Xem mẫu

  1. GI O Ụ V OT O TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á  Tiểu luận Quản trị tài chính: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ ĐẮK LẮK Người hướng dẫn khoa học : NCS. Phạm Phú Thái Nhóm thực hiện : Hồ Hoàng Long MSSV: 3111 Lớp : Thạc sỹ QTKD Niên khoá : 2018 - 2020 Tp. Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 08 năm 2019
  2. Lời mở đầu ể thực hiện và hoàn thành đề tài Tiểu luận, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tiểu luận cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, kế thừa, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị… ặc biệt là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến thầy N S. Phạm Phú Thái – người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp đã dành nhiều thời gian, nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Tiểu luận. Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới các thầy, cô khoa Sau ại học trường ại học ông , đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã rất cố gắng, nhưng Tiểu luận không tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong các thầy, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn tất cả! Đắk Lắk, ngày 08 tháng 08 năm 2019 Tác giả Hồ Hoàng Long 2
  3. Mục lục MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................................................ 0 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ................................................... 2 1. Khái niệm và vai trò của quản trị tài chính ....................................................................... 2 1.1 Khái niệm ................................................................................................................... 2 1.1.1 Khái niệm tài chính ............................................................................................... 2 1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 2 1.1.3 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp ........................................................... 2 1.1.4 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................... 3 1.2 Vai trò ......................................................................................................................... 3 1.3 Mục tiêu doanh nghiệp ................................................................................................ 4 2. ác các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị tài chính của doanh nghiệp ................................ 4 2.1 Loại hình doanh nghiệp............................................................................................... 4 2.1.1 oanh nghiệp tư nhân .......................................................................................... 4 2.1.2 Công ty hợp danh ................................................................................................. 4 2.1.3 Công ty cổ phần ................................................................................................... 5 2.1.4 ông ty Trách nhiệm hữu hạn .............................................................................. 5 2.2 ặc điểm kinh tế của nghành kinh doanh ................................................................... 5 2.2.1 Ảnh hưởng của tính chất nghành kinh doanh ........................................................ 5 2.2.2 Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh ................................. 6 2.3 Môi trường kinh doanh ............................................................................................... 6 PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DƯỢC – VTYT ĐẮK LẮK ..................... 6 1. Lịch sử hình thành ............................................................................................................ 7 2. Quá trình phát triển ........................................................................................................... 8 PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ ĐẮK LẮK ........................................... 8 1. Loại hình doanh nghiệp .................................................................................................... 8 2. ặc điểm kinh tế ngành kinh doanh dược phẩm .............................................................. 8 3. Môi trường kinh doanh..................................................................................................... 9 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 13
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày nay muốn phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải có được cơ cấu tài chính phù hợp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công tác phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này để trên cơ sở đó định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Đắk Lắk” nhằm xác định tầm quan trọng của việc quản trị tài chính. 2. Đối tượng nghiên cứu: Thông tin, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty cổ phẩn ược – Vật tư y tế ắk Lắk. 3. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tình hình quản trị tài chính của công ty cổ phần ược – Vật tư y tế ắk Lắk 2018 và nội dung trong khuôn khổ của chương trình học trên lớp. 4. Mục tiêu đề tài: vận dụng lý luận về quản trị tài chính nhằm thấy rõ xu hướng, nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị các giải pháp giúp cải thiện tình hình tài chính để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1.Thu thập số liệu: - Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan đến công ty… - Tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài. 5.2. Xử lý số liệu: từ những số liệu, thông tin thu thập được vận dụng trực tiếp đến các tình hình tài chính thực tại của công ty. Từ đó đưa ra các nhận định, kết luận về đề tài nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của Tiểu luận: Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị phân tích và nhân tố ảnh hưởng đối với mỗi doanh nghiệp. 1
  5. PHẦN 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1. Khái niệm và vai trò của Quản trị tài chính 1.1 Khái niệm 1.1.1 Khái niệm tài chính: Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. 1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là các mối liên hệ phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp: - Tài chính bao gồm 3 lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau: (1) thị trường tài chính, liên quan đến các thể chế tài chính và thị trường chứng khoán; (2) đầu tư, tập trung vào các quyết định đưa ra bởi các nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức khi lựa chọn các loại chứng khoán cho danh mục đầu tư của họ; và (3) quản trị tài chính, hoặc “tài chính doanh nghiệp”, liên quan đến các quyết định của doanh nghiệp. - Quản trị tài chính là một phần thiết yếu của quản trị tổng quát và nó quan tâm đến trách nhiệm của các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Thuật ngữ Quản trị tài chính được định nghĩa bởi Solomon như sau: “ ó là việc sử dụng hiệu quả một nguồn lực kinh tế quan trọng: các nguồn vốn”. Joshep and Massie: “đó là hoạt động của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp chịu trách nhiệm đạt được và tận dụng hiệu quả nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động hữu hiệu”. Theo Raymond hambers, Quản trị tài chính bao gồm “việc dự đoán, hoạch định, tổ chức, theo dõi, điều phối và kiểm soát tất cả các hoạt động liên quan đến việc đạt được và ứng dụng các nguồn lực tài chính nhằm đạt được mục tiêu tài chính”. Và định nghĩa phổ biến nhất và được chấp nhận rộng rãi nhất là của S. . Kuchal: “Quản trị tài chính liên quan đến việc tìm kiếm nguồn vốn và việc sử dụng chúng hiệu quả trong doanh nghiệp”. - Nói tóm lại, Quản trị tài chính chủ yếu liên quan đến việc quản trị nguồn vốn hiệu quả trong doanh nghiệp, từ đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.4 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.5 Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.1.6 Hoạt động tài chính doanh nghiệp: Hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch giá trị trong quá trình kinh doanh và làm biến động vốn cũng như thay đổi cấu trúc vốn của 2
  6. doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với việc xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả. 1.1.7 Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Hoạt động tài chính tốt sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh và ngược lại; hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới bảo đảm. 1.2 Vai trò - Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và hính phủ. ó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. o vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước… - Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. ởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia. - Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. o vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. 3
  7. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động. 1.3 Mục tiêu doanh nghiệp - Tối đa hóa lợi nhuận tức là nhấn mạnh đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. - Tối đa hóa lợi ích của cổ đông tức là tối đa giá cả của cổ phiếu thường đang lưu hành. Nó không chỉ là mối quan tâm nhất của cổ đông, mà còn cung cấp những lợi ích cao nhất cho xã hội. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị tài chính của doanh nghiệp 2.1 Loại hình doanh nghiệp - Doanh nghiệp tư nhân (Sole Proprietorship): oanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ có một người sở hữu và nắm quyền tuyệt đối với toàn bộ tài sản và họ cũng tự chịu trách nhiệm với tất cả các khoản nợ của công ty. Hình thức này có 3 lợi ích quan trọng: (1) Thành lập dễ dàng và không quá tốn kém, (2) chịu ít quy định của chính phủ và doanh nghiệp có thể tránh được thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng nó lại có 3 giới hạn quan trọng khác: (1) rất khó cho người chủ huy động nguồn vốn lớn, (2) người chủ có trách nhiệm cá nhân không giới hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, điều này có thể dẫn đến sự thua lỗ vượt quá số tiền mà chủ đã đầu tư vào công ty, và (3) vòng đời của doanh nghiệp tư nhân là giới hạn theo vòng đời của cá nhân đã thành lập ra nó. Vì 3 lí do này, doanh nghiệp tư nhân được sử dụng chủ yếu các các hoạt động của doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường khởi sự với doanh nghiệp và sau đó chuyển thành công ty cổ phần, khi sự tăng trưởng tạo ra các bất lợi cho doanh nghiệp tư nhân vượt quá những lợi ích. - ông ty hợp doanh (Partnership): ông ty hợp doanh cũng có đặc điểm giống như doanh nghiệp tư nhân, nó chỉ khác ở điểm là có nhiều người chủ sở hữu hơn. ông ty hợp doanh cũng như doanh nghiệp tư nhân, trên phương diện thuế, họ không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp mà chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ên cạnh đó, với hình thức hợp doanh, họ có một lợi thế quan trọng là thuận lợi hơn trong việc huy động vốn. Vì có nhiều thành viên nên có nhiều người cung cấp vốn, và ngoài ra, người cho vay cũng dễ dàng đồng ý cấp vốn khi công ty có nhiều người chủ hơn, nghĩa là mức độ tin cậy ít nhiều cũng cao hơn so với doanh nghiệp tư nhân. + ó 2 loại hình công ty hợp doanh là công ty hợp doanh toàn phần và công ty hợp doanh giới hạn:  ông ty hợp doanh toàn phần: tất cả các thành viên đều chịu trách nhiệm vô hạn, họ cùng chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty. Vì mỗi thành viên đều có thể ràng buộc đối tác với các khoản nợ nên cần phải cẩn thận khi chọn lựa các 4
  8. thành viên. Thông thường, cam kết chính thức hay cam kết hợp doanh sẽ quy định quyền lực của mỗi thành viên, cách phân phối lợi nhuận và số vốn mỗi thành viên đóng góp, thủ tục để chấp nhận thành viên mới và thủ tục để thành lập lại trong trường hợp một thành viên bị chết hoặc rút vốn;  ông ty hợp doanh giới hạn: các thành viên chỉ đóng góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ, họ sẽ không bị mất nhiều hơn phần vốn đã góp. Tuy nhiên, luật pháp quy định công ty hợp doanh giới hạn phải có 2 hộ thành viên hợp doanh, họ là những người chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty. ù lại, chỉ có thành viên hợp doanh được tham gia vào việc vận hành công ty còn các thành viên góp vốn thì không có quyền này. ác thành viên giới hạn thường là những người đầu tư và họ chia sẻ lời lỗ theo cam kết hợp doanh. - ông ty cổ phần ( orporation): ông ty cổ phần là một pháp nhân được chính quyền cho phép thành lập, tồn tại riêng rẽ và tách biệt với các chủ sở hữu và nhà quản lí. Sự tách biệt này tạo ra 3 lợi ích chính: (1) đời sống vô hạn, (2) chủ sở hữu có trách nhiệm hữu hạn với các khoản lỗ của công ty, và (3) việc chuyển nhượng quyền sở hữu (cổ phiếu) trong các công ty này sẽ dễ dàng hơn. a nhân tố này đã tạo ra sự dễ dàng hơn rất nhiều cho các công ty đại chúng tăng vốn cần thiết cho các hoạt động kinh doanh lớn. Mặt hạn chế lớn nhất của hình thức chính là công ty bị đánh thuế 2 lần – thu nhập của công ty bị đánh thuế ở mức doanh nghiệp, và sau đó thu nhập được chi trả dưới dạng cổ tức bị đánh thuế một lần nữa đối với các cổ đông. Hạn chế thứ hai đó là thủ tục hành chính phức tạp hơn và chi phí thành lập cũng nhiều hơn. Ngoài ra, nếu như cấu trúc tổ chức không hợp lí sẽ làm trầm trọng hơn vấn đề “đại diện” trong các công ty cổ phần. - ông ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability ompany): ây là hình thức trung hòa kết hợp những mặt tốt nhất của hai hình thức công ty cổ phần và công ty hợp doanh. Hình thức này cho phép người chủ chịu trách nhiệm hữu hạn như công ty cổ phần nhưng chỉ bị đánh thuế 1 lần như hình thức hợp doanh. Với ưu điểm đó, loại hình này đặc biệt thích hợp với các công ty nhỏ và vừa. ông ty trách nhiệm hữu hạn thường có 2 trong 4 đặc điểm tiêu chuẩn sau: (1) trách nhiệm hữu hạn, (2) quản lí tập trung, (3) đời sống vô hạn và (4) có thể chuyển giao quyền sở hữu mà không cần sự đồng ý của những người chủ khác. ông ty trách nhiệm hữu hạn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn, nên các thành viên không chịu trách nhiệm cá nhân đối với các khoản nợ phát sinh do công ty. Hầu hết các công ty trách nhiệm hữu hạn đều duy trì một số hình thức cấu trúc tập trung. 2.2 Đặc điểm kinh tế của nghành kinh doanh ặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện: - Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lưu động) ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả. 5
  9. - Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả, cũng thường gặp những khó khăn. ho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn. 2.3 Môi trường kinh doanh ất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng mọi hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động tài chính. ưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. - Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc mở rộng sản xuất hay việc tăng tài sản. - Ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. ơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Tất cả các yếu tố trên có thể được các nhà quản trị tài chính sử dụng để phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trường tài chính. - Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ: Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi và người giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết. ũng tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả 6
  10. năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp. - Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp. - Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ ĐẮK LẮK 1. Lịch sử hình thành - ÔNG TY Ổ PHẦN ƯỢ -VẬT TƯ Y TẾ ẮK LẮK (gọi tắt là AMEPHARM) được thành lập ngày 14/04/1976 theo quyết định số 28/Q -T của Uỷ ban nhân dân cách mạng tỉnh ắk Lắk với tên gọi là ông ty dược phẩm ắk Lắk. Sau quá trình hình thành và phát triển, ông ty đã mở rộng quy mô và trải qua những lần đổi tên như sau: - Ngày 02/08/1982 đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp dược ắk Lắk theo quyết định số 358/Q -U của Ủy ban nhân dân tỉnh ắk Lắk trên cơ sở sáp nhập ông ty dược phẩm và Xưởng sản xuất dược tại địa phương. - Ngày 21/12/1992 đổi tên thành ông ty ược-Vật tư y tế ắk Lắk theo quyết định số 860/Q -U của Uỷ ban nhân dân tỉnh ắk Lắk trên cơ sở sáp nhập Xí nghiệp liên hợp dược, ông ty vật tư thiết bị y tế và các ông ty dược cấp III trên địa bàn tỉnh. - Thực hiện chủ trương của hính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, ông ty có tên mới là CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC-VẬT TƯ Y TẾ ĐẮK LẮK tại quyết định số 3849/Q -U ngày 03/12/2003 của U N tỉnh ắk Lắk. 2. Quá trình phát triển Tên ông ty: ÔNG TY Ổ PHẦN ƯỢ -VẬT TƯ Y TẾ ẮK LẮK Tên giao dịch quốc tế: DAKLAK PHARMACEUTICAL MEDICAL EQUIPMENT JOINT – STOCK COMPANY. Tên viết tắt: AMEPHARM ịa chỉ: 9A Hùng Vương, Phường Tự An, Tp. uôn Ma Thuột, Tỉnh ắk Lắk iện thoại: 05003.812394 – Fax: 05003.858805 Email: bamepharm@yahoo.com Website: http://bamepharm.com.vn Tổng vốn điều lệ của ông ty là 939.175.000.000 đồng tương ứng với 939.175.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng, trong đó: - Công ty Traphaco nắm giữ 523.590.062 cổ phiếu tương ứng với 523.590.062.000 đồng, chiếm 55,75% vốn điều lệ; - ác cổ đông khác nắm giữ 415.584.938 cổ phiếu tương ứng với 415.584.938.000 đồng, chiếm 44,25% vốn điều lệ. Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất thuốc chữa bệnh con người, các sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu. - Mua bán thuốc, dược phẩm, vắcxin-sinh phẩm, hóa chất các loại và sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng. - Mua bán thiết bị quang học, thiết bị y tế, nha khoa, thiết bị bệnh viện. - ịch vụ sửa chữa, bảo hành máy móc, thiết bị y tế chuyên dụng. - Trồng cây dược liệu, chế biến dược liệu. - Xuất, nhập khẩu thuốc, dược liệu và thiết bị y tế. 7
  11. PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 1. Loại hình doanh nghiệp ông ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp tiên tiến, là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường. ó thể nói công ty cổ phần là hình thức phát triển cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp và tình hình tài chính là phong phú nhất và phức tạp nhất.Vì vậy, quản trị tài chính bị ảnh hưởng lớn trong công ty cổ phần khác xa với các loại hình doanh nghiệp khác: - Là công ty cổ phần nên quyết định tài chính phải nhằm đến mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Giá trị của cổ đông được tăng tối đa bằng cách tăng tối đa khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của toàn bộ cổ phiếu và lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoảng chênh lệch này có giá trị thị trường tăng thêm (Market Value Added - MVA) MVA = Giá trị thị trường cổ phiếu – Vốn chủ do cổ đông cung cấp = (Số cổ phiếu lưu hành x Giá trị thị trường) – Tổng vốn cổ phần thường - Tồn tại sự mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà quản trị trong hoạt động quản trị tài chính. - ắt buộc công khai hóa thông tin kế toán trong hoạt động quản trị tài chính, đặc biệt công ty cổ phần là đại chúng niêm yết. - o tổ chức bộ máy của công ty cổ phần khác với các doanh nghiệp khác nên các quyết định về đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối, hoạch định tài chính và kiểm soát tài chính phải được cân bằng với mục tiêu tài chính của loại hình này. 2. Đặc điểm kinh tế của nghành kinh doanh - Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Với nguồn vốn 415.252.500.000 đồng, công ty mạnh dạn đầu tư các khoản mục trong hệ thống thuốc tại tỉnh ắk Lắk, ắk Nông: ĐVT: Triệu đồng Năm 2003 Chỉ tiêu Năm 2018 (Trước cổ phần hóa) 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 157.573 78.978 2. ác khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 206.521 3. ác khoản phải thu 99.961 126.220 4. Hàng tồn kho 81.576 195.466 5. Giá trị còn lại của TS 254.367 269.268 6. ác khoản đầu tư tài chính dài hạn 330 11.975 7. Tài sản ngắn hạn 339.877 611.031 8. Tài sản dài hạn 264.710 328.144 9. Tổng tài sản 604.587 939.175 10. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền 26,06% 8,41% (10) = (1) : (9) 11. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0% 21,99% (11) = (2) : (9) 12. Tỷ trọng các khoản phải thu (12) = (3) : (9) 16,53% 13,44% 8
  12. 13. Tỷ trọng hang tồn kho (13) = (4) : (9) 13,49% 20,81% 14. Tỷ trọng TSCĐ (14) = (5) : (9) 42,07% 28,67% 15. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0,05% 1,28% (15) = (6) : (9) 16. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn 56,22% 65,05% (16) = (7) : (9) 17. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn 43,78% 34,94% (17) = (8) : (9) (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Cp Dược – VTYT Đắk Lắk)  an lãnh đạo công ty đã tìm kiếm những lĩnh vực đầu tư mới, cho sản phẩm thuốc mới, tuy nhiên vẫn dành phần lớn nguồn lực cho đầu tư ngắn hạn;  Quá trình ra quyết định và thực hiện đầu tư dài hạn chưa thực sự hiệu quả. Khi lập dự án ông ty chưa chú trọng xem xét quy trình xây dựng dự án, từ khâu thu thập thông tin, xử lý thông tin kết hợp với các phương pháp đánh giá dự án phù hợp như: phương pháp thực hiện thuần giá (NPV), phương pháp tỷ suất sinh lợi nội bộ như (IRR), phương pháp chỉ số sinh lời (PI), thời gian hoàn vồn (PP)…Khi các dự án đầu tư được phê duyệt, quá trình triển khai thực hiện thường không được báo cáo tiến độ như báo cáo luận chứng kinh tế kỹ thuật tại các cuộc họp H QT;  Ngoài ra, công ty còn tiến hành đầu tư ra bên ngoài thông qua các hình thức đầu tư vào công ty con, liên kết…Tuy nhiên, hiệu quả của các quản đầu tư này không được đánh giá một các rõ ràng. - Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: ông ty P ược – Vật tư y tế ắk Lắk hiện nay đang là công ty phân phối thuốc, không còn thực hiện sản xuất thuốc nên không chịu nhiều tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh nội bộ; mà chịu nhiều tác động của các nhà sản xuất cung ứng sản phẩm thuốc cho công ty. 3. Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh là toàn bộ những lực lượng (sứa mạnh mang tính quy luật) và thể chế (những chủ quan của con người) tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh ắk Lắk tiếp tục chuyển biến và đạt được những kết quả tích cực. Theo đó, giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn ước đạt 9.290 tỷ đồng, bằng 16,7% kế hoạch năm 2019, tăng 6,3% so với năm 2018; huy động vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 6.277 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 19.842 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 130 triệu US ; tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.736 tỷ đồng. Thực ề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đến nay các địa phương đã chuyển 5.474 ha cà phê kém hiệu quả và diện tích lúa bấp bênh vụ đông xuân sang trồng các loại cây khác cho hiệu quả kinh tế cao hơn; nhiều mô hình trồng trọt ứng dụng công nghệ cao đã phát huy hiệu quả, giá trị sản phẩm trên 1 ha cây trồng/ năm đạt 112 triệu đồng, có khoảng 40% sản lượng cà phê sản xuất có chứng nhận… - Vì vậy, trong 6 tháng đầu năm 2019 doanh thu của công ty tăng mạnh từ 120 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng. 9
  13. Doanh thu 299563,0 300.000,0 250628,0 235761,0 250.000,0 200.000,0 131500,0 150.000,0 102625,0 82985,0 100.000,0 50.000,0 0,0 Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 01 02 03 04 05 06 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019) - Nhìn lại lịch trình năm 2018, nền kinh tế chững và giảm do sự sụt giảm giá cả và mất mùa nông sản (tiêu, điều, cà phê…) người dân bỏ khu vực để xuống các thành phố lớn để kiếm nguồn thu nhập. Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm khác có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Nên doanh thu của công ty nằm ở mức trung bình, không đạt kế hoạch đã được H QT giao, vì vậy cổ tức của các cổ đông không đạt mức kỳ vọng. Như vậy, nền kinh tế và giá cả sản phẩm tại khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến hiện trạng kinh doanh cũng như hoạt động quản trị tài chính của công ty. - Trong năm 2018, với doanh thu không đạt mức kỳ vọng nên dẫn đến giá cổ phiếu của công ty sụt giảm từ 12.000 đồng/ cổ còn 10.000 đồng/ cổ, mức lãi suất ngân hàng thì ít có biến động và giảo động ở mức thấp 4,1 – 6,5%; điều này ảnh hưởng nặng đến tâm lý các cổ đông, một số cổ đông đã rút vốn đầu tư và các công ty muốn đầu tư mới còn dè dặt chưa mạnh dạn đầu tư thêm. - Yếu tố trên có thể được các nhà quản trị tài chính sử dụng để phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trường tài chính. - Ngành dược là một ngày có sự cạnh tranh nội nghành cao, đây là loại hàng hóa đặc biệt, nhạy cảm, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của con người. o vậy, không ai thích đi mua thuốc, người tiêu dùng chỉ dùng khi có bệnh và khó khuyến khích mua thêm từ họ và chỉ sử dụng theo hàm lượng quy định; vì vậy, các nhà sản xuất và phân phối dược phẩm sẽ tìm mọi cách để người bện mua thuốc của mình mà không mua của đối thủ. - Hiện nay, công ty cổ phần ược – Vật tư y tế ắk Lắk là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất khu vực ắk Lắk và ắk Nông nhưng cũng chỉ chiếm hơn 30%, mức độ tập trung ngành dược thấp, không có doanh nghiệp nào có thể thao túng thị trường, nên mức độ cạnh tranh là rất cao. ể có sức cạnh tranh và tồn tại, công ty luôn đặt tiêu chí chất lượng, chăm sóc khách hàng lên hàng đầu và là yếu tố quyết định trong cạnh tranh hơn là giá cả; và bắt buộc công ty liên tục đổi mới và đầu tư để đạt chuẩn:  hi phí bán hàng (trong đó chủ yếu là chi phí hoa hồng, chiết khấu,…) chiếm một tỷ trong tư đối lớn (20 – 30%) trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp;  Khi Việt Nam gia nhập WTO, mức thuế của ngành dược phẩm giảm, nguy cơ thôn tính thị trường của các công ty dược phẩm nước ngoài với tiềm lực lớn về vốn, trình độ 10
  14. quản lý, trình độ kỹ thuật cao. - Mặt khác, là một doanh nghiệp phân phối dược phẩm không có sản xuất nên công ty chịu nhiều áp lực từ nhiều nhà sản xuất khác nhau, sự phụ thuộc nguồn sản phẩm, giá cả…nên các khoản chi phí tăng. - Về chính sách của Nhà nước, dược phẩm là hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người nên hính phủ quản lý rất chặt chẽ, các thủ tục phải thông qua các khâu xét duyệt lâu dài và phức tạp. - Tại tỉnh nhà, công tác đấu thầu thuốc (ETC) vào các ệnh viện để tiêu thụ còn chịu sử quản lý chặt chẽ của Sở y tế, ảo hiểm xã hội tỉnh nên kết quả kinh doanh sinh lợi nhuận còn gặp nhiều khó khăn. - ông ty đã và đang đầu tư thêm các mô hình mới để tăng hiệu quả kinh doanh như:  Hợp tác phân phối sản phẩm với Chuỗi nhà thuốc GPP: ây là một chiến lược rất khôn ngoan bởi dù chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ và người dân vẫn giữ thói quen mua thuốc tại cửa hàng truyền thống nhưng chắc chắn việc xây dựng chuỗi nhà thuốc GPP sẽ là xu hướng của tương lai. ởi mức sống của người dân ngày càng tăng, tầng lớp người tiêu dùng mới (những người có hiểu biết về lĩnh vực sức khỏe nói chung và dược phẩm nói riêng) xuất hiện ngày càng nhiều; họ biết tìm những địa chỉ tin cậy để lắng nghe tư vấn về sức khỏe. Khi đấy chuỗi nhà thuốc với việc đáp ứng tiêu chuẩn về tư vấn, quản lý chất lượng sản phẩm sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn hơn. Thay vì chỉ tập trung vào việc mở rộng phân phối đến từng điểm bán lẻ thì việc xây dựng chuỗi nhà thuốc cần được quan tâm. Nó không chỉ phù hợp với nhu cầu thị trường mà còn có được sự hậu thuẫn, hỗ trợ từ chính phủ. ối với những doanh nghiệp không có khả năng xây dựng chuỗi nhà thuốc riêng, hướng đi tốt nhất là hợp tác với những đơn vị phân phối thuốc trên thị trường như Phano, Pharmacy hay Vista. ây đều là những tên tuổi hàng đầu khi sở hữu chuỗi nhà thuốc GPP chất lượng, tăng dần theo năm.  Phân phối thông qua Siêu thị thuốc: ây là mô hình kinh doanh phổ biến tại Philipines, Mỹ, anada kết hợp bán thuốc với các sản phẩm hóa dược, thiết bị y tế như hình thức siêu thị tự chọn. ù mới chỉ có một số đơn vị như Mediacare, Guardian triển khai nhưng chắc chắn mô hình phân phối hiện đại này sẽ nở rộ trong tương lai. Mới đây nhất vào tháng 12/2017 Traphaco (một gam hàng chiến lược của công ty) bên cạnh kênh truyền thống cũng đã đẩy mạnh việc phân phối tới hệ thống Siêu thị thuốc Việt trên địa bàn Hà Nội nhằm tăng khả năng cạnh tranh trước việc có quá nhiều doanh nghiệp nhảy vào lĩnh vực này.  Xây dựng đội ngũ trình dược viên kết nối với dược sĩ: Khác biệt hoàn toàn với FM G, ược phẩm là lĩnh vực có tính bất đối xứng thông tin rất cao giữa người cung cấp thuốc (bác sĩ, dược sĩ) và người sử dụng, nên tính lệ thuộc của bệnh nhân vào thầy thuốc rất cao. Nghĩa là họ không có quyền thương lượng trong giao dịch khám chữa bệnh của chính bản thân; chỉ biết ngày uống mấy lần, trước hay sau khi ăn. Vì vậy, bác sĩ và dược sĩ là người quyết định thuốc có được bán hay không, còn các mắt xích trong kênh phân phối chỉ làm nhiệm vụ trung gian đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. ể được đối tượng này chiếu cố công ty dược cần phải có đội ngũ tiếp thị (trình dược viên) có khả năng giao tiếp cùng một khoản “trà nước” để gia tăng sức thuyết phục. ũng cần nói rằng vai trò của trình dược viên là tích cực vì không có độ ngũ này cung cấp kiến 11
  15. thức mới về thuốc, bác sĩ cũng khó mà cập nhật nổi tình hình thay đổi nhanh chóng của công nghệ hóa dược. Trên đây là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, chi phí kinh doanh, tỷ suất sinh lợi…của công ty, cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quản trị tài chính công ty P ược – Vật tư y tế ắk Lắk. KẾT LUẬN Trong quá phát triển kinh tế theo xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì lĩnh vực tài chính diễn ra nhanh hơn và có tầm ảnh hưởng lớn đến kinh tế nước nhà. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội lớn về việc tiếp cận với thị trường vốn quốc tế, có diều kiện mở rộng quy mô hoạt động, tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại, khả năng quản lý, điều hành. Song song với những cơ hội lớn đó là những thách thức lớn hơn mà các công ty phải đương đầu, đó là sự cạnh tranh mang tính quốc tế và những biến động tài chính, kinh tế quốc tế…sẽ tạo nguy cơ thường xuyên đe dọa đối với sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp. ể hạn chế những tác động nguy hại đó cần phải hoàn thiện công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng trong công ty. ây là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức vững vàng, toàn diện và am hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị tài chính. ên cạnh đó, cơ sở pháp lý như luật, các văn bản dưới luật cũng như cơ chế tài chính cho công ty P ược – Vật tư y tế ắk Lắk được cụ thể hóa và đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. 12
  16. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn ông Nhự (2018), Bài giảng Quản trị tài chính, ại học ông , à Nẵng 2. GS.TS. Phạm Quang Trung (2012), Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB ại Học Kinh Tế Quốc ân, Hà Nội 3. ác áo cáo và tài liệu của công ty P ược – Vật tư y tế ắk Lắk. 13
nguon tai.lieu . vn