- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- TIỂU LUẬN: Phương hướng và biện pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh công ty xây đựng số 21VINACONEX trong thời gian tới
Xem mẫu
- TIỂU LUẬN:
Phương hướng và biện pháp cơ bản
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty xây đựng số 21-
VINACONEX trong thời gian tới
- Lời nói đầu
Bước sang thế kỷ XX, và bây giờ là thế kỷ thứ XXI, Luồng gió kinh tế như bão
táp đổ vào tất cả các quôc gia trên thế giới tạo nên một trận lốc xoáy, cuốn tất cả các
quốc gia dù lớn hay bé, dù manh hay yếu vào công cuộc chạy đua kinh tế, bước lên
vũ đài chính trị bằng sức mạnh kinh tế của mình.
Là một đất nước nằm trong khu vực Châu á Thái Bình Dương, Việt Nam cũng bị
cuốn vào cơn lốc xoáy đó và đang ngày càng thay da đổi thịt; Tạo nên một Việt Nam,
là thành viên của tổ chức khu vục thương mại tự do ASEAN( AFTA) và diễn đàn
kinh tế Châu á - Thái Bình Dương( APEC), ký kết hiệp định song phương Việt Nam
- Hoa Kỳ, chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO), và các quan hệ
thương mại với Nhật Bản, EU, Trung Quốc, ... đang tiếp tục mở rộng. Một Việt Nam
với diện mạo mới, với thế và lực mới.
Với thế và lực mới, Việt Nam đang nhanh chóng cho quá trình đổi mới hội nhập
nền kinh tế thế giới, sánh vai với các cường quôc năm châu. Có được như vậy là nhờ
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nước, là nhờ sự đồng lòng đồng sức của toàn
đảng toàn dân, là nhờ sự nỗ lực vươn lên của tất cả các ngành các cấp, của tất cả các
lĩnh vực kinh tế cũng như văn hoá xã hội,... trong đó có ngành xây dựng.
Trong công cuộc đổi mới đó, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có một vai trò riêng, một vị
trí riêng tạo nên chỗ đứng riêng cho mình:
Với ngành công nghiệp, đó là tạo ra những sản phẩm phục vụ cuộc sống và nhất là
phục vụ cho quá trình CNH- HĐH đất nước.
Với ngành nông nghiệp, đó là tạo ra sản lượng, chất lượng ngày càng cao không
những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đáp ứng nhu cầu nước
ngoài.
Với các ngành văn hoá xã hội, đó là giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc,
nhanh chóng hội nhập với nền văn hoá thế giới.
Với ngành giáo dục, đó là tạo nên nguồn nhân lực mới cho nền kinh tế quốc dân....
Và với ngành xây đựng, một ngành kinh tế kỹ thuật tổng hợp, tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho đất nước( Cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng, cơ sở phục vụ đời sống
trong phạm vi toàn quốc) Tạo tiền đề cho sự hình thành, tồn tại, và phát triển mọi
- ngành kinh tế xã hội thì lại càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đó
là một trong những ngành then chốt; luôn phải đi trước một bước để cho các ngành
khác bước những bước tiếp sau. Vì vậy mà trong những năm qua, đảng và nhà nước
đã vô cùng chăm lo cho ngành xây đựng, và đối với ngành xây đựng, nhận rõ được
vai trò vị trí, và trách nhiệm của mình trong công cuộc đổi mới đất nước, đã không
ngừng vươn lên ngày một phát triển, đóng góp một phần không nhỏ trong những
thành tựu mà đất nước ta đã đạt được.
Trong khí thế chung cuả cả nứoc, và đứng trước nhiệm vụ nặng nề của ngành xây
đựng , tất cả các doanh nghiệp xây đựng trong cả nước đã và đang hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình, tạo nên nhiều công trình xây đựng đúng tiêu chuẩn và quy chuẩn
chất lượng, phục vụ vho sự phát triên nền kinh tế đất nước.
Trong khí thế chung đó, có công ty xây đựng số 21- VINACONEX, trực thuộc
Tổng công ty xuất_nhập khẩu xây đựng Việt Nam ( VINACONEX); Trụ sở chính tại
phố Ba La- Phường Quang Trung- Thị xã Hà Đông- Tỉnh Hà Tây.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm ba chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương III: Phương hướng và biện pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới,
- Chương I. Quá trình hình thành và phát triển công ty xây dựng số 21-
VINACONEX
I. Quá trình hình thành- phát triển, chức năng nhiệm vụ, và các ngành
kinh doanh chính của công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng số 21-VINACONEXlà một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công
ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) có trụ sở chính tại phố Ba
La Phường Quang Trung- thị xã Hà Đông- tỉnh Hà Tây.
Công ty xây dựng số 21-VINACONEX, tiền thân là công ty xây dựng khu Nam
Hà Tây , một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây dựng Hà Tây , được thành
lập từ 7/1976 từ 3 công trường Kiến Trúc Hà Đông thuộc Ty Kiến Trúc Hà Đông.
9/1985 Sở xây dựng Hà Sơn Bình ra quyết định sát nhập công ty , lấy tên công ty
là công ty xây dựng Hà Sơn Bình, sau đổi tên thành công ty xây dựng khu Nam Hà
Tây.
20/9/1991 thực hiện nghị định 388/HĐBT về việc xắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước, công ty xây dựng khu Nam Hà Tây đã xắp xếp lại và được thành lập theo
quyết định thành lập doanh nghiệp số 4731QĐUB ngày 1/12/92 của UBND tỉnh Hà
Tây, gấy phép hành nghề số 34 SXKD/QLVL đăng ký 2201-00-0-0-13 cấp ngày
18/7/97 của Sở xây dựng Hà Tây.
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi và xắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo đường
lối của Đảng và Nhà nước. ngày 01/10/2002 theo quyết định số 1362-QĐ/UB của
UBND tỉnh Hà Tây về việc chuyển công ty xây dựng khu Nam Hà Tây sang làm
doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam và
sau quyết định số 1278/ QĐ-BXD của bộ trưởng bộ xây dựng ngày 11/10/02 về việc
tiếp nhận công ty xây dựng khu Nam Hà Tây chính thức trở thành công ty trực thuộc
Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX)
Lấy tên là công ty xây dựng số 21-VINACONEX;
Tên giao dịch: VINACONEX-21
Trụ sở chính: Phố Ba La-Phường Quang Trung-thị xã Hà Đông-tỉnh Hà Tây .
2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty .
- Công ty xây dựng số 21-VINACONEXlà một trong những doanh nghiệp thành
viên cua Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam, có tư cách pháp nhân,
có các quyền và nghĩa vụ theo luật định, có con dấu vàtài khoản mở tại ngân hàng
theo quy định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng công
ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam và điều lệ riêng của công ty do HĐQT Tổng
công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam phê duyệt
Công ty chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty như
sau:
1. Nhận, bảo toànvà phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn lực do công ty
giao, thực hiện quyết đinh của Tổng công ty về điều chỉnh vốn và các nguồn
lực phù hợp với nhiệm vụ của công ty.
2. được chủ động kinh doanh trên cơ sở phương án phối hợp kế hoạch kinh
doanh chung của công ty.
3. trình nộp để hình thành các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định
tại điều lệ của công ty.
4. Được Tổng công ty uỷ quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với
khách hàng trong và ngoài nước theo quyết định của Tổng công ty
5. Được Tổng công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế
hoạch của Tổng công ty dựa trên cơ sở nguồn lực do Tổng công ty giao.
Hiện nay, công ty xây dựng số 21-VINACONEXthực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo sự phân công của Tổng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam, cụ
thể:
- Xây dựng các công trình dân dụng, trang trí nội ngoại thất, Xây dựng
các công trình giao thông, thuỷ lợi vùa và nhỏ, công trình đường dây và
trạm điện tù 35KV trở xuống.
- Tu bổ phục chế các công trình kiến trúc cổ, các công trình văn hoá.
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở.
- Sản xuất và kinh doanh VLXD
- Kinh doanh Xuất Nhập khẩu , xuất nhập kế hoạchẩu lao động.
- Kinh doanh du lịch
- - Khoan địa chất công trình, khai thác nước nguồn, nhà máy và các hệ
thống cấp thoát nước.
3. Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.
Công ty xây dựng số 21-VINACONEX, với tiền thân là công ty xây dựng khu
Nam Hà Tây theo quyết định 437-QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây, các ngành nghề
kinh doanh chính của công ty là: xây dựng công trình công nghiệp; xây dựng dân
dụng( công trình công cộng và nhà ở) và trang trí nội thất.
Ngày 11/12/92 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 104137, ngành nghề
kinh doanh của công ty là: Nhận thầu, thi công xây lắp các công trình dân dụng, côn g
nghiệp, giao thông , sân bay, bến cảng, thuỷ lợi, đường hầm( giao thông, thuỷ lợi),
cấp thoát nước, nhiệt điện, bưu điện, đường dây.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với môi truờng ngày càng cạnh tranh,
công ty đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm. Ngày 25/10/2002 công ty đã được phê
duyệt thay đổi đăng ký kinh doanh, cụ thể các ngành nghề kinh doanh nay như sau:
1) Xây dựng: trạm biến thế đến 500KV; các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu dân
cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
2) Tư vấn: Tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án, các loại công trình nêu trên; lập
dự án đầu tư, tưvấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn thiết bị công
nghệ mới và thiết bị tự động hóa; khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, thuỷ văn; Đo
đạc công trình, thí nghiệm và dịch vụ tư vấn khác.
3) Đầu tư: Đầu tư và kinh doanh phát triển nhà hạ tầng, hạ tầng đô thị; khu dân
cư, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ và
khách sạn, du lịch và lũ hành, du lịch vận chuyển.
4) Kinh doanh xuất nhập khẩuvật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất,
tue liệu tiêu dung, dây chuyền côngnghệ tự động hoá, vật liệu xây dựng; Làm đại lý
tiêu thụ cho các hãng trong và ngoài nước.
5) Khai thác, sản xuất chế biến VLXD: Đá, cát, sỏi, gạch ngói, xi măng, kính,
tấm lợp, nhự đường và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí nội
thất, ngoại thất.
Trong quá trình hoạt động, công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh nh ư
sau
- 1) Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp : từ năm
1969
2) Xây dựng các công trình giao thông, san lấp mặt bằng : từ năm 1969
3) Xây dựng các công trình thuỷ lợi : từ năm 1973
4) Xây dựng các công trình cấp thoát, xử lý nước và môi trường : từ năm 1969
5) Xây dựng các công trình thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện : từ năm 1982
6) Xây dựng sân bay, bến cảng, đường hầm : từ năm 1992
7) Xây dựng đường dây và trạm biến thế điện đến 500KV : từ năm 1973
8) Thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, công trình : từ năm 1991
9) Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng đô thị : từ năm 1996
10) Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị : từ năm 1989
11) Kinh doanh, khai thác và sản xuất VLXD : từ năm 1973
Với sự hỗ trợ của Tỏng công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam, công ty
xây dựng số 21-VINACONEX đang ngày càng đa dạng hoá sản phẩm, phát triển,
tăngcường huy động vốn, sử dụng các nguồn vônd một cách hiệu quả.
Chặng đường phía trước còn nhiều khó khăn, thử thách, nhưng với sự chỉ đạo
trợ giúp của các ban, các ngành, trong đó đặ biệt là sự giúp đỡ của UBND tỉnh Hà
Tây, sở xây dựng Hà Tây cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo công ty
và sự nỗ lự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty se
vững bước đi lên, vượt qua mọi thử thách, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh,
từng bước thích ứng với hoàn cảnh mới, góp phần vào công cuộc CNH-HĐH đất
nước, đua đất nước Việt Nam nhanh chóng hội nhập nền kinh tế thế giới.
II. Cơ cấu tổ chức, lao động, tiền lương, và tình hình sử dụng máy móc
trang thiết bị của công ty.
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty.
Trong những năm trước đây, công ty có một bộ máy tổ chức khá cồng
kềnh, gồm nhiều bộ phận. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
để tạo điều kiện cho công tác quản lý công ty đã tiến hành xắp xếp và xắp
xếplại. Đến nay công ty đã có một cơ cấu quản lý phù hợp với điêu kiện
hoạt động của công ty, với sơ đồ như sau:
- Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty 21-VINACONEX
Giám đốc Công
ty
Phó giám đốc kinh Phó giám đốc tổ
doanh chức hành chính
Phòng Phòng Phòng Phòng
KH - KT Kinh doanh TC - HC KT - Tài
vụ
Đội Đội Đội Đội Đội Xưởng
XD làm điện lắp thi mộc
số đường nước đặt công sắt
1,2,3 số số thiết cơ bê
Trong cơ cấu tổ chức trên:
Giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng công trình,xưởng, đội sản
xuất : Giám đốc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Nhận vốn và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao, quản lý, sử
dụng theo mục tiêu mà Tổng công ty giao cho, Sử dụng, bảo toàn,
và phát triển vốn.
2. Xây dựng chiếnlựoc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của
công ty
3. Tổ chức điều hành hoạt động của công ty .
4. Ban hành các định mức kinh tế –kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn
gia tiền lương phù hợp với quy định của nhà nước
5. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền và HĐQT Tỏng công ty
về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- 6. Chịu sự kiểm tra, giám sátcủa tổ chức giám sát do chính phủ quy
định và của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của luật doanh
nghiệp nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc (phó giám đốc kinh doanh và phó
giám đốc tổ chức hành chính) cùng với các phòng ban chức năng, được tổ chức theo
yêu cầu của sản xuất kinh doanh.với chiẹm vụ chức năng là:
-Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, các chế độ chính
sách của nhà nước và nội quy của công ty, các chỉ thị mệnh lệnh của giám đốc.
-Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
-Đề xuất với giám đốc những chủ chương và biện pháp giải quyết khó khăn
trong sản xuất kinh doanh.
Các phong ban giúp việc cho ban giám đốc gồm có:
-phòng kinh doanh
-phòng kế toán tài vụ
-phòng tổ chức hành chính.
Trong đó:
Phòng kinh doanh, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ
troẹ giúp giám đốc trong việc tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu, giúp công ty
tham gia đấu thầu và thắng thầu, ... tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của doanh
nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự và các công tác hành chính của
công ty
2. Đặc điểm cơ cấu lao động và tiền lương.
2.1. Đặc điểm về lao động.
Trong những năm gần đây, do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
tuơng đối ổn định và ngày một phát triển nên lao động trong công ty cũng không có
những biến động lớn, được phân bổ theo chức năng nhiệm vụ và năng lực của mình
vào các phòng ban: phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính, và
- các xưởng đội: 4 đội xây dựng, 2 đội làm đường, 2 đội điện nước, đội lắp đặt thiết
bị, đội thi công và xưởng mộc , sắt, bê tông.
Do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung và công ty xây dựng số 21-
VINACONEX nó riêng, nữ chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu lao động của công ty và
lao động gián tiếp có tỉ trọng thấp hơn rất nhiều so với lao động trực tiếp.
Bảng2: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: người
Theo giới tính Theo hình thức lao động
Năm Tổng số lao động
Nam Nữ Trực tiếp Gián tiếp
1999 430 314 116 396 34
2000 450 335 115 410 40
2001 456 337 119 414 42
2002 470 351 119 425 45
Hiện nay. Tính đến 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty
là 470 người. Trong đó trình độ sau đại học: 02 người
Trình độ đại học: 46 người
Trình độ trung học, cao đẳng: 33 người
Đây chính là nguồn lực to lớn, giữ vai trò quyết định trong việc đưa Công ty
ngày càng phát triển vững mạnh.
2.1. Đặc điểm thu nhập của người lao động trong Công ty.
Hàng năm, Công ty lập quỹ tiền lương dựa trên cơ sở mức sản lượng của
Tổng Công ty giao và các hợp đồng đã ký kết. Có mức sản lượng Công ty sẽ bóc
tách mức dự toán khả năng thực hiện của đơn vị, căn cứ vào mục đích tiến độ thi
công của công trình, tính ra khối lượng của công việc, số lượng vật tư thiết bị máy
móc và nhân lực cần thiết.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, dựa trên cơ sở chính sách về
lương của Nhà nước, hiện nay Công ty đang áp dụng nhiều hình thức trả lương cho
người lao động. Mà điển hình là hình thức trả lương theo sản phẩm (cho khu vực
trực tiếp sản xuất) và hình thức trả lương theo thời gian (cho khu vực gián tiếp sản
xuất).
- Bảng 3: Thu nhập của người lao động
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Tổng quỹ lương Triệu đồng 2596 2875 3384
Lương trung bình người/tháng 1000đ 550 600 638
Qua đây cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng dần tới thu
nhập của người lao động trong Công ty ngày một được nâng cao. Tổng quỹ lương
của Công ty tăng liên tục trong ba năm từ năm 2000 tới năm 2002 từ mức 2596 triệu
đồng tới 3384 triệu đồng tăng 788 triệu đồng (tăng 30,35%).
Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, từ 550.000 đồng lên tới 638.000
đ/người/tháng. Tăng 88.000đ tăng 16%. Đây là điều đáng khích lệ, tạo điều kiện cho
cán bộ công nhân viên yên tâm lao động, tích cực sản xuất thi đua, tăng năng suất
lao động, đưa Công ty ngày càng vững mạnh.
3. Đặc điểm công tác quản lý vật tư, thiết bị TSCĐ.
Khác với các ngành sản xuất kinh doanh khác, với ngành xây dựng, máy móc
trang thiết bị có một vị trí vô cùng quan trọng trong tổng số TSCĐ của Công ty. Nó
quyết định năng lực sản xuất của Công ty. Vì vậy mà nó quyết định trực tiếp kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay tình hình máy móc thiết bị của Công ty như sau:
- Số TB cùng loại
Nước
Tên thiết bị (loại, biểu, nhãn Số Công suất
TT sản Sở Đi thuê
hiệu) lượng hoạt động
xuất hữu
I Máy ủi
1 CAT D6C 2 Mỹ 2 0 14,0T
2 KOMASU D65E - 1 2 Nhật 2 0 17,1T
II Máy đào
1 Bánh lốp KOMASU PW100 - 2 Nhật 2 0 0,4m3
3A
2 Bánh lốp SAMUNG MX8W - 2 2 Hàn 2 0 0,7 -
1,1m3
3 Bánh xích KOMASU PC200 - 2 Nhật 1,0m3
62
4 Bánh xích KOBELKO SK - 200 2 Nhật 2 0 1,2m3
III Phương tiện vận tải
1 Ô tô MA25549 4 Nga 2 0 9T
2 Ô tô KPMA2256 2 Nga 6 0 12T
3 Ô tô KAMAZ 5511 2 Nga 2 0 10T
4 Ô tô IFA W50 3 Đức 0 6T
IV Máy đòng cọc
1 KOBELCO 7045 2 Nhật 0 2,5 -5T
2 KOBELCO 110P 2 Nhật 0 2,5- 8T
V Máy ép cọc thủy lực
1 EC 250 - 3 2 Việt 0 160-
250T
VI Cầu Pháp
1 POTAIN MC85/P12A (H = 2 Pháp 0 60KW
79,3m)
2 WOLFF MAN135 EC(H =65m) 2 Đức 0 65KW
- VII Cầu thủy lực bánh xốp
1 TADANO TR250 RX (H = 2 Nhật 0 25T
33m)
2 TADANO TL500E (H = 43,8m) 2 Nhật 0 50T
VIII Cầu bánh xích
1 HITACHI KH180 - 3 (H =40m) 2 Nga 0 50T
IX Thiết bị làm đường, sàn nền 2 Nhật 0
1 Máy san DZ31 - 1T 2 Nhật 0 12,6T
2 Lu bánh lốp, sắt, rung SAKAE 6 Nhật 0 10T
3 Máy rải DEMAGBW 212D - 2 2 Nhật 0 12T
X Máy trộn
1 Dung tích thùng trộn 250l 10 Nga, 10 0
TQ
2 Dung tích thùng trộn 500l 4 Nga, 4 0 2502
TQ
3 Dung tích thùng trộn 750l 2 Nga, 2 0 5002
TQ
XI Máy phát điện 7502
1 DENYODCA - 125PK 5 Nhật 5 0 125KVA
2 KOMATSU - 200K 3 Nhật 3 0 200KVA
XII Máy hàn
1 Máy hàn tự phát 4 Nhật 4 0 250A
2 BW 11 ATCT 2 Nhật 2 0 300A
XIII Máy cắt uốn thép các loại 6 Nhật 6 0 2,5KW
XIV Máy bơm nước các loại 12 Nhật 12 0 5-
20m3/n
XV Máy dầm các loại
1 Đầm dùi 3m 12 Nhật 12 0 1,5KW
2 Đầm dùi 6 m 18 Nhật 18 0 1,5KW
3 Đầm bàn 12 Nhật 12 0 1,5KW
- 4 Đầm cóc 10 Nhật 10 0 2,5KW
XVI Máy nén khí 5 Nhật 5 0 5CV
XVII Cốp pha thép, giàn giáo, cây
chống
1 Cốp pha thép 5 Nhật 5 0 2000m2
2 Giáo PAL 5 Nhật 5 0 1500m2
3 Cây chống kim loại LENEX 5 Nhật 5 0 1000m2
XVIII Thiết bị đo đạc 2 Nhật 2 0 Dư bộ
XIX Thiết bị kiểm tra 2 Nhật 2 0 đủ bộ
XX Các máy móc dụng cụ cầm tay 40 Nhật 40 0 Mới
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty
I. Đặc điểm sản phẩm, thị trường, và đối thủ cạnh tranh chính của công ty
1. Đặc điểm sản phẩm chính của công ty.
Công ty xây đựng số 21- VICONEX, tiền thân là công ty xây đựng khu Nam được
thành lập từ năm 1976 đến nay đã gần 30 năm. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty đã đăng ký kinh doanh nhiều lĩnh vực như : Xây lắp, đầu tư, kinh
doanh xuất_nhập khẩu, và khai thác vật liệu xây dựng. Nhưng trong những năm qua,
do những điều kiện khách quan nên lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xây lắp
các công trình xây dựng. Đó là lĩnh vực chính tạo nên thu nhập của công ty.
- Trong những năm qua, Công ty chủ yếu xây dựng các công trình dân dụng, các
công trình giao thông , thuỷ lợi, và trạm điện, đường dây. Trong đó một số công trình
trọng điểm có số vốn đầu tư cao như:
Công trình dân dụng: Phòng họp và nhà ăn tỉnh uỷ Hà Tây; kho lưu trữ UBND
tỉnh;Sở giao thông tỉnh Hà Tây; toà án nhân dân tỉnh Hà Tây; siêu thị thương mại Hà
Tây; Sở truyền tải điện Hà Nội; nhà điều hành khu công nghiệp Đài Tư; Toà nhà 14-
Láng Hạ; khu chung cư cao tầng- Trung Hoà Nhân Chính, ...
Công trình công nghiệp: Nhà máy vỏ lon CROW- VINALINEX; nhà máy xi măng
Sài Sơn, Nhà máy xi măng Tiên Sơn; công ty Sungeiway Hà Tây; nhà máy cơ khí
thuỷ lợi Hà Nội; ...
Công trình giao thông:Đường 39A, 39B- Hưng Yên; Đường nội bộ khu công
nghiệp Đài Tư; Cống hộp trên đường vành đai 3; đường du lịch Khoang Xanh- Ba
Vì- Hà Tây; ...
Công trình thuỷ lợi: Kênh tưới phục vụ sản xuất huyện Thạch Thất - Hà Tây;
Kênh tưới hợp tác xã Văn Phúc - Thường tín - Hà Tây; ...
Công trình cấp thoát nước: Nhà máy nước Hà Đông - cơ sở 1; nhà máy nước Hà
Đông - cơ sở 2; nâng cấp cải tạo hệ thống cấp nước đường 21A- Hà Tây; cấp nước
sạch và đường ống khu chuyên gia Sông Đà; ...
Công trình điện: trạm điện 220KV- Ba La- Hà Đông; trạm trộn bê tông thương
phẩm - SUNGEIWAY;trạm điện nhà máy hoá chất Việt Trì; đường dây 10KV và các
trạm biến áp Thành phố Vinh - Nghệ An; ...
Với hình ảnh một số công trình như hình bên:
Hâu hết các công trình do công ty đảm nhận đêù đạt tiêu chuẩn, trong đó có một
số công trình được đánh giá là có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của các nhà
đầu tư, tạo uy tín cho công ty, giúp công ty có thể đảm nhận các công trình có giá trị
khác.
Trong cơ chế mở của ngày nay, dường như yêu cầu, đòi hỏi của thị trường ngày
càng cao về sản phẩm cả về mỹ, kỹ thuật chất lượng, nhất là trong sản phẩm xây
dựng. Điều đó đòi hỏi công ty còn cần phải có nỗ lực hơn nữa để có thể đứng vững
trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt này, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày
càng khắt khe của " người tiêu dùng".
- 2. Đặc điểm về thị trường công ty.
Trongcơ chế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, trước hết
phải có thị trường ổn định, đảm bảo công ăn việc làm. Được như vậy các chỉ tiêu
khác mới có cơ sở để mà xác lập, phấn đấu đạt mục đích đề ra. Từ khi nhà nước ban
hành quy chế đấu thầu trong đó có đấu thầu xây lắp thì việc tìm kíêm thị trường của
các doanh nghiệp trong ngành xây dựng càng trở nên gay gắt gấp bội. Việc tìm kiếm
thị trường đã trở thành một bài toán nan giải đối với bất cứ một đơn vị xây lắp nào.
Điều đó đòi hỏi công ty phải có định hướng đúng đắn , có sự tập trung chỉ đạo, sự mở
rộng địa bàn, ngành nghề, liên doanh liên kết, phải có năng lực, uy tín , và kinh
nghiệm trong quá trình xây lắp.
Đối với công ty xây dựng 21- VINACONEX, trong những năm gần đây, công ty
đã chú trọng phát triển thị trường và đạt được một số thành tựu đáng kể, dần chiếm
lĩnh thị trường mà điển hình là Hà Tây sau tới các tỉnh lân cận.
Đối với thị trường địa phận Hà Tây, công ty là một trong những doanh nghiệp xây
dựng chiếm được thị phần lớn, là một trong những doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao, đủ năng lực thắng thầu và thi công những công trình có giá trị lớn, đòi hỏi
về kỹ, mỹ thuật cao trong tỉnh. Có thể nói đây là thị trường trọng điểm mà công ty
đang khai thác.
Đối với thị trường ngoài khu vực thị trường Hà Tây, công ty cũng đã, đang từng
bước xâm nhập, chiếm lĩnh. Tuy số lượng công trình thi công trong khu vực này còn
hạn chế song công ty cũng từng bước khẳng định mình qua các công trình thuộc các
địa phận Hà Nội, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hưng Yên, Tuyên Quang,Vĩnh Phúc, ...
Trong những năm qua đất nước ta bắt đầu cho công cuộc đổi mới đất nước, nhu
cầu đầu tư cho cơ sở vật chất hạ tầng vì vậy mà tăng lên rất cao. Đó là tiền đề cho
công ty mở rộng thị trường và đạt được những thành tích như vậy.Trong thời gian
tới, nhu cầu xây dựng trong cả nước nói chung và trong khu vực Hà Tây nói riêng
vẫn tăng cao, đây là một thời cơ mà công ty có thể tận dụng, mở rộng thị trường,
chiếm lĩnh không những thị trường khu vực Hà Tây mà còn dần chiếm lĩnh thị trường
các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực phụ cận,( Đây là thị trường tiềm năng mà
công ty có thể khai thác)
3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh chính của công ty.
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để đững vững được trên thương
trường, công ty không thể không tính tới các đối thủ cạnh tranh chính và tiềm năng
của mình, bởi " biết người biết ta trăm trận trăm thắng".
Đối với công ty xây dựng số 21- VINACONEX, với thị trường trọng điểm là thị
trường khu vực tỉnh Hà Tây, là một trong những công ty xây dựng có khả năng cạnh
tranh cao trong thị trường này, tỷ trọng thị phần tương đối lớn. Tuy nhiên công ty
phải chú trọng với hai đối thủ cạnh tranh chính là công ty xây dựng khu Bắc Hà Tây
và công ty Sông đà 2 trực thuộc tổng công ty xây dựng Sông Đà. Còn các công ty
xây dựng khác trong khu vưc tuy chưa có đủ năng lực cạnh tranh chính với công ty
song cũng là đối thủ cạnh tranh mà công ty cần phải chú ý.
Trong xu thế phát triển như vũ bão của nền kinh tế, xây dựng đang trở thành
một lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, nên thật không ngạc nhiên khi hàng loạt các công
ty xây dựng ra đời, trong đó có rất nhiều công ty tư nhân (với số vốn nhỏ nhưng rất
năng động) và các công ty nước ngoài trong lĩnh vực xây lắp( xuất hiện với tu cách
chi nhánh hoặc liên doanh liên kết) với số vốn lớn và tiềm lực cao.Sự xuất hiện của
hàng loạt các công ty xây dựng này đã khiến cho canh tranh trong lĩnh vực xây dựng
đã gay gắt lại càng gay gắt hơn. Chính vì vậy mà ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện
giờ, công ty cũng phải xem xét các đối thủ tiềm năng trong tương lai này.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Thành tựu.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn để xác định thế đứng của
mình trong cơ chế thị trường, công ty vẫn có nhiều cố gắng vươn lên, tìm kiếm thị
trường, đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình, tạo được công ăn việc làm ổn định
cho người lao động trong công ty và nộp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng.
Bảng 4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
Giá trị sản lượng 15000 16500 18000 28000
Doanh thu 13756 15478 16369 20945
Lợi nhuận 1952 2120 2530 2650
- Nộp ngân sách 317 401 450 467
- Bảng 5: so sánh tình hình SXKD năm sau so với năm trước(1999-2002)
Chỉ tiêu 2000/1999 2001/2000 2002/2001
(%) (%) (%)
Sản lượng 110 109 156
doanh thu 113 106 128
lợi nhuận 109 119 105
Nộp ngân sách 126 112 104
Trong bốn năm 1999,2000,2001 và 2002 công ty đã có những thay đổi đáng kể,
thu được những thành quả vượt bậc so với những năm trước đây. Hâu hết các chỉ tiêu
đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước( Bảng
trên). Đặc biệt năm 2002, với sự giúp đỡ của các ban ngành, của UBND tỉnh Hà Tây
và đặc biệt là sự trợ giúp của sở xây dựng Hà Tây, cùng với sự lãnh đạo sáng suốt
của ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty, công ty đã đạt được những kết quả to lớn; Công ty đã ký kết được các hợp đồng
xây lắp quan trọng, có giá trị hàng tỷ đồng, như: Nhà ăn nhà nghỉ văn phòng tỉnh uỷ
(1.172.745.902), nhà hành chính khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tư (1.263. 845.000),
hội truờng các phòng họp, hội thảo hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Hà Tây
(1.080.763.000), nhà hàng khách sạn 149 Trần Phú (1.154.437.297), tuyến ống nước
sạch trên đường 21A(2.046.934.000), .... Đư tổng giá trị xây lắp đạt hơn 28 tỷ đồng,
tổng doanh thu đạt hơn 20 tỷ đồng. Trong đó vẫn nổi lên là các công trình dân dụng,
công trình giao thông và công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Cụ thể có số liệu như sau:
Năm 2002 số hợp đồng chuyển giao sang : 06
Số hợp đồng mới ký kết được : 61
- Với tổng giá trị hợp đồng là 30,804 tỷ đồng; so với chỉ tiêu kế hoạch đạt ra đầu
năm là : 27 tỷ đồng, đạt 114%, vượt mức kế hoạch 14%
Giá trị sản lượng năm 2002 đạt: 28 tỷ đồng; so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đầu
năm là : 24 tỷ đồng, đạt 117%, vượt mức kế hoạch 17%
Giá trị doanh thu đạt 20,945 tỷ đồng, kế hoạch là 19 tỷ đồng, đạt 110%, tăng 10%
Lợi nhuận trước thuế đạt : 60 triệu đồng.
Lương bình quân đạt trên 600000đ/ người / tháng.
2. Phân tích đánh giá nguyên nhân.
2.1. Sự hỗ trợ của nhà nước.
Có được những kết quả như trên, trước hết đó là nhờ vào sự giúp đỡ chỉ đạo của
uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hà Tây, Sở Xây dựng Hà
Tây và các ban ngành khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, công ty phải giải quyết rất nhiều các mối quan hệ; mối quan hệ giữa công ty
với khách hàng, mối quan hệ giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ
giữa công ty với bạn hàng làm ăn, ... nhưng trong đó không thể không kể đến mối
quan hệ giữa công ty với các cấp chính quyền, với các ban, các ngành trong tỉnh,và
ngoài tỉnh. Vì vậy trong thời gian qua công ty được tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh của công ty mình.
2.2. Sự phát triển các nguồn lực.
Nguồn nhân lực.
Hàng năm công ty luôn có chủ chương chính sách phát triển nguồn nhân lực
thông tuyển chọn bổ xung nhân lực mới, tổ chức đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tay
nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty; Đặc biệt là đối với các bộ trong
phòng kinh doanh, các kỹ sư xây dựng, và các công nhân lành nghề.
Cụ thể trong năm 2002, tình hình lao động của công ty có biến động như sau:
Chuyển đi: 9 ; trong đó trình độ: đại học : 1, cao đẳng-trung cấp: 0, công nhân:5.
Chuyển về: 43; trong đó trình độ : đại học:18, cao đẳng-trung cấp: 12, bổ nhiệm
và đề bạt: 02, Công nhân: 13.
( Đơn vị: người)
nguon tai.lieu . vn