vàng và giấy bạc ngân hàng được tự do đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau hoặc là so sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau. Ví dụ: Hàm lượng vàng của 1 bảng Anh là 2,488281 gam và của 1 đô la Mỹ là 0,888671 gam, do đó quan hệ so sánh giữa GBP và USD là: 1GBP  2 ,488281  2,8USD 0,888671 So sánh hàm lượng vàng của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá vàng. Hay nói m ột cách khác, ngang giá vàng của tiền tệ là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng. + Trong chế độ lưu thông tiền giấy, tiền đúc trong lưu thông không còn nữa, giấy bạc ngân hàng không còn tự do đổi ra vàng theo hàm lượng vàng của nó, do đó, ngang giá vàng không còn làm cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái. 5
  8. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Việc so sánh hai đồng tiền với nhau đư ợc thự c hiện bằng so sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ. Ví dụ: Trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị của Anh và Mỹ là như nhau. M ột tấn lúa mì loại 1 ở Anh có giá là 100 GBP, ở Mỹ có giá là 178 USD. Ngang giá sức mua là: 1 1GBP   1,78USD 100 Đây là tỷ giá hối đoái giữa bảng Anh và đôla Mỹ 2.1.2 Tác động của tỷ giá hối đoái lên thương mại quốc gia Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Diễn biến của TGHĐ giữ a U SD với Euro, giữa USD/JP Y cũng như sự biến động tỷ giá giữa USD/VND trong thời gian qua cho thấy, tỷ giá luôn là vấn đề thời sự, rất nhạy cảm. Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thư ơng m ại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Khi TGHĐ biến động theo chiều hướng không thuận, N gân hàng Nhà nước Việt Nam (NHN N) đã thực hiện nhiều giải pháp như: nới rộng biên độ +/-5% (3/2009); hạ biên độ xuống +/- 3% (2/2010), đồng thời với việc điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng 3,36% ; 4/2010 NHNN yêu cầu các Tổng công ty, Tập đoàn có thu ngoại tệ phải bán cho ngân hàng và kiểm kiểm soát chặt chẽ các giao dịch m ua bán ngoại tệ tại các địa điểm m ua bán ngoại tệ. Gần đây nhất vào ngày 18/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên hơn 2% (từ 18.544VND /USD lên 18.932 VND /USD) và giữ a nguy ên biên độ. Với những giải pháp này, thị trường ngoại t ệ, thị trư ờng vàng đã từng bước bình ổn, tỷ giá chính thức so với tỷ giá trên thị trư ờng tự do được thu hẹp, từng bước lành mạnh hóa các giao dịch vốn trong xã hội. Trong thời gian t ới, TGHĐ biến động t heo hướng nào, quả thật không dễ dự đoán. Sự biến động của tỷ giá sẽ khó lư ờng, bởi nhiều nhân tố tác động như: nhập siêu còn lớn không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong trung hạn; t hâm hụt ngân s ách vẫn ở mức cao (tr ên dưới 6%/GDP); giá vàng trong nước và thế giới luôn tăng mạnh (do khủng hoảng chi t iêu công t ại một số quốc gia Châu Âu, ch âu Mỹ); nhu cầu ngoại tệ 6
  9. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền nói chung, USD nói riêng vào nhữ ng t háng cuối năm s ẽ tăng cao do khách hàng vay vốn đến hạn trả nợ ngân hàng; do nhu cầu chuyển lợi nhuận về nước của các nhà đầu tư nước ngoài; do kinh tế ngầm vẫn phát triển rất m ạnh, khó có khả năng ngăn chặn, nên đôla hóa nền kinh tế còn ở mức cao; do thực hiện chính sách đồng tiền m ạnh/ hay yếu của một số quốc gia trong khu vực… Như vậy sẽ có vài vấn đề đặt ra đối với TGHĐ: M ột là : có thể điều chỉnh TGHĐ theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trong bối cảnh một số nước Châu Âu đang rơi vào cuộc khủng hoảng nợ công, còn Trung quốc lại nâng giá đồng nhân dân t ệ. T rong bối cảnh khủng hoảng nợ công từ m ột số nư ớc Châu Âu đang có chiều hư ớng lan rộng.Trong 7 tháng đầu năm 2010, Euro đã giảm giá 15,7% so với USD, giảm 8,5% so với đồng G BP và thậm chí giảm 20% so với đồng JP Y. Trung quốc nâng giá N hân dân t ệ, ít nhiều tác động đến quan hệ ngoại thương giữa hai nuớc, tuy không lớn. Tỷ giá USD/EUR từ tháng 7/2009 đến tháng 7/2010 Như vậy TGHĐ sẽ phải điều chỉnh thế nào và khi nào để k hông gây ra những cú sốc và không t ạo kỳ vọng mất giá đồng Việt Nam. TGHĐ là giá cả đ ối ngoại của đồng tiền, th eo tín hiệu thị trư ờng tỷ giá lúc lên, lúc xuống phải đư ợc xem là việc bình thường của nền kinh tế. Còn khi tỷ giá diễn biến theo chiều hư ớng bất lợi, thì bất cứ Quốc gia nào cũng cần can thiệp tỷ giá. Điểm khác nhau ở chỗ: thời điểm can thiệp; công cụ can thiệp, mức độ can thiệp và sự giám sát của quá trình can thiệp. Kinh nghiệm của nhiều Quốc gia trong điều hành chính sách tỷ giá cho t hấy, việc chọn thời điểm điều chỉnh với “liều lư ợng” hợp lý là yếu tố quan trọng, thậm chí quyết định cho 7
  10. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền việc ổn định tỷ giá và khắc phục áp lực cộng hưởng lên tỷ giá v à thị trường. Với kinh nghiệm này, khi tỷ giá đ ang dần ở thế ổn định, NH TW sẽ chủ động (tính toán một cách cụ thể) điều chỉnh tăng/giảm nếu dự báo trong thời gian tới là cần thiết, không nên để diễn biến tỷ giá ở mức “nóng” m ới điều chỉnh, bởi điều chỉnh t hời điểm này dễ gây hiệu ứng bất ổn từ tỷ giá sang các chỉ tiêu vĩ mô khác. Hai là : Để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, thì xử lý TGHĐ có phải là biện pháp hữu hiệu? Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu đã cho rằng: các đợt phá giá tiền vừa qua, không có t ác dụng cải thiện cán cân thương mại”, vì thế nếu cứ coi TGHĐ là một trong những rào cản cho xuất khẩu, để “ lập luận” cần phải giảm giá VND , để cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam sẽ là chư a ổn. Do cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có nhiều bất cập, 70 -80% đầu vào của m ặt hàng xuất khẩu là nhập khẩu, trong khi xuất khẩu lại lệ thuộc vào biến động trên thị trường quốc tế về điều kiện thương mại cũng như biến động giá cả. Ở khía cạnh nhập khẩu, TGH Đ có thực sự hạn hạn chế nhập khẩu, để t hông qua đó hạn chế nhập siêu. Điều này cũng không hẳn như vậy. Do xuất khẩu nhiều, nhưng hầu hết ở dạng thô, giá trị gia tăng trên từng đơn vị xuất khẩu không cao, trong khi nhập siêu rất lớn, chủ yếu từ Trung Quốc (chiếm đến 80-90%/tổng kim n gạch nhập khẩu). Như vậy sự p hụ thuộc của giá cả trong nước vào giá cả thị trư ờng quốc t ế khá lớn. Do đó, các ý kiến cho rằng cần xử lý tỷ giá th eo hướng t ăng để khuyến khích xuất khẩu, chủ động nhập khẩu là trực tiếp hoặc gián tiếp thu hẹp vai trò của tỷ giá , trong khi TGHĐ còn liên quan đến hàng loạt vấn đề n hư cán cân thanh t oán, nợ quốc gia, thị trư ờng tiền tệ, thị trường chứng khoán và bất động sản. Chỉ xét riêng mối quan hệ giữa tỷ giá với nợ quốc gia cũng cho thấy cần rất t hận trọng trong việc nâng hay giảm giá của t iền đồng. Nợ quốc gia của Việt Nam chủ yếu là nợ nư ớc ngoài (khoảng 40% GDP), nếu giảm giá tiền tệ thì ảnh hư ởng không nhỏ đến nợ quốc gia. Với cơ cấu nợ công iv của Việt Nam nghiêng về n ợ nước ngoài, thì khi tỷ giá điều chỉnh tăng lên, sẽ dẫn đến rủi ro nợ công do lãi suất biến động theo xu hư ớng tăng. Như vậy sẽ dẫn đến chênh lệch lãi suất quá lớn giữa thị trư ờng trong nước và t hị trư ờng quốc tế, sẽ làm gia tăng m ức độ đôla hóa và tiếp tục tạo áp lực lên TGHĐ . Vì vậy, khi cần điều chỉnh tỷ giá không chỉ đặt nó trong mối quan hệ với xuất, nhập khẩu, mà còn phải xem nó trong mối quan hệ với đầu tư, lãi suất và vay nợ nư ớc ngoài v.v… trong chiến lược chung là nâng cao uy tín và vị thế của VND , hướng đến một đồng tiền tự do chuyển đổi trong khu vực. 8
  11. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Ba là: Có khắc phục được yếu tố kỳ vọng VND mất giá? Khi ngư ời dân và doanh nghiệp luôn kỳ vọng VND mất giá, sẽ làm giảm niềm tin của ngư ời dân vào điều hành chính sách tài chính – tiền tệ của Chính phủ, NHNN, tiếp tục gây ra những bất ổn trên thị trường. Điều này đã và đang xảy ra trong dân chúng. Khi tỷ giá trên thị trường tự do biến động tăng, ngư ời dân nghĩ ngay đến việc NHNN sẽ điều chỉnh tỷ giá theo hư ớng VND giảm giá. Khi giảm giá VND thì giá m ột số hàng hóa dịch vụ t ăng, lãi suất cho vay và huy động cũng bị đẩy lên cao, các giao dịch ngắn hạn trở lên phổ biến hơn lúc nào hết (gử i tiền cũng chỉ ch ấp nhận kỳ hạn ngắn từ tuần, đến tháng; nếu có gử i kỳ hạn 6 tháng hay 1 năm thì các NHTM lại phải áp dụng theo kiểu “rút r a trư ớc hạn ở thời điểm nào sẽ được hưởng lãi suất ở kỳ hạn đó”. Nếu vẫn cứ tiếp cách hành xử này, VND luôn đặt trong xu t hế điều chỉnh giảm. Điều này là rất bất ổn trong trung hạn. Vậy có khắc phục đư ợc vấn đề này không? Theo chúng tôi có thể khắc phục đư ợc bằng cách trong ngắn hạn cần chấp nhận một tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn hiện tại (trên dưới 5%), duy trì một tỷ lệ lạm phát thấp (trên dưới 6%), đồng th ời với nó là dùng các biện pháp để nâng giá t iền đồng, tạo m ột sự thay đổi từ nhận thức của ngư ời dân. Việc làm này s ẽ tạo yếu t ố tâm lý rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh niềm tin của n gười dân bị suy giảm về sự không ổn định sức mua của tiền đồng, họ có tiền nhàn rỗi sẽ nhanh chóng chuyển sang vàng và ngoại tệ nắm giữ v. Khi VND lên giá, có thể sẽ làm t ăng t hêm tình trạng nhập siêu, xuất khẩu có thể giảm đi. Nhưng như đã p hân tích trên, yếu tố tỷ giá có tác động đến xuất nhập khẩu nhưng không hẳn là yếu tố quyết định. Vì vậy hư ớng đến sự ổn định tỷ giá trong trung hạn, rất cần thiết có cách nhìn mới về vấn đề này./. 2.2 Việc định giá thấp đồng nhân dân tệ của Trung quốc như thế nào tác động của nó lên thương mại toàn cầu ra sao ( Trực tiếp là thương mại Trung –Mỹ) 2.2.1 Đồng nhân dân tệ yếu đang tấn công người nghèo Chính sách tỷ giá của Trung Quốc chủ y ếu đư ợc nhìn nhận thông qua lăng kính của sự m ất cân đối toàn cầu. Điều đó tạo ra những hậu quả đáng tiếc thứ nhất nó giúp Trung Quốc đánh lạc hướng dư luận khỏi chính sách của mình, thứ hai nó che mờ đi 9
  12. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền nạn nhân thực sự của chính sách này và cuối cùng nó khiến giải pháp chính trị của những nước mới nổi và đang phát triển trở nên khó khăn hơn. Việc định giá t hấp đồng tiền trên hết chính là chính sách bảo hộ thư ơng m ại, vừa áp đặt thuế nhập khẩu, vừa trợ cấp xuất khẩu. Nạn nhân thự c sự của chính sách này là các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát triển khác.Do yếu tố lợi thế so sánh tương đồng mà họ đang cạnh tranh trực tiếp với Trung Quốc chứ không phải với Mỹ hay EU. Thực tế, các nước đang phát triển phải chịu hai chi phí riêng biệt do chính sách tỷ giá của Trung Quốc. Trong ngắn hạn, khi nguồn vốn đổ vào các nước mới nổi, khả năng phản ứng với nhữ ng đe dọa từ bong bóng tài sản và tăng trưởng nóng của h ọ suy giảm.Các thị trường m ới nổi như Braz il, Ấn Độ và Hàn Quốc miễn cưỡng phải để đồng bản t ệ lên giá để hạn chế t ăng trư ởng nóng trong khi đối thủ thư ơng m ại chính vẫn neo đồng bản tệ với đôla. Nhưng chi phí dài hạn và cũng nghiêm trọng hơn là các khu vực nghèo hơn của thế giới phải thu hẹp thị trư ờng cũng như giảm bớt tăng trưởng.Dani Rodrik từ ĐH Havard ư ớc tính rằng chính sách tỷ giá thấp của Trung Quốc tăng tốc độ tăng trưởng dài hạn của nư ớc n ày thêm 2% nhờ tăng sản lượng hàng hóa ngoại thương, động lực của t ăng trưởng kinh tế và cũng là lối thoát khỏi t ình trạng kém phát triển của n hững bài học thành công thời hậu chiến như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.Tăng sản lượng hàng hóa ngoại thư ơng t ại Trung Quốc dẫn đến giảm sản lượng loại hàng hóa này t ại các nước đang phát triển khác, t ạo ra một thứ chi phí tăng trưởng cho các quốc gia này.Đương nhiên một phần chi phí cũng được nhu cầu hàng hóa đi kèm v ới tốc độ tăng trư ởng cao của Trung Quốc bù đắp. Nhưng thặng dư tài khoản vãng lai khổng lồ của Trung Quốc cho thấy sự bù đắp này chẳng đáng là bao. Những nạn nhân “mới nổi” của chính sách tỷ giá Tr ung Quốc vẫn im lặng vì đơn giản với họ T rung Quốc quá to lớn, quá hùng m ạnh.Sự thật là những tổ chứ c bất mãn nay không chỉ gồm có doanh nghiệp m à còn cả giới ngân hàng trung ương, những người cảm thấy năng lực quản lý kinh tế vĩ mô của mình bị hạn chế bởi chính sách đồng nhân dân tệ yếu. Chính phủ các nư ớc đang phát triển vẫn đang loay hoay với đồng nhân dân tệ yếu, với một chính sách “ăn xin” của Trung Quốc m à không có giải pháp nào cho vấn đề này, tất cả đều chỉ là nhữ ng lời đề nghị, đề xuất ở mức “nhẹ 10
  13. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền nhàng”. Trong khi đó ngư ời nghèo ở những quốc gia này vẫn không có việc làm, đói kém, bệnh tật, thất học…và Chính phủ các nư ớc đang phát triển ngày càng trở nên phụ thuộc vì thâm hụt t hương mại ngày càng phình to, trở thành nhữ ng con nợ khổng lồ của nước ngoài. Bảng 1: Báo cáo nhập siêu của các nước đang phát triển với Trung Quốc năm 2012 Đơn vị: triệu USD Nước Việt Nam Ấn Độ Philipines Thailand Malaysia Chỉ tiêu Giá trị nhập 9.118 28.930 10.202 6.780 1.520 siêu (Nguồn: http://ww w.census.gov) 2.2.2 Đồng nhân dân tệ làm “mất ngủ” người giàu 2.2.2.1 Nhân tệ làm EU lo lắng Người giàu là ai, đó chính là Mỹ và EU hai khu vực kinh tế hùng mạnh của thế giới cũng đang cuống cuồng tìm cách đối phó với đồng nhân dân tệ yếu. M ột thực tế đáng lo ngại đối với Liên minh châu Âu (EU) là thâm h ụt thương mại với Trung Quốc sẽ tăng lên đều đặn qua các năm từ mức 128 tỷ USD năm 2006 lên mức 168 tỷ USD trong năm 2011 và 170 tỷ USD năm 2012, trong bối cảnh đồng Nhân dân tệ đang giảm giá tới 8% so với đồng EUR của châu Âu. Chính vì vậy, tỷ giá đồng Nhân dân tệ đã trở thành một trong nhữ ng vấn đề đư ợc quan tâm nhiều nhất tại Hội nghị thư ợng đỉnh Trung Quốc – EU gần đây.Dư luận châu Âu đang lo ngại rằng tỷ giá đồng Nhân dân tệ quá thấp của Trung Quốc là n guyên nhân chính khiến hàng hoá Trung Quốc tràn ngập thị trư ờng châu Âu và đã k hiến thâm h ụt thương mại của châu Âu với Trung Quốc ngày càng tăng. Điều đáng lo ngại là kể từ khi Trung Quốc n ới rộng biên độ tỷ giá đồng Nhân dân tệ, đồng tiền này tăng giá dần so với đồng USD, nhưng lại giảm giá tới 8% so với đồng EUR của châu Âu. Kim ngạch thư ơng m ại 11
  14. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Trung Quốc, châu Âu đã tăng rất nhanh trong m ấy năm gần đây. Năm 2003 lần đầu vượt mức 100 tỷ USD; năm 2005 đã vư ợt mức 200 tỷ USD và 9 tháng đầu năm nay đã đạt bằng mứ c năm 2006 là 2 50 tỷ USD và năm 2012 đạt 500 tỷ USD. Nhưng, đồng thời với việc kim ngạch thương mại tăng, thâm hụt t hương mại cũng gia t ăng. Dư luận cho rằng, trư ớc kỳ họp này, thái độ của châu Âu với Trung Quốc đã cứng rắn hơn so với các kỳ họp trư ớc; những bất đồng của hai bên cũng nhiều hơn. Tro ng các buổi tiếp các quan chức phụ trách tài chính châu Âu, Thủ tướng Tr ung Quốc, Ôn Gia Bảo đã lên tiếng khẳng định: Trung Quốc sẽ chủ động từng bước hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối đoái đồng Nhân dân tệ. Trung Quốc rất chú trọng việc châu Âu quan tâm tỷ giá đồng Nhân dân t ệ và sẽ cùng nỗ lự c từng bư ớc giải quyết vấn đề thâm h ụt thư ơng mại; sẽ cố gắng tăng cường nhập khẩu để thúc đẩy thương mại hai chiều trở nên cân đối. Để giải quyết tình trạng m ất cân đối thương mại song phư ơng, Tr ung Quốc v à EU đã q uyết định thiết lập cơ chế hợp tác kinh tế - thương mại cấp cao. Cơ chế hợp tác này còn đề cập nhiều lĩnh vực khác liên quan tới kinh tế - thư ơng mại, trong đó có bảo vệ môi trường, năng lượng, khoa học công nghệ cao. 2.2.2.2 Nhân tệ làm M ỹ bức xúc Công nhân Mỹ có thể cạnh tranh hiệu quả trên từng đồng đô-la m ột với công nhân Trung Quốc. Họ chỉ không thể cạnh tranh khi tỉ giá đô-la với đồng nhân dân tệ bị thao túng. Nếu tiền là căn nguyên của mọi xấu xa, thì sự thao túng của Trung Quốc đối với đồng nhân dân tệ là gốc rễ sâu xa của mọi lệch lạc trong quan hệ thương mại M ỹ- Trung. Trong hơn một thập kỷ, thâm h ụt mậu dịch kinh niên của Mỹ với Trung Quốc đã làm chậm đáng kể tỉ lệ tăng trư ởng kinh tế và đẩy tỉ lệ thất nghiệp Mỹ vọt cao. Trung Quốc đã không thể t iếp tục hút cạn sinh lự c của kinh tế Mỹ nếu như thiếu những chiếc răng nanh của thao túng tiền tệ. Trung Quốc thao tú ng tiền tệ bằng cách cố tình “neo” nhân dân tệ với đô-la Mỹ ở một tỉ giá sâu dư ới giá trị thật. Để hiểu t ại sao điều này lại phá hoại kinh tế Mỹ, điều cốt y ếu cần hiểu là kinh t ế bất kỳ quốc gia nào cũng đều chỉ phụ thuộc vào bốn yếu tố: mức t iêu dùng, mức đầu tư kinh doanh, chi tiêu chính phủ và “ cán cân xuất nhập khẩu”. 12
  15. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Động lự c tăng trưởng sau cùng – cán cân xuất nhập khẩu – là quan trọng nhất khi bàn về thao túng tiền t ệ, vì nó đo lư ờng sự chênh lệch khi đem tổng doanh số chúng ta xuất khẩu ra thế giới trừ đi doanh số nhập khẩu. Nhận xét đặc biệt dư ới đây nhấn mạnh vai trò thiết yếu của cán cân xuất nhập khẩu lên nền kinh tế: Khi nước M ỹ chịu thâm hụt triền m iên với Trung Quốc, một số phần trăm tăng trưởng kinh tế quan trọng bị bào mòn. T ỉ lệ tăng trưởng bị chậm lại này đến lư ợt nó lại kéo giảm số công ăn việc làm được tạo ra. Dĩ nhiên, khi kinh tế Mỹ chịu đựng mứ c tăng trưởng kém và thất nghiệp cao thì ở đầu bên kia, Trung Quốc là ngư ời hưởng lợi. Con rồng Trung Quốc tăng trưởng mạnh, trong khi nước Mỹ suy thoái. Nước Mỹ Ngày một già cỗi hơn, chìm sâu hơn trong nợ nần và chậm h ơn trong tăng trưởng Hãy bắt đầu với quy mô thâm hụt mậu dịch của Mỹ.Xét về con số tuyệt đối, Hoa Kỳ nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu với Trung Quốc gần 1 tỷ đôla mỗi ngày. Đ ây không phải lỗi đánh m áy, hàng tỷ chứ không phải hàng triệu.Còn xét về con số tương đối, mứ c thâm thủng cũng đem lại sự kinh ngạc không kém. Trung Quốc chiếm đến khoảng một nử a mức thâm hụt thương mại về hàng hóa của M ỹ và tròn 75% khi loại bỏ doanh số nhập khẩu dầu mỏ ra khỏi ph ép tính. Như vậy, suy luận lô-gích từ các thống kê này là:Nếu Hoa Kỳ muốn giảm mức thâm hụt mậu dịch, nhằm cải thiện tỉ lệ tăng trư ởng và tạo thêm công ăn việc làm, nơi tốt nhất để bắt đầu chính là cải cách tiền tệ với Trung Quốc. Tương tự, t ầm ảnh hưởng thực tế của việc lệ thuộc nhập khẩu từ Trung Quốc lên mức tăng trưởng và tỉ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ cũng làm chúng ta giật mình. Cả thập kỷ vừa qua, mức thâm thủng với Trung Quốc đã lấy m ất gần nử a phần trăm t ăng trưởng GDP hàng năm của chúng t a. Tr ong khi con số trông có vẻ không lớn, nhưng nửa p hần tr ăm này đã có tác động tích lũy làm kinh tế nước Mỹ không thể cung cấp hàng triệu việc làm. Giả sử ngay bây giờ, nếu chúng ta có được số lư ợng việc làm này, cộng thêm hàng triệu công việc trong khu vự c sản xuất không bị hủy hoại do các thủ đoạn t hương mại bất công khác của Tru ng Quốc, chúng ta sẽ không phải thấy những hàng người thất nghiệp rồng rắn quanh các tòa nhà chính phủ, những khu nhà 13
  16. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền khóa cử a im ỉm chờ bị tịch thu, và những công xư ởng trống trơn đầy cỏ dại ở Mỹ. Thay vào đó, chúng ta hẳn đang bon bon tiến về phía trước. Như một lưu ý bên lề, những số liệu gây choáng này luôn nhắc chúng ta câu chuyện về Willie Sutton, tay cướp nhà băng khét tiếng. Khi Sutton đư ợc hỏi tại sao lại cướp ngân hàng, hắn đã có câu trả lời nổi tiếng, “b ởi vì ở đó có tiền”. Cũng giống như nhà băng là nơi có tiền, thao túng t iền tệ của Trung Quốc là nơi chúng ta nên kỳ vọng nhất để giảm thâm hụt thương m ại và lấy lại phong độ tăng trư ởng vữ ng chãi cho nền kinh tế. Những thời khắc khó khăn của Hoa Kỳ do chính sách neo cứ ng tỉ giá của Trung Quốc Như vậy, Trung Quốc đã làm thế nào để thao túng tiền t ệ? Họ đã thực hiện điều này hữu hiệu bằng chính sách neo cứng đồng nhân dân tệ với đồng đô-la ở một tỉ quá thấp dưới giá trị thự c: khoảng 6 t ệ ăn 1 đô-la. Đồng tệ siêu rẻ này đến lượt nó trở thành một thứ trợ cấp hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu Trung Quốc, trong khi lại là thứ thuế nặng đánh lên hàng xuất khẩu của Mỹ. Kết cục của chính sách thao túng đồng tiền này, song hành cùng các thủ đoạn t hương mại bất công khác như đã được đề cập, đã gây nên căn bệnh thâm thủng m ậu dịch mãn tính của Hoa Kỳ mà chúng ta đã mổ xẻ, phân tích ở trên. Còn đây là chìa khóa cho vấn đề thâm hụt: sự bất cân xứng mậu dịch Mỹ-Trung sẽ không bao giờ tồn tại trong thế giới thương mại tự do, khi mà Tru ng Quốc thả nổi tự do đồng tiền của mình cũng như bao đồng tiền thả nổi khác trên thế giới như yên Nhật, real Bra-xin, franc Thụy Sỹ, ru-pi Ấn Độ, và đô-la M ỹ. Trong m ột thế giới tự do mậu dịch đặc trư ng bởi các tỉ giá đư ợc thả nổi hoàn toàn, sự bất cân xứng thư ơng m ại Mỹ-Trung sẽ không bao giờ hiện diện, bởi vì khi mức thâm hụt tăng lên, giá trị đồng đô-la sẽ giảm tư ơng đối với đồng tệ. Khi đô-la rớt giá, hàng xuất khẩu của Hoa K ỳ sang Trung Quốc sẽ tăng lên, hàng nhập từ Trung Quốc sẽ giảm, và mậu dịch sẽ quay về vị trí cân bằng. Tuy nhiên, bằng cách neo đồng tệ vào đồng đô-la, một Trung Quốc bảo hộ đã làm đảo lộn tiến trình điều chỉnh thương mại tự nhiên này, thậm chí nó còn làm suy yếu cơ cấu mậu dịch tự do toàn cầu vốn dựa trên triển vọng các bên cùng có lợi. 14
  17. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Chính phủ Trung Quốc đã bắt đầu m ột chiến dịch hiệp đồng tung ra các r ăn đe kinh tế chống lại Hoa Kỳ, ngụ ý rằng họ có thể thanh lý số trái phiếu Mỹ khổng lồ họ đang nắm giữ, nếu Washingt on áp đặt các trừ ng phạt m ậu dịch… Được mô tả như là “phương án chiến tranh hạt nhân” trên báo chí nhà nước của Trung Quốc, hành động đó có thể kích hoạt m ột cuộc sụp đổ đồng đô-la… Nó cũng làm lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng vọt, làm chao đảo thị trư ờng nhà đất và có lẽ sẽ đẩy nền kinh tế Hoa Kỳ vào suy thoái. Thật là tồi t ệ khi m à chính sách thao túng tiền tệ của Trung Quốc đã đẩy kinh tế Hoa Kỳ mắc kẹt ở tốc độ chậm trong khi hủy diệt hàng triệu công ăn việc làm. Còn tồi tệ hơn nữ a, “cái chết đến từ thao túng tiền tệ” n ày lại đe dọa kéo theo “ cái chết của chủ quyền chính trị Hoa Kỳ”. Tâm điểm của vấn đề là các đe dọa mà những kẻ diều hâu đang điều hành Ngân hàng Tr ung ương Tru ng Quốc đưa ra. Chúng gọi đó là “phương án chiến tranh hạt nhân tài chính”, và nó bao hàm cả chuyện sử dụng dự trữ ngoại hối khổng lồ của T rung Quốc để làm bất ổn các ngân hàng Mỹ, thị trường chứ ng khoán, và thị trường trái phiếu. Để hiểu mối đe dọa của T rung Quốc “đánh gục gã khổng lồ” trên phương diện hệ thống tài chính là đáng tin đến mức nào, sẽ có ích nếu chúng t ôi m ô tả chi tiết hơn cách Trung Quốc thao túng tiền tệ. Quá trình này bắt đầu khi bạn hay tôi bước vào m ột cử a hàng như Walmart chẳng hạn và m ua một sản phẩm Trung Quốc, sau đó các đồng đô-la này sẽ đư ợc di chuyển vư ợt đại dương. Lúc này, để duy trì chính sách neo chặt đô-la với đồng tệ, Tru ng Quốc p hải nhanh chóng hồi chuyển “số đô-la Walmart” đó của chúng ta quay trở lại Mỹ bằng cách mua tài sản t ài chính như trái phiếu chính phủ Mỹ, bất động sản Mỹ, hay các công ty Mỹ; nếu không, áp lự c tăng giá sẽ đư ợc đặt lên đồng tệ. Bây giờ là câu chuyện đáng quan tâm nhất về thủ thuật thao túng tiền tệ: trư ớc khi chính phủ Trung Quốc có thể hồi chuyển bất cứ đồng đô-la Walmart nào của chúng ta, họ phải giành quyền kiểm soát những đô-la này từ tay những nhà xuất khẩu Trung Quốc. Điều này đòi hỏi một quá trình xoay vòng được gọi là “trung hòa tiền tệ”. Để trung hòa những đồng đô-la Walmart của chúng ta ra khỏi t hị trường nội địa, chính phủ T rung Quốc ép các nhà xuất khẩu trong nư ớc phải mua tr ái phiếu chính phủ Trung Quốc định giá bằng đô-la Mỹ. Đổi lại việc giao nộp những t ờ giấy bạc Mỹ, các 15
  18. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền nhà xuất khẩu được nhận lãi suất khoảng 4% trên các trái phiếu trung hòa tiền này. Kế tiếp, chính phủ Trung Quốc xoay vòng và tái đầu tư những t ờ đô-la này vào trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ với lãi suất thấp hơn 2% . Tr ung Quốc do đó mất 2% hay nhiều hơn về lãi suất cho mỗi đô-la Mỹ được trung hòa, và khoản lỗ lã này lên đến hàng tỷ đô-la. Câu hỏi là t ại sao Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẵn sàng gánh khoản lỗ khổng lồ như vậy ? C âu trả lời là b ởi vì đảng Cộng sản Trung Quốc quan tâm nhiều hơn đến việc t ạo công ăn việc làm để duy trì sự ổn định chính trị và sự toàn trị đất nước so với việc kiếm tiền thực tế. Đó là một trong những điều khác biệt lớn giữ a chủ nghĩa tư bản M ỹ thực dụng và chủ nghĩa tư bản nhà nư ớc Trung Quốc đã bị bóp méo qua chủ trư ơng “lợi m ình – hại ngư ời”. Và đừng bao giờ nghi ngờ rằng trong quá trình thao túng t iền tệ có tổng bằng không này, rất nhiều công ăn việc làm mà Trung Quốc lấy được sẽ bằng đúng số việc làm bị mất đi tại Hoa Kỳ. Trên thự c tế, quá trình thao túng t iền tệ này đã tích lũy đư ợc một quỹ dự trữ ngoại hối trên hai nghìn tỷ đô-la Mỹ do Ngân hàng Nhân dân Tr ung Quốc nắm giữ, mà nay đã nghiễm nhiên trở thành m ột ngân hàng cho vay cầm cố của ngư ời Mỹ. Để hiểu hết ý nghĩa con số gây sốc này, chúng t a nên biết nó còn lớn hơn tổng sản phẩm quốc dân của Ấn Độ hay Canada, và gần bằng nếu so với nước Anh. Nó cũng lớn hơn GDP của cả ba nước Hàn Quốc, M exico, và Ireland gộp lại! Con s ố khổng lồ này cũng có nghĩa rằng: Trung Quốc có thể đem quỹ dự trữ ngoại hối của họ mua quyền kiểm soát trong tất cả công ty lớn của Mỹ có niêm yết trên danh sách chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, gồm cả nhữ ng gã khổng lồ như Microsoft, Exxon, và Walm art, rồi tiền còn dư lại vẫn đủ để mua cổ phần đa số của Apple, Intel, và Ford. Chính xác là sự tích lũy khổng lồ quỹ dự trữ ngoại hối bằng đô-la Mỹ cho phép đảng Cộng sản Trung Quốc có cơ sở đe dọa “tấn công hạt nhân” hệ thống tài chính Hoa Kỳ. Như H e Fan thuộc Viện Khoa học xã hội Trung Quốc đ ã nói khi đe dọa sử dụng “phương án t ấn công hạt nhân” về tài chính, rằng nếu giả sử Trung Quốc bắt đầu bán tháo đô-la, "sự rớt giá thê thảm của đồng đô-la sẽ xảy ra". Và như trích dẫn ở đầu chương đã khéo léo mô t ả, sự sụp đổ đồng đô-la “sẽ làm lãi suất trái phiếu Mỹ tăng vọt, làm chao đảo thị trư ờng nhà đất và có lẽ sẽ đẩy nền kinh tế Hoa Kỳ vào suy thoái”. 16
  19. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Trong thực tế đã có bằng chứng rõ cho thấy một chú Sam khúm núm bắt đầu dâng hiến cho Trung Quốc ít nhất một vài chủ quyền chính trị của M ỹ do nguy cơ có thực của phương án t ấn công hạt nhân tài chính từ phía Tr ung Quốc. Thực vậy, lúc này bất cứ khi nào mà Nhà T rắng, Quốc hội hay Đại diện Thư ơng mại Hoa Kỳ lên tiếng đòi xóa bỏ các thủ đoạn thương mại bất công, Tru ng Quốc liền bắn m ột phát hỏa tiễn bằng cách đe dọa bán t háo - và trong vài trư ờng hợp có bán t háo thật – dự trữ đồng đô- la. Thực tế, sự tồn t ại của mối “đe dọa hạt nhân t ài chính ” giải thích phần lớn hành vi rụt rè kinh niên đối với Trung Quốc của m ấy đời Bộ trư ởng T ài chính thập niên vừa qua, từ Hank Paulson dưới thời Bush cho đến Timothy Geithner dưới thời Obama. Hãy vui lòng hiểu rõ điều này: với thời gian, sẽ cự c kỳ ngây thơ cho bất kỳ người M ỹ nào nghĩ rằng chính sách “tống tiền đồng bạc xanh” của Trung Quốc chỉ hạn chế trong các vấn đề mậu dịch. Một lúc nào đó, các quan chức Trung Quốc có thể sử dụng vũ khí này trên bất cứ vấn đề nào thuộc một số đề tài địa chính trị: từ chuyến thăm Nhà Tr ắng của Đạt Lai Lạt M a, thư ơng vụ bán vũ khí cho Ấn Độ cho đến m ối xung đột dai dẳng trên bán đảo Triều Tiên, cũng như chuyện nhạy cảm Hoa Kỳ ủng hộ Đài Loan. Trung Quốc, ngài có thể dành cho chúng tôi tỷ tỷ đô? Sự thao t úng tiền tệ của Tr ung Quốc không chỉ làm m ất mát chủ quyền chính trị của Mỹ. Nó còn làm ngư ời Mỹ tự sa vào “cái chết từ sự tiêu hoang”. Hãy n hớ: trong quá trình thao túng tiền tệ, chính phủ Tr ung Quốc phải duy trì cái neo giữ a đồng tệ và đô-la, chủ yếu bằng cách mua trái phiếu chính phủ M ỹ. Bằng cách này, người cho vay đến từ T rung Quốc đ ã giúp các chính khách Hoa Kỳ tài trợ cho mứ c thâm hụt ngân sách khổng lồ. Sự kiện Trung Quốc giúp chúng ta tài trợ các chương trình, như chư ơng trình kích thích t ài chính hàng loạt của H oa Kỳ, cũng như cám dỗ về việc in tiền dễ dàng của Cục Dự trữ Liên bang M ỹ không phải là một sự chua chát bình thư ờng. Sau rốt, phần lớn bởi vì mứ c thâm h ụt hút máu với Trung Quốc mà các chính khách Mỹ cảm thấy họ cần tiếp tục mồi nước cho cỗ m áy bơm kinh tế bằng các chi tiêu thâm thủng, thậm chí cả khi chúng ta tiếp tục lún ngày một sâu vào nợ nần với một chế độ chuyên chế, bòn rút cạn kiệt từ các nhượng bộ của Mỹ. 17
  20. Tiểu luận môn học Tài chính quốc tế GVGD: TS. Mai Thu Hiền Thực tế, toàn bộ quá trình đáng buồn này mà trong đó Trung Quốc đóng vai người cho vay thế chấp của nước Mỹ, là một phần của cuộc “mặc cả với Quỷ” mà Tổng thống Barrack Obama đã mắc phải ngay từ lúc nhậm chức và quên lời hứa sẽ mạnh tay với chủ nghĩa con buôn Trung Quốc. Ởđây, chúng ta cần nhớ rõ rằng trong chiến dịch tranh cử 2008, tại các bang công nghiệp chủ chốt vẫn còn đang do dự như Illinois, Michigan, Ohio, và Pennsylvania, ứng cử viên tổng thống Barack Obama đã hứa đi hứa lại rằng sẽ chấm dứt các thủ đoạn thương mại không công bằng của Trung Quốc. Nhưng từ khi nhậm chức, Bộ T ài chính của Tổng thống Obama, dẫn đầu bởi Timothy Geithner như đã đề cập ở trên, đã từ chối nh iều lần việc q uy tội Trung Quốc là quốc gia thao túng tiền tệ. Đáng tiếc là, chính một lời quy tội như vậy sẽ cho phép Hoa Kỳ áp đặt các nghĩa vụ bồi hoàn thích hợp, nhằm loại bỏ một trong các vũ khí quan trọng nhất của chủ nghĩa con buôn Trung Quốc. Nhưng thay cho việc thực thi lời hứa k hi tranh cử, T ổng thống Obama đã chọn m ột cuộc mặc cả nguy hiểm với Quỷ: “Ngài, T rung Quốc, hãy tiếp tục mua trái phiếu của chúng t ôi, đổi lại chúng tôi sẽ không áp dụng bất kỳ hành động nào đáng kể để cải cách mậu dịch”. Bằng cách này, Tổng thống đã sai lầm khi đặt chính trị và nhu cầu t ài chính trư ớc mắt của nội các ông ta lên trên triển vọng phục hồi kinh tế dài hạn của Hoa Kỳ. Đây là sai lầm chết ngư ời, bởi vì cho dù có mượn bao nhiêu nghìn tỷ “đô-la Walmart” từ Trung Quốc để ném vào nền kinh tế Mỹ, những đồng tiền kích thích này cũng sẽ không tạo nên khác biệt, cho đến khi nào chúng ta đạt được cải cách tiền tệ tích cực với Trung Quốc. Hoa Kỳ mắc kẹt trong thang máy kinh tế toàn cầu Quan sát từ trên cao 10.000 mét, việc thao tún g tiền tệ của Trung Quốc không chỉ làm tổn hại kinh t ế M ỹ. Nó đe dọa xé tan toàn bộ cấu trúc kinh tế toàn cầu và cơ cấu tự do mậu dịch. Vấn đề là ở chỗ: bất cứ khi nào đồng đô-la giảm so với các loại tiền t ệ khác như euro, real, won, hay yên – chuyện bây giờ xảy ra thư ờng xuyên – thì đồng tệ cũng rớt giá theo nó. Đến lư ợt nó, việc rớt giá của nhân dân tệ so với các đồng tiền khác lại cung cấp cho con buôn Trung Quốc một m ũi dùi sắc b én hơn chống lại các đối thủ cạnh tranh khắp thế giới, từ châu Âu và Braxin cho đến Nhật Bản và Hàn Quốc. H ệ lụy là nhu cầu xuất khẩu suy giảm đã d ẫn châu Âu vào cơn vật vờ kinh tế, cũng như kéo dài thêm sự tăng trưởng uể oải của Nhật Bản vốn đã lê thê cả chục năm nay. Trong khi đó, lạm p hát chồm lên ở các quốc gia như Úc và Braxin, do các dòng 18
nguon tai.lieu . vn