Xem mẫu

  1. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Lập kế hoạch Marketing cho sản phẩm Bột giặt Extra đậm đặt của Công ty Cổ phần Bột giặt Lix Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 04 năm 2020
  2. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Lập kế hoạch Marketing cho sản phẩm Bột giặt Extra đậm đặt của Công ty Cổ phần Bột giặt Lix Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thanh Sang Sinh viên thực hiện: Nhóm 8 ĐẶNG VÕ THÙY TRANG DH71701940 LA THỊ NGỌC THẢO DH71701938 TỐNG THỊ MỸ HỒNG DH71703414 NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN DH71703500 MAI THỊ TUYẾT TRINH DH71701902 Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 04 năm 2020 2020 2
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 6 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP: .............................................................. 6 1.1. Tổng quan: ................................................................................................... 6 1.2. Hoạt động kinh doanh: ................................................................................ 7 1.3. Lịch sử hình thành ....................................................................................... 7 1.4. Sơ đồ tổ chức .............................................................................................. 10 1.5. Các phòng ban trong doanh nghiệp ......................................................... 11 2. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ GIÁ TRỊ CỐT LỖI DOANH NGHIỆP ........ 13 2.1. Tầm nhìn ..................................................................................................... 13 2.2. Sứ mệnh ...................................................................................................... 13 2.3. Giá trị cốt lỗi ............................................................................................... 13 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH .................................................................................. 14 1. PHÂN TÍCH MÔ TRƯỜNG VI MÔ & VĨ MÔ ........................................... 14 1.1. Phân tích môi trường vĩ mô ...................................................................... 14 1.1.1. Môi trường nhân khẩu học .................................................................... 14 1.1.2. Môi trường kinh tế ................................................................................. 14 1.1.3. Môi trường tự nhiên .............................................................................. 14 1.1.4. Môi trường chính trị .............................................................................. 14 1.1.5. Môi trường văn hóa: ............................................................................. 15 1.2. Môi trường vi mô ....................................................................................... 15 1.2.1. Doanh nghiệp ........................................................................................ 15 1.2.2. Đối thủ cạnh tranh ................................................................................ 15 1.2.3. Khách hàng ............................................................................................ 16 1.2.4. Trung gian Marketing ........................................................................... 16
  4. 1.2.5. Công chúng ............................................................................................ 16 1.2.6. Nhà cung cấp ......................................................................................... 16 2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG & KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU, ĐỊNH VỊ............................................................................. 17 2.1. Phân tích thị trường .................................................................................. 17 2.2. Xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu .............................. 17 2.2.1. Thị trường mục tiêu ............................................................................... 17 2.1.2. Khách hàng mục tiêu ............................................................................. 18 2.3. Định vị:........................................................................................................ 18 3. MÔ HÌNH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH CỦA MICHAEL PORTER .......... 18 3.1. Đe dọa từ những doanh nghiệp mới gia nhập ngành ............................. 18 3.2. Đe dọa từ sản phẩm thay thế .................................................................... 19 3.3. Sức mạnh mặc cả cả khách hàng.............................................................. 19 3.4. Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp......................................................... 19 3.5. Mức độ cạnh tranh của những đối thủ hiện tại trong ngành ................ 20 4. PHÂN TÍCH SWOT ........................................................................................ 20 4.1. Điểm mạnh (Strengths) ............................................................................. 20 4.2. Điểm yếu (Weaknesses) ............................................................................. 21 4.3. Cơ hội (Opportunities) .............................................................................. 21 4.4. Nguy cơ (Threats) ...................................................................................... 21 4.5. Mối quan hệ trong mô hình SWOT ......................................................... 21 6. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH 4P ............................................................................ 22 6.1.Sản phẩm (Product) .................................................................................... 22 6.1.1. Đặc trưng, lợi thế và lợi ích của sản phẩm ........................................... 22 6.1.2. Khác biệt hóa sản phẩm ........................................................................ 23 6.2. Giá (Price) ................................................................................................... 25 4
  5. 6.2.1. Nhu cầu mong muốn của thị trường mục tiêu và nhận thức của thị trường này về sản phẩm .............................................................................................. 25 6.2.2. Các mức giá và các đặc tính của những sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ......................................................................................................................... 26 6.2.3. Định vị giá ............................................................................................. 26 6.3. Phân phối (Place) ....................................................................................... 27 6.4. Truyền thông – Xúc tiến bán hàng (Promotion) ..................................... 28 6.4.1. Ý tưởng - thông điệp chuyển tải ............................................................ 29 6.4.2. Thời gian thực hiện ............................................................................... 30 6.4.3. Kế hoạch chi tiết .................................................................................... 30 6.4.4. Dự trù ngân sách ................................................................................... 34 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 37 1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 37 2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 39 5
  6. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP: 1.1. Tổng quan: Công ty Cổ Phần Bột Giặt Lix (Tên tiếng Anh: Lix Detergent Joint Stock Company) tiền thân là một công ty kỹ nghệ hóa phẩm của tư nhân, sau đó chủ của công ty này hiến cho nhà nước, sát nhập vào nhà máy bột giặt Viso. Năm 1992 công ty chuyển thành công ty bột giặt Lix, cổ phần vào năm 2003, hiện Tổng công ty Hóa chất năm giữ 51% cổ phần. Lix đã từng mua lại nhà máy sản xuất bột giặt công suất 30.000 tấn/năm từ công ty liên doanh Unilever Việt Nam và bắt đầu nhận gia công cho Unilever từ năm 2013, hợp đồng đến 2019. Tuy nhiên không chịu núp bóng người khổng lồ, Lix phát triển các sản phẩm của riêng mình mà đẩy mạnh xuất khẩu. Hiện công ty này có hơn 30 khách hàng ở 21 quốc gia trên thế giới, , thị trường xuất khẩu chính gồm: Cambodia, Philippines, Togo, Triều Tiên, Mông Cổ, Brunei, Libya... chiếm 15% tổng doanh thu. Ngoài ra, LIXCO còn sản xuất sản phẩm OEM (Original Equipment Manufacturer: sản xuất ra một sản phẩm nhưng của nhãn khác) cho một số thị trường như Nhật, Philippines, New Zealand, Úc, Malaysia, Đài Loan, Mông Cổ, Singapore, Hàn Quốc, Pakistan... Trong khi đó, doanh thu gia công chỉ chiếm 4% tổng doanh thu. Thời điểm nhận gia công cho Unilever, doanh thu của Lix đạt 1.500 tỷ, lợi nhuận trên 90 tỷ đồng, sau 6 năm, doanh thu công ty đạt 2.300 tỷ, lợi nhuận gấp đôi 187 tỷ đồng. Cách để Lix sống sót trên thị trường là đẩy mạnh hệ thống phân phối. Hiện 43% doanh thu của Lix đến từ kênh bán hàng truyền thống bao gồm 168 nhà phân phối, ngoài ra LIXCO đang bán hàng trực tiếp cho các hệ thống siêu thị lớn như Co.op Mart, Big C, Mega Market, Lotte, Aeon, Vinmart, Satra, Emart, Simply mart. Bên cạnh đó, Công ty cũng sản xuất nhãn hàng riêng cho Coop Mart, Big C, Mega Market, Vinmart, Lotte. Hiện Công ty đang phát triển thêm mạng lưới bán hàng Horeca, trực tiếp đến các hệ thống nhà hàng, khách sạn, quán ăn... Doanh thu từ kênh này trong năm 2018 tăng 44% so với năm 2017. Ngoài ra công ty còn triển khai kênh bán hàng online trực tuyến đến tận tay người tiêu dùng. Cơ cấu của Công ty: Trụ sở chính tại Khu phố 4, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh và 02 chi nhánh tại Bình Dương và Bắc Ninh. Các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất chính của công ty bao gồm:  Công nghiệp sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp và mỹ phẩm;  Sản xuất và kinh doanh các loại hóa chất, bao bì;  Kinh doanh xuất nhập khẩu; 6
  7.  Kinh doanh bất động sản. Cơ cấu cổ đông: Theo Sổ theo dõi cổ đông của Công ty chốt ngày 17/12/2019 với cơ cấu như sau: cổ đông nhà nước là Tổng Công ty hóa chất Việt Nam nắm giữ cổ phiếu 51% cổ phiếu, cổ đông khác (cổ đông sáng lập, HĐQT, ban TGĐ, BKS, KTT,…) nắm giữ 38,45% cổ phiếu, cổ đông nước ngoài nắm giữ 10,55% cổ phiếu. 1.2. Hoạt động kinh doanh: Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty như sau: Bột giặt: Đây là nhóm sản phẩm chủ lực của Công ty, chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm. Bột giặt với thương hiệu nổi tiếng Lix Extra, Lix Siêu sạch, Lix Extra Chanh, Yes đã trở thành mặt hàng quen thuộc với từng người dân, đặc biệt ở thị trường phía Nam và tại các hệ thống siêu thị lớn như Sài gòn Co-op mart, Big C, Metro, Lotte, Vinatex do những đặc điểm ưu việt là bột giặt kinh tế, tiết kiệm, có hương thơm độc đáo và giá thành rất cạnh tranh, có thể dùng cho cả giặt máy lẫn giặt tay, phù hợp với mọi nguồn nước. Sản phẩm chủ lực là bột giặt Lix Extra chiếm 36% tổng sản lượng tiêu thụ của toàn Công ty, với thị trường được phân phối không chỉ ở trong nước mà còn được xuất khẩu sang Campuchia, thị trường châu Phi và Trung Đông. Ngoài ra, Công ty cũng phát triển thêm dòng sản phẩm cao cấp dùng cho máy giặt mang thương hiệu Lix Compact. Đây là sản phẩm được sản xuất theo công nghệ Nhật Bản, có chất lượng cao, tẩy sạch các loại vết bẩn mà không làm bay màu vải sợi và đặc biệt rất tiết kiệm do đây là bột giặt tỷ trọng cao (bột giặt đậm đặc). Nước rửa chén: Là nhóm sản phẩm chủ lực thứ hai đứng sau bột giặt, chiếm 35,1% tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty (năm 2008). Cùng với sản phẩm bột giặt, tỷ trọng sản lượng chất tẩy rửa của Lixco luôn đạt ở mức 35% - 40% tổng sản lượng sản xuất chất tẩy rửa của Tổng công ty Hóa chất Việt Nam. Nước rửa chén mang thương hiệu Lix với hương Chanh và hương Trà xanh mặc dù ra đời sau các nhãn hiệu khác trên thị trường nhưng đã tạo được chỗ đứng vững chắc do sản phẩm có chất lượng tốt mà giá lại cạnh tranh. Nước rửa chén Lix không chỉ là nhãn hiệu uy tín trong nước mà còn là thương hiệu nổi tiếng tại Campuchia. Các mặt hàng khác Ngoài các nhóm sản phẩm chủ lực trên, Công ty còn cho ra đời các sản phẩm nước giặt Lix, nước xả vải Lix, nước lau sàn Lix, nước tẩy toilet, nước tẩy Javel… bước đầu cũng được khách hàng ủng hộ và đã có sự tăng trưởng. 1.3. Lịch sử hình thành Bảng 1.1. Lịch sử phát triển doanh nghiệp Tiền thân là Công ty kỹ nghệ hóa phẩm Huân Huân, một công 1972 ty tư nhân được thiết kế theo công nghệ của Ý. 7
  8. Trong quá trình cải tạo công thương nghiệp, nhà máy chuyển 1977 sang hình thức xí nghiệp hợp doanh và lấy tên là Nhà máy Công tư hợp doanh Linh Xuân. Chủ nhà máy hiến cho Nhà nước để xuất cảnh, nhà máy được 1978 sát nhập vào Nhà máy Bột giặt Viso. Tách khỏi Nhà máy Bột giặt Viso và đổi tên thành Nhà máy 1980 Quốc doanh Bột giặt Linh Xuân, trực thuộc Công ty Bột giặt Miền Nam. Chuyển thành Công ty Bột giặt Lix, thuộc Tổng Công ty Hóa 1992 chất công nghiệp và Hóa chất tiêu dùng. Khánh thành Chi nhánh Lix Hà Nội tại huyện Gia Lâm, TP. Hà 1994 Nội. Nhà máy có công suất 5.000 tấn bột giặt/năm. Chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Bột giặt Lix với vốn 2003 điều lệ 36 tỷ đồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001845 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp. Mua lại Nhà máy sản xuất bột giặt có công suất 30.000 tấn bột giặt/năm từ Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam, tại quận 2005 Thanh Xuân, TP. Hà Nội và chuyển Chi nhánh LIX Hà Nội về trụ sở mới. Thành lập Chi nhánh Lix Bình Dương. Triển khai xây dựng nhà 2008 máy sản xuất chất tẩy rửa dạng lỏng có công suất 60.000 tấn / năm. Ngày 10/12 chính thức niêm yết cổ phiếu Công ty tại Sở Giao 2009 dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) Tháng 12/2011 nhà máy LIX Bình Dương đã bắt đầu hoạt động 2011 và cho ra những lô sản phẩm đầu tiên. 8
  9. Ký kết hợp đồng gia công với Unilever đến hết năm 2019. Đầu 2013 tư trang thiết bị hiện đại nâng công suất nhà máy sản xuất bột giặt tại Thủ Đức từ 90.000 tấn / năm lên 120.000 tấn / năm. 2015 Triển khai xây dựng chi nhánh Bắc Ninh. 15/08/2016: Tăng vốn điều lệ lên 324 tỷ đồng. 2016 30/12/2016: Khánh thành chi nhánh Bắc Ninh. Nâng công suất nhà máy chất tẩy rửa lỏng tại Bình Dương từ 2017 60.000 tấn lên 90.000 tấn. Công ty đạt thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường ở tỉnh Bình Dương. Ngày 04/10/2018, nhà máy Lix Bình 2018 Dương được Sở Y Tế tỉnh Bình Dương cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm. Đầu tư hệ thống đóng gói tự động tốc độ cao tại nhà máy LIX 2019 Bình Dương 9
  10. 1.4. Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Quản phòng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng phòng Trưởng Giám Trưởng phòng phòng phòng đốc Giám Giám Kế xuất phòng phòng phòng phòng kế phòng đốc phong kinh kinh công phân đốc CN đốc CN toán khẩu kiểm kỹ cơ hành hoạch kho kinh nhân doanh doanh nghệ xưởng Bình Bắc trưởng và toán thuật năng chánh và đầu vận doanh sự kênh kênh thông Thủ Dương Ninh marketi nội bộ KCS đầu tư tư GT MT tin Đức ng 10
  11. 1.5. Các phòng ban trong doanh nghiệp Giới thiệu bộ máy tổ chức công ty bột giặc LIX Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề quan trọng nhất liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty Hội đồng quản trị của công ty bột giặt Lix 2012 – 2017 gồm 5 người, trong đó có 1 chủ tịch hội đồng quản trị và 4 thành viên hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông theo quyết định của hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có Trách nhiệm và nhiệm vụ của HĐQT được quy định trong Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của LIXCO. Theo đó, HĐQT có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:  Xây dựng chiến lược và định hướng thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty.  Giám sát chiến lược và kiểm soát hoạt động quản lý của Công ty.  Đảm bảo các quyền lợi của cổ đông thông qua việc tổ chức ĐHĐCĐ, xây dựng chính sách cổ tức, giải quyết các xung đột giữa cổ đông và Công ty.  Các nhiệm vụ liên quan đến vốn điều lệ và tài sản của Công ty.  Công bố thông tin và đảm bảo tính minh bạch của thông tin. Chương trình hoạt động của Ban kiểm soát chủ yếu tập trung vào chức năng, nhiệm vụ chính của ban kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty Cổ phần Bột Giặt Lix, cụ thể:  Giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.  Giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, tình hình thực hiện các Nghị quyết, quyết định của HĐQT; Báo cáo tình hình hoạt động trong năm. Tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ của HĐQT tổ chức để nắm bắt và giám sát tình hình quản trị, điều hành hoạt động của Công ty.  Giám sát các nội dung, phạm vi, tiến độ kiểm toán các BCTC  Thẩm định Báo cáo tài chính hàng quý, năm của Công ty. Đảm bảo các thông tin tài chính và hoạt động của Công ty được công bố trung thực và hợp lý;  Phối hợp với Bộ phận Kiểm toán nội bộ giám sát và kiểm tra sự vận hành của Hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm loại bỏ, hạn chế những rủi ro phát sinh. Trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý Báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính tổng hợp và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Tổng Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính tổng hợp không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. 11
  12. Phòng kiểm toán nội bộ hổ trợ HĐQT và Ban Kiểm soát xem xét tính hiệu quả của các công cụ kiểm soát nội bộ chính yếu nhằm đảm bảo các hành động khắc phục được thực hiện kịp thời. Giám sát và kiểm tra sự vận hành của Hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm loại bỏ, hạn chế những rủi ro phát sinh Phòng công nghệ thông tin duy trì hệ thống thông tin cho toàn bộ công ty, thiết kế wepsite, lập trình, bảo trì, sữa chữa máy vi tính. Cung cấp thông tin kịp thời và đúng lúc,.. Phòng tổ chức hành chính soạn thảo hồ sơ, công văn giấy tờ. Sắp xếp lưu trữ hồ sơ. Tổ chức các cuộc họp quan trọng, kiểm soát các hoạt động hành chính trong Công ty Phòng vật tư kiểm soát trang thiết bị, nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Phối hợp với phòng tiêu thụ để vật tư được nhập kho và xuất kho hợp lý. Phòng kế toán có nhiệm vụ tính toán sổ sách, tổng hợp cân đối kế toán, theo giỏi các khoản phải thu, phải trả, quản lý rủi ro kế toán,… đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính tổng hợp dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán, đồng thời tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu Báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay không Phòng tiêu thụ: lên kế hoạch tìm kiếm khách hàng thông qua các hoạt động quảng cáo, quan hệ công chúng, chuẩn bị các buổi hội nghị triễn lãm. Kiểm soát hàng tồn kho, xuất kho, nhập kho hợp lý Phòng kỹ thuật KCS: kiểm tra việc tuân thủ quy trình công nghệ, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong công ty Giám đốc chi nhánh Bình Dương và Hà Nội  Lập và tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất và kinh doanh của chi nhánh  Thực hiện các chính sách của chi nhánh  Xây dựng , phát triển và quản lý hệ thống cộng tác viên ,đại lý chi nhánh  Theo dõi tình hình kinh doanh và tài chính tại chi nhánh.  Thực hiện việc tuyển dụng ,đào tạo nhân viên vào chi nhánh.  Quản lý các hoạt động kinh doanh của chi nhánh đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của công ty và Luật pháp Việt Nam. Phòng cơ năng và đầu tư quản lý, phát triển các dự án của doanh nghiệp . Lên các hướng phát triển để đầu tư vào việc kinh doanh và cơ sở hạ tầng. 12
  13. 2. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ GIÁ TRỊ CỐT LỖI DOANH NGHIỆP 2.1. Tầm nhìn “Trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chăm sóc gia đình tại Việt Nam bằng chiến lược phát triển bền vững trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống quản trị nhân sự hiện đại, hệ thống phân phối hiệu quả và tiên phong đổi mới công nghệ.” 2.2. Sứ mệnh “Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý cho người tiêu dùng, mang lại giá trị gia tăng cao nhất cho khách hàng và cổ đông, xây dựng môi trường làm việc lý tưởng cho nhân viên và quan tâm sâu sắc đến cộng đồng”. 2.3. Giá trị cốt lỗi “ Công bằng - Trung thực - Tôn trọng - Đạo đức - Tuân thủ “ Sơ đồ 1.2. Sơ đồ giá trị cốt lõi Công bằng - Công bằng với nhân viên - Công bằng với đối tác Tuân thủ Trung thực Tuân thủ luật pháp, các Nhìn thẳng vào sự thật và quy chế chính sách quy xin lỗi khách hàng định của công ty Đạo đức Tôn trọng Tôn trọng và thực - Tôn trọng bản thân, hiện các tiêu chẩn đồng nghiệp, đối tác. đạo đức đã được thiết - Hợp tác trong sự lập tôn trọng 13
  14. CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH 1. PHÂN TÍCH MÔ TRƯỜNG VI MÔ & VĨ MÔ 1.1. Phân tích môi trường vĩ mô 1.1.1. Môi trường nhân khẩu học Theo Liên hợp quốc về kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 cho thấy dân số Việt Nam là 97.275.511 người vào ngày 02 tháng 05 năm 2019. Đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ, chiếm 1,27% dân số thế giới Như vậy, sau 20 năm từ năm 1999 (79.399.708 người) đến 2019 (97.275.511 người) thì dân số nước ta tăng thêm 17.875.803 người, trung bình mỗi năm dân số nước ta tăng gần một triệu người. Đồng thời, Việt Nam đang trong thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (55.6% năm 2019) cao hơn nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc (44,4% năm 2019). Có thể thấy với quy mô, cơ cấu dân số đông và tốc độ tăng trưởng dân số nhanh như Việt Nam thì nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng thiết yếu (bột giặt) là rất lớn. Vì thế, thị trường bột giặt thực sự là thị trường hấp dẫn đối với Lixco 1.1.2. Môi trường kinh tế Việt Nam nằm trong khu vực tăng trưởng kinh tế nóng. Thu nhập trung bình của người dân Việt Nam ngày càng cao. Từ số liệu Ngân hàng Thế giới (Worldbank) năm 2000 đến 2019, hơn 45 triệu người đã thoát nghèo, tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá), GDP đầu người tăng mạnh đạt gần 3000 USD năm 2019. Từ đó, tạo ra một sức mua ra cao hơn trên thị trường. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, tính tiện dụng, tính thẩm mỹ mà sản phẩm có khả năng đem lại. 1.1.3. Môi trường tự nhiên Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực (vị trí nằm ngay cạnh biển Đông một "cầu nối” thương mại đặc biệt quan trọng trên bản đồ hàng hải thế giới với 39 tuyến đường hàng hải hiện đang hoạt động trên thế giới thì có 29 tuyến đi qua địa phận biển Đông), có đường bờ biển dài (từ bắc tới nam dài 1.650 km), nhiều cảng biển lớn (cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng, cảng Sài Gòn,…) thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa. 1.1.4. Môi trường chính trị Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh (Chiến tranh Thương mại Mỹ - Trung), dịch bệnh (Corona),...thời gian qua. Nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương nói riêng và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo (phật giáo, thiên 14
  15. chúa giáo, tin lành,…) nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước Châu Á khác. 1.1.5. Môi trường văn hóa: Người Việt Nam dễ chấp nhận những gì là mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới miễn là những cái mới này phù hợp với cách sống, cách tư duy của họ. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm mới, luôn mới thì càng tốt với chất lượng ngày càng được nâng cao, thậm chí khi họ chưa biết đến một sản phẩm nào đó, vấn đề quảng bá sản phẩm của công ty cũng không gặp quá nhiều khó khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuyếch trương, quảng cáo chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phẩm ấy cũng sẽ thành công. Người Việt nói chung là đa dạng không có sự bài trừ một cái gì đó liên quan đến thẩm mỹ, trừ những trường hợp có liên quan đến thuần phong mỹ tục của họ. 1.1.6. Môi trường công nghệ Cùng với chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, Lixco đã và đang tập trung đầu tư cho hệ thống thiết bị máy móc tiên tiến, được nhập từ Nhật Bản, là quốc gia có thiết bị được rất nhiều công ty trên thế giới sử dụng. Chủ trương hiện nay của Lixco là triệt để áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại được nhập từ Nhật Bản, tăng cường hệ thống thiết bị chỉ báo, kiểm soát bằng điện tử, áp dụng điều khiển tự động, lắp đặt thêm các dây chuyền đóng gói tự động, giảm dần lao động thủ công, tăng năng suất và độ tin cậy của sản phẩm nhằm đáp ứng vai trò tiên phong trong ngành sản xuất chất tẩy rửa. Đồng thời, Lixco đang dần tiến đến việc thay thế để sử dụng các công nghệ sản xuất tiết kiệm và sạch hơn. Công nghệ này hiện nay được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới và đã được các chuyên gia về môi trường đánh giá cao do tiết kiệm nhiên liệu, phát thải ra môi trường rất ít, góp phần làm giảm hiệu ứng nhà kính mà thế giới đang quan ngại. Hơn nữa, Lixco đã áp dụng nghiêm ngặt các qui định quản lý chất thải công nghiệp với hệ thống xử lý chất thải được thiết kế tương tự những Công ty sản xuất chất tẩy rửa nước ngoài tại Việt Nam. 1.2. Môi trường vi mô 1.2.1. Doanh nghiệp Theo báo cáo thường niên 2019, Lix có tất cả 987 lao động với 12 phòng ban chức năng gồm: Phòng kế toán, phòng kiểm toán nội bộ, phòng hành chính nhấn sự, phòng công nghệ thông tin, phòng kinh doanh, phòng xuất khẩu, phòng Marketing, phòng thiết kế, phòng kế hoạch kho vận, phòng vật tư, phòng cơ năng đầu tư, phòng kỹ thuật KCS và 2 chi nhánh ở Bắc Ninh, Bình Dương. 1.2.2. Đối thủ cạnh tranh Hiện nay trên thị trường khá nhiều loại bột giặt của các hãng khác nhau bởi vậy nên có sự cạnh tranh quyết liệt về thị phần từ các doanh nghiệp. Đối thủ cạnh 15
  16. tranh lớn nhất hiện nay của Lix là các nhãn hàng như là Omo, Viso, Surf của tập đoàn khổng lồ Unilever (Anh và Hà Lan), Tide, Ariel của tập đoàn Procter & Gamble (P&G) (Mỹ) và Aba của Công ty Cổ phần Đại Việt Hương,... 1.2.3. Khách hàng Khách hàng chính là đối tượng phục vụ và là nhân tố tạo nên thị trường. Với mỗi sản phẩm khác nhau Lix sẽ xác định những khác hàng mục tiêu khác nhau. Đối tượng khách hàng Lix đã nhắm đến chủ yếu là những cá nhân, hộ gia đình mua sản phẩm để sử dụng cho sinh hoạt hằng ngày. Ngoài ra, khách hàng của Lix còn là những cá nhân, tổ chức mua sản phẩm với mục đích bán lại để kiếm lời (các cửa hàng bán lẻ cho người tiêu dùng). 1.2.4. Trung gian Marketing Để đạt được mức tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ và doanh thu Lix đã hết sức chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả của các kênh bán hàng nhằm tăng cường đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hạn chế ảnh hưởng của việc sụt giảm nhu cầu tiêu thụ trong nước. Mô hình hệ thống phân phối của Lix được tổ chức như sau:  Đối với kênh bán hàng hiện đại Lix bán trưc tiếp trên website banhang.lixco.com và các hệ thống siêu thị lớn như Coop Mart, Big C, Metro, Lotte, Aeon, Vinmart, Satra, Emart, Simply mart,…  Đối với kênh phân phối truyền thống: Lix thiết lập hệ thống gồm hơn 100 nhà phân phối độc quyền và hơn 36.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. 1.2.5. Công chúng Đối tượng khách hàng đa phần là người nội trợ và sinh viên. Đặc điểm của các đối tượng này là khó tính hay mặc cả thích những sản phẩm mới giá rẽ. Vì đối tượng khách hàng không đa dạng nên đã và đang gây ra áp lực rất lớn cho công ty. Phần đông họ đều có niềm tin dễ bị lung lay nên công ty cần phải cân nhắc rất kỹ mỗi khi đưa ra chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm mới hay định giá sản phẩm nếu không sẽ rất dễ bị mất đi thị phần vĩnh viễn. 1.2.6. Nhà cung cấp Nguyên liệu sản xuất của Lixco đa số đều có nguồn gốc từ nước ngoài bao gồm ở các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản và các nước châu Âu, một số ít còn lại có nguồn từ các công ty hóa chất trong nước. Trong năm vừa qua, giá cả nguyên liệu đã có nhiều biến động, mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng từ giá dầu thô thế giới. Một trong những nguyên liệu chính của sản xuất bột giặt là chất hoạt động bề mặt (LAS) có thành phần chiết xuất từ dầu mỏ chính vì thế việc giá dầu thô không ổn định đã gây ra tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 16
  17. 2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG & KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU, ĐỊNH VỊ 2.1. Phân tích thị trường Theo Zingnew với doanh số ước tính vào khoảng 600 – 650 triệu USD/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân trên dưới 10%, thị trường bột giặt Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng lớn. Mấy năm qua, thị trường bột giặt Việt Nam đã từng là sân chơi của 2 “ông lớn” Unilever và Procter & Gamble (P&G) trong một thời gian dài. Thậm chí, năm 2012, Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương), nay là Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng, chọn đây là một trong 10 lĩnh vực nghiên cứu, điều tra khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Unilever chiếm thị phần cao nhất với các nhãn hiệu Omo, Viso, Surf (ba nhãn hiệu này giới chuyên môn đánh giá, chiếm hơn một nửa thị trường cả nước), phần còn lại thuộc về P&G với Tide, cùng các nhãn hàng nội địa khác ở phân khúc giá khác nhau như Lix, Vì Dân, Net…Vì vậy, nhiều quan điểm cho rằng, nếu có sự thỏa thuận mang tính phản cạnh tranh giữa nhóm doanh nghiệp thống lĩnh thị trường, thì không những doanh nghiệp nội bị tổn thương mạnh, mà người tiêu dùng sẽ bị “móc túi” nhiều hơn, vì đây là sản phẩm thiết yếu của các hộ gia đình. Trong cuộc chơi này, sự xuất hiện của một vài thương hiệu trong nước cũng làm thay đổi phần nào cục diện. Song trên thực tế, doanh nghiệp nội đã thực sự bị động và mất dần thị phần trước các đối thủ có bề dày kinh nghiệm, đã tung hoành ở các thị trường đa quốc gia, có tiềm lực tài chính mạnh, chiến lược quảng cáo rầm rộ. Việc kinh doanh các sản phẩm hóa chất vướng rất nhiều rào cản, nên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chen chân vào. Dẫu vậy, thị trường này vẫn đang là mảnh đất màu mỡ cho bất cứ tên tuổi nào. 2.2. Xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu 2.2.1. Thị trường mục tiêu Để trở thành công ty sản xuất và kinh doanh chất tẩy rửa gia dụng số 1 Việt Nam. Sản phẩm của công ty đã ngày càng khẳng định được uy tín và thương hiệu trên thị trường nội địa, nhất là các tỉnh miền Tây Nam Bộ và miền Trung là 2 thị trường trọng tâm đầy tiềm năng vì ý thức người Việt dùng hàng Việt ngày càng được thể hiện trong lối sống của họ. Đối với người tiêu dùng họ quan tâm: an toàn cho da tay, giặt sạch, tẩy vết bẩn. Công ty bột giặt Lix đang có xu hướng cung cấp sản phẩm giá rẻ và thị trường trọng tâm là khu vực miền nam. Hiện tại, bột giặt Lix đã được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao, doanh số và lợi nhuận đều tăng ở tốc độ nhanh (so với thị trường sản xuất hàng tiêu dùng). 17
  18. Lix lựa chọn thị trường mục tiêu của mình là đoạn thị trường người tiêu dùng thu nhập trung bình. Thị trường tiêu thụ chính của Lix tập trung ở thị trường nông thôn khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long 2.1.2. Khách hàng mục tiêu Đối tượng khách hàng Lix đã nhắm đến chủ yếu là những cá nhân, hộ gia đình mua sản phẩm để sử dụng cho sinh hoạt hằng ngày. Sản phẩm Lix phân khúc thị trường dựa vào tâm lý mua hàng và hành vi tiêu dùng. Chính vì thế Lix hướng tới đối tượng tiêu dùng chủ yếu là những người nội trợ chăm sóc gia đình và sinh viên vì những người này chịu trách nhiệm tính toán việc chi tiêu tiêu dùng hằng ngày hẳn họ sẽ cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn một mặt hàng nào đó. Và Lix đã đánh đúng vào tâm lý của người tiêu dùng: sản phẩm bột giặt phải vừa có chất lượng tốt, giặt tẩy mạnh lại vừa có giá cả phải chăng hợp với túi tiền mọi nhà mọi gia đình, đúng như tiêu chí: “Luôn cung cấp những sản phẩm tốt và có giá trị sử dụng cao” cũng như sứ mệnh “Chăm sóc gia đình Việt”. Bên cạnh đó, những người nội trợ thường bận rộn với công việc nên họ thường nhắm tới những sản phẩm vừa đỡ tốn sức vừa tiết kiệm được thời gian và đây cũng là một phân khúc của bột giặt Lix. Đối với nhân viên văn phòng họ có một công việc bận rộn tại công sở và ít có thời gian để chăm lo cho gia đình của mình nhất là các nhân viên nữ. Vì vậy công việc giặt giũ cần phải được thực hiện một cách nhanh chóng và họ cần có một loại bột giặt vừa giặt tẩy cực mạnh vừa phải hiệu quả các loại vết bẩn giúp tiết kiệm thời gian cho họ. Ngoài ra, có một số người lao động trong các lĩnh vực hoặc công việc nặng hay dơ bẩn đến quần áo, cho nên sau một ngày làm việc cực nhọc họ còn phải giặt tẩy bộ quần áo lao động của mình. Lix đã chú trọng và đáp ứng được đến điều này nên Lix là một loại bột giặt tẩy cực mạnh mẽ nhanh chóng đánh tan mọi vết bẩn khó giặt nhất và giúp tiết kiệm thời gian giúp họ có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn sau một ngày lao đông cực nhọc. 2.3. Định vị: Sản phẩm bột giặt Lix hướng đến người tiêu dùng là sản phẩm bột giặt dành cho mọi khách hàng có nhu cầu để sử dụng cho hoạt động hằng ngày. Đối với khách hàng Lix định vị cho mình là sản phẩm “Tẩy gấp 2 lần, trắng”. 3. MÔ HÌNH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH CỦA MICHAEL PORTER 3.1. Đe dọa từ những doanh nghiệp mới gia nhập ngành Vào những năm gần đây, thị trường bột giặt bỗng dưng sôi động về sự góp mặt với những nhãn hàng bột giặt của hàng xóm láng giềng Thái Lan. Họ tạo ra một cú sốc khá thú vị khiến toàn bộ ngành hàng bột giặt sôi động vì họ đánh vào tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của người tiêu dùng Việt Nam. Không giống như các nhãn hàng nội địa luôn chọn mức giá trung bình thấp để trú ẩn, tránh đối đầu trực diện với 2 gả khổng lồ Unilever và P&G. Tuy nhiên, các hãng bột giặt Thái Lan lại làm 18
  19. bất ngờ hơn tất cả khi định giá gần tương đương với Omo, nằm ở phân khúc top đầu thị trường. Tại nhiều khu vực sản phẩm bột giặt Thái Lan cạnh tranh sòng phẳng với Omo, Ariel,…đồng thời vượt qua nhiều nhãn hàng nội địa khác chỉ sau hơn mấy năm góp mặt…ngoài ra những năm gần trên thị trường nội địa đã và đang xuất hiện nhiều tên tuổi làm sôi động thị trường không kém cạnh như Aba, Net,… 3.2. Đe dọa từ sản phẩm thay thế Công nghệ ngày càng tiên tiến, các nhà sản xuất không ngừng cho ra những sản phẩm thông minh để đáp ứng cho người dùng. Sản phẩm được nhắc đến chính là bóng giặt sinh học, nó đã xuất hiện trên thị trường được giới thiệu là có khả năng thay thế bột giặt dùng để giặt quần áo. Đây là sản phẩm thông minh và có tác dụng bảo vệ môi trường có thể dùng để thay thế cho các loại bột giặt. Theo thống kê của một cuộc thử nghiệm trên vãi trắng thì độ trắng ban đầu là 73,39% sau khi sử dụng banh giặt sinh học độ trắng đạt 73,74%. Còn bột giặt đạt mức 73,71%. Như vậy, về mặt thử nghiệm bóng giặt sinh học đạt hiệu quả tốt hơn so với bột giặt. Tuy nhiên, bóng giặt sinh học không được sử dụng rộng rãi ở việc nam vì điều kiện nguồn nước không thích hợp làm ảnh hưởng đến của sản phẩm. Vì vậy sự đe dọa từ sản phẩm bóng bột giặt là thay thế không lớn. 3.3. Sức mạnh mặc cả cả khách hàng Đối tượng khách hàng mục tiêu của Lix là người nội trợ và sinh viên. Đặc điểm của các đối tượng này là khó tính hay mặc cả thích những sản phẩm mới giá rẻ. Vì đối tượng khách hàng không đa dạng nên đã và đang gây ra áp lực rất lớn cho công ty. Phần đông họ đều có niềm tin dễ bị lung lay nên công ty cần phải cân nhắc rất kỹ mỗi khi đưa ra chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm mới hay định giá sản phẩm nếu không sẽ rất dễ bị mất đi thị phần vĩnh viễn. Lãnh đạo của công ty cũng chia sẻ “Dù đang được cho là có thành tựu trên thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn nhưng thực tế nhiều người tiêu dùng vẫn chưa lựa chọn Lix, cũng như e dè về chất lượng của công ty so với các thương hiệu nước ngoài”. 3.4. Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp Đó là những nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị chủ yếu của Lix đều ở ngoài nước nên khi gặp các yếu tố khách quan như lạm phát, dịch bênh,…công ty phải trả chi phí cao để mua chúng, gây đe dọa nguồn lực lưu động tài chính của công ty. Qua đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, họ thường gây sức ép trong những tình huống như: - Họ độc quyền cung cấp vật tư. - Khi các vật tư được cung cấp không có khả năng thay thế - Không có điều khoản ràng buộc hoặc bảo đảm trong các hợp đồng đã kí kết 19
  20. - Khi vật tư đó quan trọng, quyết định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Khi họ có khả năng khép kín sản xuất. Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp và đưa ra các biện pháp ràng buộc với nhà cung cấp để giảm bớt các ràng buộc họ có thể gây nên với mình. 3.5. Mức độ cạnh tranh của những đối thủ hiện tại trong ngành Tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại, Công ty CP Bột giặt Lix đang đứng ở vị trí thứ 3 sau Unilever và P&G. Trong đó, Unilever với 3 nhãn hiệu là Omo, Viso và Surf chiếm 65% thị phần. P&G với nhãn hiệu Tide đứng ở vị trí thứ 2 với 23% thị phần. Phần còn lại 12% thị phần được chia cho 30 doanh nghiệp Việt Nam. Việc cạnh tranh trên thị trường hiện nay đang diễn ra rất phức tạp. Chẵn hạn mới đây, Omo của Unilever và Tide của P&G đã thực hiện nhiều cuộc cải cách khách nhau (tung sản phẩm mới, tiếp thị, truyền thông, quảng cáo,..). Để giữ vững thị phần Unilever tiếp tục đi trực diện vào 3 phân khúc khác nhau với 3 thương hiệu ( Omo giá cao, Viso giá trung bình và Surf giá rẻ ). Trong khi đó, P&G với Tide, Ariel dù trung thành với nhóm khách hàng trung lưu xong thời gian qua luôn thực hiện chương trình khuyến mãi, giảm giá khủng để lấy lòng khách hàng. Việt cạnh tranh trực diện với 2 thương hiệu lớn đã làm ảnh hưởng khá nhiều đến thị phần của Lix khu vực nội địa. Nhận ra điểm bất lợi ấy, đồng thời muốn tăng mức độ nhận diện thương hiệu và kỳ vọng đóng góp 20% nguồn khách hàng mới mỗi ngày, Lix chọn con đường phát triển trong tương lai là mạnh ở mảng xuất khẩu. 4. PHÂN TÍCH SWOT 4.1. Điểm mạnh (Strengths) Thương hiệu nổi tiếng lâu đời với hơn 40 năm kinh nghiệm mạng tên Công ty Cổ phần bột giặt Lix. Là một trong những công ty sản xuất các sản phẩm chăm sóc gia đình hàng đầu Việt Nam với chất lượng sản phẩm cao và giá cả hợp lý. Năng lực sản xuất lớn và hệ thống sản xuất được tự động hóa hoàn toàn, vì vậy có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước cũng như cả tiêu chuẩn thị trường quốc tế. Hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh thành Việt Nam, sản phẩm có mặt tại tất cả các siêu thị trên toàn quốc cũng như xuất khẩu đến 24 quốc gia khác. Là một trong số ít những doanh nghiệp hàng tiêu dùng sở hữu trang bán hàng trực tuyến. Tài chính lành mạnh, nợ vay thấp, lợi nhuận đều đến từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của Công ty. Ngoài hoạt động sản xuất những sản phẩm mang thương hiệu Lix, công ty còn gia công cho Unilever, các hệ thống siêu thị lớn, các khách hàng nước ngoài. Lix luôn cải tiến đầu vào, sao cho nguyên vật liệu đầu vào tốt nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm mà giá thành không tăng sản phẩm được đến tay người tiêu dùng 20
nguon tai.lieu . vn