Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Phân tích mô hình chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Coca Cola Việt Nam TP. Hồ Chí Minh, Ngày 22 tháng 6 năm 2020
  2. MỤC LỤC THUẬT NGỮ ........................................................................................................................................ 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................................................... 4 1.1. Coca cola trên thế giới ............................................................................................................... 4 1.2. Coca cola Việt Nam .................................................................................................................... 5 2. Chuỗi cung ứng của Coca Cola Việt Nam ...................................................................................... 7 2.1. Nhà Cung Cấp (Suppliers) ........................................................................................................ 7 2.1.1.Cấu trúc và đặc điểm ........................................................................................................... 7 2.2. Nhà sản xuất (Manufacturers) .................................................................................................. 9 2.2.1. Cơ cấu và đặc điểm ............................................................................................................. 9 2.2.2. Ưu và nhược điểm:............................................................................................................ 13 2.3. Nhà Phân phối (Distributors).................................................................................................. 14 2.3.1. Cơ cấu và đặc điểm ........................................................................................................... 14 2.3.2. Ưu và nhược điểm ............................................................................................................. 15 2.4. Nhà bán lẻ (Retailer) ................................................................................................................ 16 2.4.1. Cấu trúc và đặc điểm ........................................................................................................ 16 2.4.2. Ưu và nhược điểm ............................................................................................................. 18 2.5. Khách hàng (Costomers) ......................................................................................................... 18 2.4.1. Cấu trúc và đặc điểm ........................................................................................................ 18 2.4.2. Ưu và nhược điểm ............................................................................................................. 19 3. Giải pháp.......................................................................................................................................... 20 4. Kết luận ............................................................................................................................................ 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 24
  3. THUẬT NGỮ 1. PROFIBUS DP (thiết bị ngoại vi phân tán-Decentralised Peripherals) được sử dụng để vận hành các cảm biến và cơ cấu chấp hành thông qua một bộ điều khiển tập trung trong các ứng dụng sản xuất tự động hóa (nhà máy). Nhiều tùy chọn chẩn đoán tiêu chuẩn, đặc biệt, đều tập trung ở đây. 2. PROFIBUS PA (Tự động hóa quá trình - Process Automation) được sử dụng để giám sát các thiết bị đo thông qua một hệ thống điều khiển quá trình trong các ứng dụng tự động hóa quá trình. Biến thể này được thiết kế để sử dụng trong các khu vực dễ nổ/độc hại (Ex-zone 0 và 1). Lớp vật lý (tức là cáp nối) phù hợp với tiêu chuẩn IEC 61158-2, cho phép dòng điện được phân phối qua các bus tới các thiết bị ngoài nhà máy, trong khi giới hạn dòng điện sử dụng vì thế không tạo ra điều kiện cháy nổ, ngay cả khi có sự cố xảy ra. Số lượng các thiết bị gắn vào một phân khúc PA sẽ bị giới hạn bởi tính năng này. PA có tốc độ truyền tải dữ liệu là 31.25 kbit/s. Tuy nhiên, PA sử dụng giao thức tương tự như DP, và có thể được liên kết với một mạng DP sử dụng một bộ ghép. DP hoạt động nhanh hơn nhiều giống như một mạng đường trục để truyền tín hiệu quá trình cho bộ điều khiển. Điều này có nghĩa rằng DP và PA có thể làm việc chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trong các ứng dụng lai nơi mà mạng quá trình và mạng tự động hóa nhà máy hoạt động song song với nhau.
  4. 1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1. Coca cola trên thế giới Coca Cola là hãng nước ngọt phổ biến nhất trên thế giới. Được sản xuất bởi Công ty Coca Cola, nó được bán rộng khắp trên hơn 200 nước và thường được nhắc đến với cái tên đơn giản Coke. Lịch sử ra đời của nó là vào ngày 08 tháng 05 năm 1886, dược sĩ John Stith Pemberton đã chế ra một loại sirô sữa và bán nó cho một cửa hàng dược phẩm lớn nhất Altanta, bang Georgia, Hoa Kỳ. Nhưng sau 5 năm kinh doanh loại sirô này chỉ với 9 sản phẩm bình quân được bán trong một ngày, Pemberton đã không thể nhìn thấy sự thành công của sản phẩm do chính ông tạo ra. Ông mất vào năm 1888, cùng năm với sự xuất hiện của nhà doanh nghiệp Asa G. Candler mua lại cổ phần của Coca cola. Trong 3 năm, Candler và hiệp hội của ông ta quản lý công ty với nguồn đầu tư là 2,300 nghìn USD. Công ty đăng kí tên nhãn hiệu là “Coca-cola” với văn phòng U.S Patent vào năm 1893 và đổi mới nó bằt đầu từ lúc đó. (“Coke” là tên nhãn hiệu từ năm 1945). Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên ngoài Atlanta được mở cửa tại các bang như Dallas, Texas, Chicago, Illinois và Los Angeles, California. Hoạt động đóng chai bắt đầu khi Benjamin F.Thomas và Joseph B.Whitehead của Chartanooga, ban Tennessee, được trao quyền quyết định từ ông Asa Candler để thi hành và bán Coca-cola trên hầu hết các miền của đất nước. Phản ứng của công ty trước những đối thủ đang chạy theo cách thức kinh doanh này là sự ra đời của một trong những loại chai đựng nước uống có gas nổi tiếng nhất - loại chai Coca cola nổi bật, đặc biệt và độc nhất. Nó được tạo ra bởi công ty Root Glass của Ấn Độ vào năm 1915 và được nâng cao tiêu chuẩn bởi các nhà nghiên cứu vỏ chai trong tập đoàn vào các năm sau đó. Năm 1911, một nhóm đầu tư mà người dẫn đầu là Ernest Woodruff, chủ ngân hàng Atlanta, đã mua lại công ty Coca Cola từ các cổ đông của Candler. Bốn năm sau, Robert W.woodruff, con trai 33 tuổi của Ernest trở thành chủ tịch tập đoàn và dẫn dắt công ty đi vào thời kì mới của sự phát triển trong và ngoài nước qua hơn 6 thập kỉ sau đó. Trên thế giới, Coca Cola hoạt động tại 5 vùng: Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á & Trung Đông, Châu Á, Châu Phi Ở Châu Á, Coca Cola hoạt động tại 6 khu vực: Trung Quốc Ấn Độ Nhật Bản Philipin Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc,
  5. Indonesia, Hàn Quốc & New Zealand) Khu vực phía Tây và Đông Nam Châu Á (SEWA) 1.2. Coca cola Việt Nam Trên thị trường đồ uống hiện nay có rất nhiều loại đồ uống được sản xuất bởi nhiều công ty nước giải khát khác nhau. Tuy nhiên, phải nói rằng nhãn hiệu Coca Cola được xem là sản phẩm thành công nhất trên thị trường Việt Nam với độ phủ sóng của nó trên toàn quốc. Coca Cola đầu tư vào Việt Nam từ năm 1960 nhưng họ vẫn giữ vị trí đứng đầu trên thị trường nước giải khát với hệ thống kinh doanh và phân phối tại hơn 300.000 cửa hàng và đại lý tại tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc. Coca Cola cũng đang gặp rất nhiều khó khăn đến từ sự cạnh tranh của các sản phẩm nước giải khát khác, đặc biệt từ sản phẩm Pepsi của tập đoàn PepsiCo vốn ra đời sau Coca Cola. Do đó, Coca Cola đã có những chiến lược chuỗi cung ứng độc đáo riêng để tạo dấu ấn sâu sắc hình ảnh của mình trong mắt người tiêu dùng nhằm giành lại một phần thị phần đã mất. Cụ thể:  Tháng 2 năm 1994, Coca Cola trở lại Việt Nam sau khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.  Tháng 8 năm 1995, hợp tác liên doanh đầu tiên giữa Coca Cola Đông Dương và công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.  Tháng 9 năm 1995, liên doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải Khát Coca Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca Cola và Công ty Chương Dương của Việt Nam với tổng số vốn đầu tư 48 triệu đô la Mĩ.  Tháng 1 năm 1998, liên doanh lần 3 xuất hiện tại miền Trung mang tên Công ty TNHH Coca Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.  Tháng 10 năm 1998, chính phủ Việt Nam đã cho phép các công ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca Cola Chương Dương miền Nam.
  6.  Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999, liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.  Tháng 6 năm 2001, do sự cho phép của chính phủ Việt Nam, ba công ty nước giải khát Coca Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức - Thành Phố Hồ Chí Minh  Ngày 1 tháng 3 năm 2004, Công ty TNHH Nước Giải Khát Coca Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco, một trong những tập đoàn đóng chai danh tiếng của Coca Cola trên thế giới và giám đốc điều hành (CEO) là ông Vamshi Mohan. Cơ cấu tổ chức của Coca Cola Việt Nam. Coca Cola Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài của Coca Cola Indochina Pte.Ltd, tên gọi trước kia là Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nước Giải Khát Coca Cola Chương Dương được thành lập vào năm 1995 và là công ty liên doanh với tổng số vốn đầu tư 48 triệu đô la Mỹ giữa Công ty Coca Cola Indochina Pte. Ltd (60% vốn) và Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nước Giải Khát Chương Dương (40% vốn). Tháng 10 năm 1998, Chính Phủ chấp thuận cho phép liên doanh chuyển đổi thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc tái đầu tư vốn. Tên gọi hợp pháp là Công ty TNHH Nước Giải Khát Coca Cola Việt Nam đặt tại địa chỉ 485 Xa lộ Hà Nội, Phường Linh Trung, Thủ Đức, Hồ Chí Minh và khoảng 841 nhân viên đang làm việc. Các sản phẩm nước giải khát Coca Cola được sản xuất tại ba nhà máy đóng chai đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Tháng 6 năm 2011, Chính phủ Việt Nam đồng ý cho phép ba nhà máy đóng chai sát nhập theo cơ cấu quản lý tập trung trong đó, nhà máy đóng chai Coca Cola Việt Nam ở Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò quản lý. Hai nhà máy đóng chai ở Hà Nội và Đà Nẵng hiện đang hoạt động như hai chi nhánh của Công ty Coca Cola Việt Nam ở khu vực phía Bắc và miền Trung. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Công ty Coca Cola là một hãng sản xuất và kinh doanh nước giải khát. Sản phẩm chủ lực của Coca Cola là đồ uống có ga nhưng công ty cũng sản xuất cả đồ uống không có ga như nước đóng chai, nước hoa quả và nước tăng lực. Các sản phẩm của công ty gồm có: Coca Cola (chai thủy tinh, lọ, chai nhựa) ; Fanta cam (chai thủy tinh, lon, và chai nhựa); Fanta dâu (chai thủy tinh, lon, chai
  7. nhựa); Fanta trái cây (chai thủy tinh, lon, và chai nhựa); Diet coke (lon); Dchweppes soda chanh (chai thủy tinh, lon, chai nhựa); Srush Sarsi (chai thủy tinh, lon); Sunfil cam (bột trái cây); Sunfoll dứa (bột trái cây); Nước uống joy (0,6 - 1,5ml); Nước uống tăng lực samurai. 2. Chuỗi cung ứng của Coca Cola Việt Nam Chuỗi cung ứng là một trong những công cụ khiến cho Coca Cola có được thị phần lớn và thương hiệu mạnh trên thị trường nước giải khát. Trong suốt quá trình hoạt động, Coca Cola đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện mạng lưới chuỗi cung ứng thông suốt và đạt hiệu quả cao. Mạng lưới chuỗi cung ứng của Coca Cola rộng khắp và phức tạp nên chuỗi cung ứng đóng một vai trò rất quan trọng, không những phải đảm báo về mặt thời gian, chi phí thấp mà còn có uy tín của thương hiệu. Với cấu trúc chuỗi cung ứng như sau: Khách Nhà Cung Nhà phân Nhà Sản Xuất Nhà bán lẻ hàng Cấp phối Manufacturers Retailers Costomers Suppliers Distributors 2.1. Nhà Cung Cấp (Suppliers) 2.1.1.Cấu trúc và đặc điểm Lá Coca và hạt cola: Thành phần nguyên bản chính siro của Coca Cola là hạt cola (chứa nhiều caffeine) và lá cây coca để chiết suất thành caffeine thành phần chính trong sản phẩm được cung cấp bởi Công ty Stepan, bang Illinois, Hoa Kỳ. Đồng thời, tên gọi của sản phẩm Coca Cola cũng bắt nguồn từ tên thành phần chính tạo nên sản phẩm. Chữ “coca” bắt nguồn từ lá cây Coca và chữ “cola” bắt nguồn từ quả cola loại quả cùng họ với cây ca cao dùng để tạo hương thơm cho sản phẩm Coca Cola.
  8. Nước Coca Cola loại nước giải khát bán chạy nhất thế giới là loại nước trước đây đã từng chứa cocaine vẫn đang được gia giảm để tăng hương vị bằng một chất không có khả năng gây nghiện là caffeine được chiết xuất từ lá Coca (loại lá được dùng để sản xuất cocaine). Từ hàng nghìn năm nay ở vùng núi cao Andes thuộc bờ biển Tây lục địa Nam Mĩ trải dài qua 7 quốc gia Argentina, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador ,Peru và Venezuela thì lá coca được người dân dùng như một loại trà thảo mộc vì thực tế lá Coca rất giàu chất dinh dưỡng thiết yếu giúp hỗ trợ hệ hô hấp và hệ tiêu hóa. Nó được coi là một tác nhân kích thích và là một loại thuốc giảm đau tự nhiên. Theo kinh nghiệm truyền thống của người bản địa và nhiều nghiên cứu khoa học đã khẳng định rằng ở dạng tự nhiên lá coca hoàn toàn an toàn và không gây nghiện mà để tạo ra cocain một chất gây nghiện từ lá Coca cần phải trải qua một quá trình chế biến rất phức tạp và phải dùng đến các nguyên liệu hóa học có độc tính. Với nguồn cấp nguyên liệu thô dồi dào bởi Công ty Stepan công ty Coca Cola chiết xuất nguyên liệu và sau đó cung cấp cho công ty Coca Cola Việt Nam ở dạng siro để pha chế thành phẩm theo công thức bí mật của Coca Cola. Đường tinh luyện: Được chiết suất từ đường mía do Công ty TNHH Công nghiệp KCP Việt Nam cung cấp . Công ty KCP nổi tiếng được biết đến là nhà sản xuất mía đường lớn với công suất thành công lên 10.000 tấn mía cây/ngày tại đường 24/3, thị trấn Củng Sơn, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Nguồn nguyên liệu thô (mía) được công ty thu mua trực tiếp của hơn 10.000 hộ nông dân trồng mía với diện tích trồng mía trên 20.000 ha. Bao bì: Công ty TNHH Dynaplast Packaging (Việt Nam) cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho Coca Cola. Với nỗ lực không ngừng cải tiến kiểu dáng bao bì ngày càng đẹp hơn, tiện dụng hơn nhằm đem đến cho khách hàng cảm giác mới mẻ, độc đáo, vui vẻ và lạc quan. Tại thị trường Việt Nam, các sản phẩm Coca Cola sử dụng nhiều chất liệu khác nhau như được chai thủy tinh, chai nhựa, lon nhôm và công ty vẫn đang tìm kiếm những cách mới và thân thiện với môi trường hơn để đóng gói sản phẩm nước giải khát. Họ cũng giới thiệu những mẫu chai và lon đặc biệt để đánh dấu những ngày và sự kiện đặc biệt. Đóng gói: Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu Sovi cung cấp các thùng carton hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát
  9. Coca Cola Việt Nam. Giấy dùng để đóng gói sản phẩm được in với nhiều hình ảnh màu sắc và linh hoạt đổi mới mẫu mã thông qua các hình ảnh bắt mắt, sinh động. 2.1.2. Ưu và nhược điểm Ưu điểm Hơn 70% nguyên vật liệu nội địa hóa Coca Cola có thể cắt giảm đáng kể chi phí dịch vụ logistics vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển. Và Coca Cola cũng sẽ hưởng lợi nhiều hơn khi rút ngắn thời gian chờ, giúp giảm các loại chi phí liên quan đến việc lưu kho vì đã có thể mua nguyên vật liệu ngay khi cần. Đồng thời, lộ trình vận chuyển ngắn hơn cũng giúp giảm nguy cơ trì hoãn lô hàng do yếu tố thời tiết, còn nguy cơ các lô hàng bị trì hoãn do những bất đồng chính trị thì gần như bằng không. Coca Cola có cơ hội kiểm tra sản phẩm một cách trực quan hơn bằng những chuyến khảo sát tại cơ sở của nhà cung cấp. Nhược điểm Sự lây lan của COVID-19 đã và đang làm gián đoạn phương pháp vận hành chuỗi cung ứng nguồn nguyên liệu thiết yếu (lá coca và hạt coca) sản xuất ra siro coca. Một thành phần làm nên tên tuổi thương hiện Coca Cola trên toàn cầu và đồng thời làm cho doanh nghiệp khó đánh giá được rủi ro khi mà nguồn nguyên liệu bị gián đoạn. 2.2. Nhà sản xuất (Manufacturers) 2.2.1. Cơ cấu và đặc điểm Sản xuất là khâu trung tâm của chuỗi. Là người tạo ra sản phẩm, giúp cho các yếu tố đầu vào tự nhiên trở thành những sản phẩm có thể đáp ứng đươc những nhu cầu và ước muốn của con người. Công ty Coca Cola Việt Nam được cấu tạo gồm 2 bộ phận:  TCC (The Coca Cola Company): chịu trách nhiệm sản xuất và cung cấp nước cốt Coca Cola cho các nhà máy, chịu trách nhiệm khuếch trương và quản lý thương hiệu. TCC chịu trách nhiệm 3 chữ P là Price, Product, Promotion.  TCB (The Coca Cola Bottler): chịu trách nhiệm sản xuất, dự trữ kho bãi, phân phối và cung cấp dịch vụ cho sản phẩm Coca Cola. Điều đó có nghĩa là TCB chịu trách nhiệm về chữ P thứ 3 - Place và mô hình này được áp dụng như nhau trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam.
  10. Coca cola Việt Nam có dây truyền sản xuất hiện đại. Sử dụng công nghệ sản xuất quản lý tiên tiến đến từ Pháp và Nhật. Hệ thống dây chuyền vận hành đơn giản, tin cậy, giao thức linh hoạt, tiêu chuẩn hóa và thân thiện. Coca cola có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc:  Hà Nội  Đà Nẵng  Thành phố Hồ Chí Minh Để đáp ứng nhu cầu lớn của người tiêu dùng cần phải có một điều kiện sản xuất tối ưu Coca Cola Việt Nam đã đầu tư 13 dây chuyền sản xuất trên toàn quốc. Và gần đây, Coca Cola hỗ trợ gói đầu tư 300 triệu USD vào đây chuyền sản xuất để phát triển kinh doanh lâu dài và đóng góp cho sự phát triển bền vững. Trong đó có 2 dây chuyền sản xuất nước giải khát đóng chai dạng lon nhôm và 2 dây chuyền cho nước giải khát đóng chai dạng chai nhựa. Đây không chỉ là những dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ tân tiến nhất mà còn sử dụng công nghệ thân thiện môi trường. Đây là dây chuyền sản xuất này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm lượng tiêu thụ điện, lượng hơi nước, lượng nước tiêu thụ, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Hệ thống sản xuất: Hệ thống máy chiết rót thức uống Carbonated: Hệ thống được sử dụng để chiết rót trong dây chuyền sản xuất nước ngọt có ga và máy thiết kế thành một khối Cabin liền mạch bao gồm đảo ngược chai chiết rót và đóng nắp giống như một hệ thống liền mạch và phù hợp với các loại Chai PET hoặc các loại chai nhựa khác. Công nghệ chiết rót iso-pressure (iso-barometric) là công nghệ chiết rót hiệu quả nhất và được sử dụng chuyên dụng dành riêng cho các sản phẩm nước ngọt có ga, bia, …. hiệu quả hơn so với các loại máy chiết rót thông thường khác. Hệ thống kiểm soát và quản lý: Hệ thống kiểm tra dò Quang điện để kiểm soát quản lý các tiến trình quan trọng trong sản xuất của Schneider Electric (Pháp) một cách tự động hóa cho hiệu quả và tính bền vững. Hệ điều khiển PLC từ OMRON kiểm tra một cách tự động các các quá trình chiết rót và số lượng chai mới được vào sắp xếp một cách tự động các chai rỗng được chờ sẵn tiếp nối, giảm các thiệt hại về sản xuất. Đối với các hình dạng chai khác nhau về
  11. hình dạng máy hoàn toàn có thể thích nghi và chiết rót một cách dễ dàng. Hệ thống là thiết bị dễ dàng vận hành hiệu quả, phù hợp với nhiều loại chai nhựa, và năng suất cao. Hệ thống nhà kho Với diện tích 4.800 m2, sức chứa 4.000 pallet và có thể nâng cấp lắp đặt kho thông minh với sức chứa tăng lên đến 8.000 pallet. Nhà kho được lắp đặt hệ thống đèn led nhằm tiết kiệm năng lượng và hệ thống kiểm soát xe ra vào xuất nhập hàng tự động. Hệ thống xử lý nước thải: Được nâng cấp với công nghệ xử lý vi sinh nước thải bằng phương pháp lọc màng hiện đại (Công nghệ MBR – Bể lọc sinh học bằng màng) cùng những ưu điểm vượt trội, đảm bảo chất lượng nước thải thuộc cấp độ A sau khi thải ra môi trường, vượt trên tiêu chuẩn quy định hiện hành. Bên cạnh đó, hệ thống xử lý nước thải có công suất thiết kế là 1.000 m3/ngày đêm (có thể nâng cấp lên 1.500 m3/ngày đêm) được lắp đặt giảm tiếng ồn, kiểm soát và theo dõi tự động, giúp tối ưu hóa năng lượng điện sử dụng trong suốt quá trình xử lý nước thải từ nhà máy sản xuất. Các thông số kỹ thuật và chất lượng nước thải đều được chuyển đến phòng điều khiển trung tâm online để lưu trữ và đồng bộ, đảm bảo chất lượng nước thải đạt yêu cầu. Hiện tại, 3 nhà máy của Coca-Cola đã được cấp Giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện ATTP, được xác nhận phù hợp các chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001:2008), hệ thống bảo đảm ATTP (FSSC 22000), hệ thống tiêu chuẩn bảo vệ môi trường (ISO 14000) và An toàn sức khỏe nghề nghiệp (OSHA 18000). Đặc biệt, với FSSC 22000 - sự kết hợp từ hai chứng chỉ ISO 22000 và PAS 220, tiêu chuẩn này tương đương chứng chỉ GMP, HACCP để được hưởng chế độ kiểm tra định kỳ 1 lần/năm so với cơ sở không áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tương đương. Tiêu chuẩn này còn được Tổ chức Sáng kiến về ATTP toàn cầu (GFSI) uy tín chính thức công nhận, là “chìa khóa” giúp Coca-Cola thâm nhập hệ thống chuỗi bán lẻ toàn cầu và là “tấm vé thông hành” đưa Coca-Cola đến gần hơn và tạo niềm tin cho người tiêu dùng.  Trình tự sản xuất Các vỏ chai được vận chuyển bởi băng chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại đây các chai được tháo ra và phân loại dựa vào tuổi thọ và loại nước chứa bên trong sau này.
  12. Các trạm I/O phân tán thu thập tất cả các tín hiệu cần thiết của quá trình sản xuất được gửi đến PLC thông qua PROFIBUS-DP. Bộ thay đổi vận tốc truyền động motor của công ty DANFOSS được điều khiển thông qua PROFIBUS điều chỉnh vận tốc của băng tải theo tốc độ sản xuất thực. Hệ thống PROFIBUS-DP cung cấp chế độ truyền dữ liệu đơn giản giúp tối ưu hóa vận tốc của quá trình sản xuất. Các thiết bị đầu cuối thông minh, có loại dài hàng trăm mét, ở trên PLC để gắn trực tiếp vào các molude I/O. Bộ truyền động motor được điều khiển thông qua chuỗi dữ liệu trong PLC, cho phép cấu hình các thông số đơn giản như: thời gian đáp ứng, điểm đặt vận tốc… Sau khi được mở nắp và “quan sát”, chai sẽ được gửi đến máy rửa. Thiết bị “quan sát” này sẽ kiểm tra chất độc trong chai sử dùng thiết bị đo lường độ dẫn xuất, màu sắc điều khiển bằng laser, hồng ngoại. Một chu trình được tiến hành nhằm kiểm tra độ vệ sinh tuyệt đối của chai. Bộ phận sau máy rửa được điều khiển bởi một PLC thứ hai cung cấp các tín hiệu điều khiển thông qua PROFIBUS-DP và điều khiển vận tốc của băng tải sử dụng bộ truyền động thay đổi vận tốc được. Sau khi được làm sạch, “bộ phận kiểm tra” kiểm tra chúng có đúng kích cỡ, độ biến dạng, rò rỉ, hỏng ren, màu sắc và các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm tra trong khi di chuyển sử dụng hệ thống xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu. “bộ phận điền đầy”, là trung tâm của nhà máy và điều khiển vận tốc chu trình của toàn bộ nhà máy, cho ra 50,000 chai một giờ. Nó được sử dụng 1 băng chuyền với 154 trạm điền đầy, ở đây các chai lần đầu tiên được điền đầy với cacbon đioxit để làm giảm thời gian điền đầy. Sự cân bằng áp suất trong chai đảm bảo chai được điền đầy mà không bị dòng xoáy, mực chất lỏng trong chai được điều khiển bằng điện từ độ dẫn xuất của sản phẩm. Sau đó các chai được đưa đi dán nhãn với các dữ liệu sản xuất. Sau khi được đóng gói, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được cất trong kho giao cho khách hàng. Sản phẩm chất lượng cao được bảo đảm bởi nhà máy xử lý nước hiện đại, một thiết bị pha trộn thông minh, một nhà máy cacbon hóa cho việc làm giàu CO2 và bộ thu thập dữ liệu sản xuất trung tâm (PDA). Sau khi xử lý nước bằng màn lọc (lọc cacbon hoặc tính) và làm giàu với cacbon đioxit, tất cả thức uống được thêm vào si rô hoặc đường được trực tiếp pha trộn và điều khiển xử dụng phương pháp “ trực tiếp” để tránh việc lưu trữ trung gian các thức uống thành phẩm. Tất cả các dữ liệu sản xuất được gửi đến bộ
  13. PDA và có thể được xem xét tại một PC tại phòng giám sát chất lượng bởi người quản lý.  Đặc điểm của Dây chuyền sản xuất Coca tự động:  Sử dụng băng tải khí nén kết nối giữa các hệ thống sản xuất tạo dự khép kín trong dây chuyền; loại bỏ các loại băng tải trục vít băng chuyển loại cũ, Việc thay đổi hình dạng của chai nhựa trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.  Hệ thống chai được vận chuyện thông qua cổ chai đưa vào dây chuyền, chai với hình dạng khác nhau ko cần phải điều chỉnh thiết bị, chỉ cần thay đổi lên các tấm xoay, ny long và phần cong là đủ.  Máy phun vệ sinh với thiết kế không gỉ vững chắc và bền bỉ, không liền với các hệ thống chiết rót, nút chai, để tránh tái lây nhiễm vi khuẩn.  Tốc độ chiết rót cao, chế độ định lượng, chiết rót chính xác và không hao hụt lượng chất lỏng.  Xoắn vít các nắp chai được thực hiện dễ dàng và không biến đổi hình dạng chai.  Tổ chức hệ thống điều khiển PLC cấu tạo từ các linh kiện nhập khẩu nổi tiếng gồm : Japan’s Mitsubishi, France Schneider, OMRON. Bảng 2.1. Các thông số kỹ thuật của dây chuyền máy sản xuất Coca Cola Mô hình Số Số Số Năng suất Động Kích thước toàn vòi vòi đầu (Chai/Giờ) cơ điện bộ(mm) Rửa chiết xoắn chai rót nắp CGF14-12-4 14 12 4 2000 – 4000 1,5 kw 2500x1880x2300 CGF16-16-5 16 16 5 4000 – 5000 2,0 kw 2600x1900x2300 CGF18-18-6 18 18 6 5000 – 7000 2,2 kw 2800x2150x2300 CGF24-24-8 24 24 8 8000 – 12000 3.0 kw 3100x2450x2300 CGF32-32-10 32 32 10 12000 – 15000 4,0 kw 3680x2800x2500 CGF40-40-10 40 40 10 16000 – 20000 7,5 kw 4600x1800x2650 CGF50-50-12 50 50 12 20000 – 24000 10,0 4500x3300x2350 kw 2.2.2. Ưu và nhược điểm: Ưu điểm:
  14. Hệ thống dây chuyền sản xuất vận hành đơn giản, tin cậy trong suốt quá trình sản xuất, linh hoạt khi mở rộng hoặc hiệu chỉnh nhà máy, các tính năng phụ cho phân tích lỗi. Hệ thống sản xuất an toàn cho người lao động và vận hành thân thiện với môi trường. Đồng thời, Coca Cola có hệ thống vận hành sản xuất hiện đại giúp tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhược điểm: Chi phí cho vận hành duy truyền hệ thống sản xuất sẽ đòi hỏi một khoản đầu tư lớn có giá không hề giá rẻ. Nhân viên còn thiếu kinh nghiệm vì hệ thống sản xuất thay đổi thường xuyên vì đáp ứng nhu cầu đòi hổi ngày càng cao về số lường và chất lượng của người tiêu dùng cũng như tạo thêm khả năng cạnh tranh của Coca Cola. 2.3. Nhà Phân phối (Distributors) 2.3.1. Cơ cấu và đặc điểm Ở Việt Nam Coca Cola là loại nước uống chiếm thị phần lớn bởi chiến lược phân phối. Các sản phẩm Coca Cola được sản xuất tại 3 nhà máy lớn của nước ta: khu vực miền Nam là ở thành phố Hồ Chí Minh, miền Trung là Đà Nẵng và ở miền Bắc là Hà Nội. Đó là 3 thành phố lớn của nước ta rất thuận tiện cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các nhà phân phối lớn ở các khu vực này. Chiến lược “chắc chân trên thị trường” là cơ sở mục tiêu phát triển của kênh phân phối từ bắc tới nam. Theo Vnexpress, có hơn 3.500 nhà phân phối chiến lược cho Coca Cola tính đến ngày 15/06/2020. Nhà phân phối của Coca Cola là tất cả các doanh nghiệp và tổ chức mua hàng hóa với số lương lớn và bán cho những người bán lại hoặc sử dụng kinh doanh, còn bao gồm các công ty hoạt động như đại lý hoặc môi giới trong việc mua bán hàng hóa cho các khách hàng lớn. Các nhà phân phối sẽ thực hiện các chức năng phân phối vật chất, vận chuyển, bảo quản, dữ trữ tồn kho với số lương lớn, sắp xếp và phân loại hàng hóa, đặt và nhận các đơn đặt hàng, thông tin và bán hàng. Nhà phân phối thường phân phối cho tất cả các nhà bán lẻ, từ các cửa hàng nhỏ cho đến các bách hóa lớn. Bên cạnh hoạt động mua bán, làm thủ tục xuất nhập kho, bố trí kho bãi, họ còn cung cấp những thông tin và hướng dẫn rất hữu ích cho các nhà sản xuất. Vì vậy, việc gây dựng đươc mối quan hệ mật thiết với nhà phân phối sẽ tạo cho Coca Cola rất nhiều thuận lợi như hỏi đươc họ những mẫu thiết kế về phù hợp với thị
  15. trường hoặc thông tin về xu hướng, thị hiếu mới nhất của thị trường, các quy định về vật liệu và chất lượng. Khi thị trường có những biến động các nhà phân phối thường nắm rất rõ, do họ ở cấp trung gian đứng giữa thu thập được tất cả thông tin truyên về từ nhà bán lẻ cấp dưới. Để có thể trở thành nhà phân phối trực tiếp của Coca Cola thì nhà phân phối phải đảm bảo và thực hiện một số cam kết với công ty như: về doanh số bán hàng trong tháng đảm bảo thông tin sẽ đươc truyền tới các nhà bán lẻ và người tiêu dùng, cũng như sẽ cung cấp những thông tin phản hồi cho công ty. Nếu làm tốt công việc thì các nhà bán buôn sẽ đươc hưởng hoa hồng tùy thuộc vào doanh số hoặc cống hiến, nếu không sẽ bị phạt hoặc cắt giảm tùy thuộc sự việc. Cụ thể:  Hà Nội: Công ty TNHH TM & SX Nguồn Sống Việt, Công Ty TNHH Đức Cường, Công Ty CP Thực Phẩm Và Nước Giải Khát ViCoFood,…  Đà Nẵng: Công Ty TNHH Trung Long, Công Ty TNHH Thực Phẩm Xanh Anh Tường, Công Ty TNHH Minh Lý,…  TP.HCM: Công ty CP SX KD Dịch vụ & Xuất Nhập Khẩu Quận 1 (Fimexco), Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Trường Đức Thịnh,… Ứng dụng công nghệ vào kênh phân phối: Đối với Coca Cola Việt Nam thì việc số hóa chỉ mới bắt đầu manh mún. 23/08/2017, Chủ tịch Tập đoàn FPT Trương Gia Bình và bà Tiffani Sassei - Giám đốc Công nghệ thông tin của Coca Cola toàn cầu đã chính thức ký thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2017 – 2020 trong lĩnh vực chuyển đổi số. FPT sẽ tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp số hóa phù hơp cho Coca Cola Việt Nam nhằm thúc đẩy hoạt động Coca Cola Vietnam. Ví dụ như sử dụng dữ liệu lớn từ nhà phân phối để hiểu đươc nhu cầu của khách hàng; tăng doanh thu bằng cách đưa ra những đề nghị đúng lúc; sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, ChatBot để tạo ra các kênh mới nhằm tiếp cận khách hàng; sử dụng IoT để tự động hóa các quy trình kinh doanh và sản xuất;tăng hiệu suất hoạt động, lực lương lao động, đặc biệt là khối lương tài sản vật chất và thông tin… 2.3.2. Ưu và nhược điểm Ưu điểm: Với việc duy trì hoạt động của nhiều nhà phân phối cùng một lúc, Coca Cola vừa có thể cung cấp nhanh chóng sản phẩm cho các nhà bán lẻ nhanh chóng. Cùng với khoanh vùng thị trường và giao cho các nhà phân phối đảm nhận giúp cho công ty có
  16. điều kiện để tập trung vào sản xuất do toàn bộ các công việc tiêu thụ(từ việc tìm kiếm trung gian tới việc tiêu thụ sản phẩm) đều do các nhà phân phối đảm nhận tiến hành. Đồng thời, buộc các nhà phân phối trực thuộc Coca Coca phải nộp báo cáo bán hàng và báo cáo kiểm kê hàng tồn kho hàng tháng, Coca Coca có điều kiện để đánh giá hoạt động của các trung gian để từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, Coca Coca sử dụng đòn bẩy khuyến khích lợi ích vật chất và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết đã giúp Coca Coca thu hút được một đội ngũ các trung gian nhiệt tình trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nhược điểm: Không kiểm soát được nhà phân phối trên một số phương diện như đại lý phải bán hàng theo bảng giá của Coca Cola. Các thông tin phản hồi từ các trung gian về mẫu mã sản phẩm hoặc thông tin về tình hình thị trường trong thời gian tới rất hạn chế. Ít tiếp xúc với khách hàng cuối cùng nên ít năng động, thông tin thu được từ khách hàng là thông tin thứ cấp. 2.4. Nhà bán lẻ (Retailer) 2.4.1. Cấu trúc và đặc điểm Tại thị trường việt nam, Coca Cola luôn thực hiện chiến lươc “go to market”, như là sự rút ngắn khoảng cách đến với khách hàng, thâm nhập bao phủ thị trường ở mật độ rộng. Để thực hiện chiến lược đó, Coca Cola đã rất quan tâm tới việc xây dựng hệ thống nhà bán lẻ. Trải qua mỗi giai đoạn phát triển, Coca Cola luôn có những thay đổi hợp lý về hệ thống để phù hợp với chiến lươc kinh doanh, sự thay đổi của môi trường, sự cạnh tranh trên thị trường. Nhà bán lẻ tham gia vào tất cả các dòng chảy trong kênh và thực hiện các công việc phân phối cơ bản. Mặc dù là trung gian kênh cấp 2 của công ty nhưng các nhà bán lẻ vẫn chịu sự giám sát từ công ty. Các cam kết, thỏa thuận từ Coca Cola với các nhà bán lẻ có thể là trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối nhưng đều phải thực hiên chặt chẽ và tuân theo quy định có sẵn ( Lương đặt hàng của nhà bán lẻ trong kênh 2 cấp phải lớn hơn 1 két). Những quy định này bớt khắt khe hơn nhiều so với nhà bán buôn, do số lượng nhà bán lẻ là rất nhiều, khó quản lý nên thường đươc giao hầu hết trách nhiệm cho nhà phân phối, Coca Cola chỉ giám sát và thu thập thông tin cũng như kết quả. Nhà bán lẻ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cuối cùng, vì vậy họ hiểu rõ hơn ai hết nhu cầu và ước muốn của
  17. khách hàng. Nhà bán lẻ thường tập trung vào hành vi mua hàng của mọi người và đã tìm thấy những cách để hoàn thiện hơn kinh nghiệm về những người ghé thăm các cửa hàng của họ. Gần đây Coca Cola đã hơp sức với các nhà bán lẻ nhằm tạo ra các chương trình tập trung vào người tiêu dùng trong vai trò đi mua hàng như: các đợt khuyến mãi, giảm giá chỉ dành riêng cho một nhà bán lẻ nhất định, hình thức khuyến mãi cũng đươc xét tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng tại nơi đó... Đa số các nhà bán lẻ của Coca Cola có hệ thống phân phối rất phong phú và đa dạng, không chỉ phân phối hàng của Coca Cola mà nhiều khi còn là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Do mục đích của hai bên là khác nhau, khi mà công ty thì muốn giới thiệu sản phẩm của mình một cách hiệu quả nhất và có không gian trưng bày ở vị trí đẹp nhất, dễ nhận biết nhất, thì nhà bán lẻ lại không quan tâm mấy tới vấn đề đó, họ chỉ cần biết làm thế nào để bán đươc nhiều hàng, thu đươc nhiều tiền, có nhiều không gian để giới thiệu những mặt hàng khác vì vậy nên công ty phải có chính sách phù hợp (chiết khấu, hoa hồng,…) cho trường hợp này. Đối với các nhà bán lẻ Coca Cola sử dụng chiến lược “phân phối rộng”. Việc phát triển hơn 300 000 hệ thống nhà bán lẻ rộng khắp nhằm phủ sóng sản phẩm Coca Coca Cola tới khắp các địa phương, làm tăng độ nhận diện thương hiệu của khách hàng, tạo cho người mua sự thuận tiện cũng như dễ dàng để tiếp cận tới sản phẩm và đặc biệt là làm tăng doanh thu của công ty. Hiện nay, các hệ thống nhà bán lẻ của Coca Cola bao gồm siêu thị lớn (Co.op Mart, Big C, Metro, Lotte, Aeon,..) các cửa hàng tiện lợi (Vinmart, Satra, Emart, Simply mart,…), cửa hàng ăn uống (Mc Donald, Piza Hut,…), các cửa hàng tạp hóa,…Tại những địa điểm này, Coca-Cola sẽ được đặt tại các vị trí nổi bật, giúp cho khách hàng dễ nhận thấy nhất. Tại Coopmart nếu đặt chân vào gian hàng bày bán nước giải khát bạn sẽ thấy sự hiện hữu Coca Cola với những vị trí bày bán rất có lợi thế. Sản phẩm Coca Cola bao giờ cũng được bày ngang tầm mắt hoặc ngày trước và giữa hành lang hay ở những nơi bắt mắt nhất. Tất nhiên để có được vị trí ưu thế như vậy Coca Cola cũng phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ chút nào. Tại các nhà hàng, quán ăn, quán nước giải khát bạn sẽ thấy sản phẩm Coca Cola được bày bán rộng dãi và phổ biến dể phục vụ nhu cầu của giải khát của người dân. Các rạp chiếu phim các trung tâm vui chơi giải trí cũng được Coca Cola tận dụng tối đa cho việc phân phối sản phẩm của mình. Và
  18. Coca Cola luôn luôn tạo ra nhiều vị trí bày bán bắt mắt nhất thu hút khách hàng nhất. Bên cạnh đó, thì sự kết hợp tuyệt vời giữa Coca Cola với Mc Donald cũng đem lại cho khách hàng một cảm giác tuyệt vời khi thưởng thức món ăn này. Lợi dụng ưu điểm này coca cola đã phân phối rộng dãi các sản phẩm của mình tại các nhà hàng Mc Donald và chở thành một thói quen không thể thiếu của khách hàng khi vào nhà hàng Mc Donald. 2.4.2. Ưu và nhược điểm Ưu điểm: Thường xuyên tiếp xúc với người tiêu dùng cuối cùng, giúp họ nắm được nhu cầu, thị hiếu và thói quen mua hàng của khách hàng. Giúp cho sản phẩm Coca Cola luôn sẵn sàng với khách hàng, hạn chế chi phí lưu kho và dự trữ sản phẩm và các chiến quảng cáo, xúc tiến khuếch trương được thông tin nhanh đến khách hàng. Nhược điểm Xung đột lợi ích: Đa số các nhà bán lẻ của Coca Cola có hệ thống phân phối rất phong phú và đa dạng, không chỉ phân phối hàng của Coca Cola mà nhiều khi còn là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Do mục đích của hai bên là khác nhau, khi mà công ty thì muốn giới thiệu sản phẩm của mình một cách hiệu quả nhất và có không gian trưng bày ở vị trí đẹp nhất, dễ nhận biết nhất, thì nhà bán lẻ lại không quan tâm mấy tới vấn đề đó, họ chỉ cần biết làm thế nào để bán đươc nhiều hàng, thu đươc nhiều tiền, có nhiều không gian để giới thiệu những mặt hàng khác vì vậy nên công ty phải có chính sách phù hợp (chiết khấu, hoa hồng,…) cho trường hợp này. 2.5. Khách hàng (Costomers) 2.4.1. Cấu trúc và đặc điểm Khách hàng (người tiêu dùng cuối cùng) thường là các cá nhân, tổ chức tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho đời sống và chức năng tồn tại của mình. Họ là những người trực tiếp sử dụng sản phẩm của Coca Cola. Họ tạo nên thị trường mục tiêu của công ty đươc đáp ứng bởi các thành viên khác trong kênh như nhà bán buôn, nhà bán lẻ,… và chính họ cũng là người ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số của các thành viên kênh, nhà sản xuất. Một sự thay đổi nhỏ trong hành vi mua trong nhu cầu tiêu dùng cuối cùng cũng đủ đưa doanh nghiệp tới bờ vự thẳm. Dẫn chứng xác thực khi mà hiện nay thị hiếu của người tiêu dùng đối với nước giải khát có gas nói chung và đối với Coca
  19. Cola nói riêng đang dần thay đổi do nhiều tác động về môi trường, sức khỏe con người. Điều này đã làm cho doanh thu của Coca Cola sụt giảm đáng kể, gây không ít khó khăn cho công ty. Đối tượng khách hàng của sản phẩm Coca Cola rất đa dạng và phong phú. Coca Cola phù hợp vơi hầu hết các đối tượng khách hàng từ người già cho tới trẻ nhỏ. Sản phẩm cũng khẳng định được vị thế của mình trong lòng khách hàng ở mọi lứa tuổi và giới tính khác nhau. Đối với trẻ em mặc dù uống nhiều Coca Cola là có hại cho sức khỏe có thể gây béo phì, sâu răng… Nhưng nếu các bậc phụ huynh có thể cho con em mình uống một lượng vừa đủ thì lại rất có lợi. Hầu hết các em đều ưa thích sản phẩm này bởi hương vị đặc biệt cũng như màu sắc của vỏ chai. Những điều đó làm kích thích sự sáng tạo và hưng phấn trong quá trình học tập và vui chơi của các em. Coca Cola là lựa chọn hàng đầu của phái đẹp trong các buổi hội họp. Trong khi các đấng mày râu thoải mái với rượu, bia thì chị em phụ nữ cũng có thể góp phần làm không khí vui vẻ thoải mái với những lon Coca Cola. Coca Cola còn là nước uống biểu tượng cho sức trẻ, sức khỏe của thanh thiếu niên. Với hương vị đặc trưng làm bạn có cảm giác sảng khoái và mát mẻ như tăng thêm hương vị cho cuộc sống. Uống Coca Cola mang lại cảm giác tự tin hơn khẳng định cá tính mạnh mẽ đối với giới trẻ. Để thu hút giới trẻ công ty Coca Cola Việt Nam đã tổ chức một loạt các hoạt động hướng tới giới trẻ như: Mở Coca-Cola, bật tuôn sảng khoái” vào tại công viên Lê Thị Riêng Uống Coca Cola, giữ lại nắp chai để đổi quà phong cách Cuộc thi Khoảnh khắc sảng khoái cùng Coca Cola… Đối với gia đình Việt thì Coca Cola được biết đến như một loại nước uống không thể thiếu trong dịp tết đến xuân về. Sắc đỏ của Coca Cola đem đến cho mỗi gia đình cảm giác vui vẻ, màu đỏ của may mắn sung túc, rộn ràng sắc xuân. 2.4.2. Ưu và nhược điểm Ưu điểm: Là nhân tố tạo ra thị trường mang lại lợi nhuận cho Coca Cola. Cung cấp các thông tin phản hồi giúp cải tiến hoàn thiện sản phẩm. Nhược điểm:
  20. Dễ thay đổi hành vi tiêu dùng do thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi do các yếu tố khách quan. Nhu cầu khách hàng bất định, dễ khiến công ty rơi vào khủng hoảng nếu không nắm bắt kịp xu thế 3. Giải pháp Trong bản “:Quy tắc đạo đức doanh thương cho nhà cung cấp của hãng Coca Cola” có ghi rõ: “Hãng quý trọng mối quan hệ hợp tác với khách hàng,nhà cung cấp và người tiêu dùng. Phải đối xử với các đối tác này theo cách chúng ta mong muốn được đối xử. Luôn đối xử công bằng vơí khách hàng, nhà cung cấp và người tiêu dùng, tôn trọng và đối đãi với họ một cách trung thực:  Không tham gia vào các hoạt động không công bằng, lừa dối hoặc sai trái.  Luôn mô tả sản phẩm của hãng một cách trung thực và thẳng thắn.” Coca cola là một công ty lớn, có uy tín và thương hiệu, chất lượng dịch vụ khách hàng cao, tuy nhiên tại thị trường Việt Nam quan hệ với nhà phân phối và dịch vụ khách hàng của Coca cola mắc phải một số vụ việc làm giảm hình ảnh của thương hiệu Coca-cola trong lòng người tiêu dùng: Vào ngày 13/12/2005, ông Minh ( Thái Nguyên ) mua một lon Coca Cola và phát hiện có mùi hôi thối và có vật lạ trong lon nước. thấy lạ ông đã gọi điện tới đại diện Coca Cola hỏi vì sao nước coca trong lon có mùi thối thì nhận được câu trả lời của một nhân viên: “ Thối sao còn uống”. ngay sau đó ông đã có đơn kiện Công ty Coca Cola gửi Chi cục Quản lý thị trường Thái Nguyên. Khi được hỏi ông cho biết sở dĩ ông kiện vì thấy bị xúc phạm bởi cách giải thích vô trách nhiệm của đại diện công ty. Cũng như đầu tháng 5/2010 anh Võ Quốc Hưng (ngụ tại Tô Hiến Thành, phường 12, quận 10, TP.HCM) tấp vào quán nước ven đường mua vội 1 chai nước tinh khiết Joy để giải cơn khát dưới trời nắng nóng. Vừa định mở nắp chai, anh vội rụt tay lại, rùng mình khi thấy những mảng rêu xanh đen uốn lượn trong chai. Anh Hưng cho biết, những dải rêu trong chai nước tinh khiết chưa khui không khiến anh ngạc nhiên bằng thái độ "chăm sóc" khách hàng của Coca Cola VN. Sau khi nghe anh trình bày qua điện thoại, nhân viên bộ phận chăm sóc khách hàng đã hỏi hạn sử dụng của chai
nguon tai.lieu . vn