Xem mẫu

  1. ------ Tiểu luận Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
  2. MỤC LỤC Đề tài nghiên cứu ................................ .............................................................. 3 1.1 Khái niệm nguồn nhân lực. ........................................................................ 3 1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực. ................................ ...................... 4 2.1 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................. 5 2.2 Khái niệm công nghiệp, hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. ........ 6 2.2 Quan điểm của Đảng và nhà nước về công nghiệp hóa – hiện đại hóa .... 7 2.3 Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ........................................................ 16 3.1 Khái quát thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực phục vụ việc xây dựng và phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta..................... 20 a) Số lượng (quy mô) nguồn nhân lực VN: ....................................................... 20 b) Chất lượng nguồn nhân lực VN: .................................................................. 20 Về trí lực và thể lực ......................................................................................... 21 Khả năng tư duy của ng ười lao động VN: ...................................................... 21 c) Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực nước ta: ..................................................... 21 d) Phân bổ nguồn nhân lực .............................................................................. 21 e) Lợi thế và thách thức của nước ta ................................................................ 21 Lợi thế nguồn nhân lực nước ta ..................................................................... 21 Những khó khăn và thách thức trong tương lai ............................................. 21 3.2 Yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và những vấn đề đặt ra phát triển nguồn nhân lực......................................................... 22 Những vấn đề đặt ra để phát triển nguồn nhân lực............................................ 25 Nhìn nhận lại vấn đề phát triển nguồn nhân lực ................................ .......... 25 4.1. Giải pháp nâng cao nhận thức. ............................................................... 27 4.2 Giải pháp cơ chế chính sách..................................................................... 30 Đại hội XI và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ........................................... 30
  3. Đề tài nghiên cứu Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một n ước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc k ỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có kh ả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thông yêu nư ớc, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh. Vậy nguồn nhân lực là gì? 1. Khái niệm nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực. 1.1 Khái niệm nguồn nhân lực. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan h ệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con ng ười đ ược coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo tổ chức lao động quốc tế th ì: Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những ngư ời trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động . Nguồn nhân lực đư ợc hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thư ờng. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và th ời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của ng ười lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: Những người không có việc làm nhưng không tích
  4. cực tìm kiếm việc làm, tức là những ng ười không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học… Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một '' tài nguyên đặc biệt '', một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển Nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con ngư ời là đầu tư có tinh chiến lược , là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. 1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực. Cho đ ến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao ch ất lượng cuộc sống. nguồn nhân lực. Có quan điểm cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực: là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng đ ược những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một số tác giả khác lại quan niệm: Phát triển là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua h ệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế- xã hội. Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia: chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực . Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực với nội hàm trên đây thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã hội của nguồn nhân lực của một quốc gia. 1.3 Khái niệm nguồn nhân lực cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành ngh ề ( về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (Đại học, trên đ ại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề. Giữa chất lượng n guồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến ch ất lư ợng NNL là muốn nói đến tổng thể NNL của một quốc gia, trong đó NNL CLC là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nh ất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về NNL CLC không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước.
  5. Nguồn nhân lực chất lư ợng cao là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường ( yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước), đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là nh ững con người phát triển cả về trí lực và th ể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu th ế to àn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, NNL đặc biệt là NNL CLC ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ b ản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là NNL CLC, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở th ành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có NNL CLC, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đ ầu tư, có môi trường chính trị- xã hội ổn định. 2. Khái niệm công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 2.1 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ cuối thế kỉ thứ XVIII đến nay, trong lịch sử đ ã diễn ra các loại công nghiệp hoá khác nhau : Công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Các loại công nghiệp hoá n ày, xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học và công nghệ là giống nhau. Song chúng có sự khác nhau về mục đích, về phương thức tiến hành, về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Công nghiệp hoá diễn ra ở các nước khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, do vậy nội dung khái niệm có sự khác nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nư ớc công nghiệp. Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá như sau : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, ph ương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công ngh ệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển. Qúa trình ấy, không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ
  6. nền kinh tế quốc dân theo hướng kĩ thuật và công nghệ hiện đại. Qúa trình ấy không ch ỉ tuần tự trải qua các b ước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng kết hợp thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. 2.2 Khái niệm công nghiệp, hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm cua thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa, là ch ủ chương đúng đ ắn của đảng và nhà nư ớc. Từ nước 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm 70% lao động của xã hội . Đảng ta luôn coi trọng nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đây là tình trạng tất yếu để đua nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đ ại văn minh. Trong những năm qua công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn,dã bắt đầu thực hiện và đạt dược một số th ành tựu nhất định, cơ sở vật chát kĩ thuật trên một số mặt cũng được tăng cường. tuy kết quả con hạn chế ở một số vùng nhất định. Cho đ ến nay nhiều vùng nông thôn là vùng sâu, vùng xa, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kĩ thuật thô sơ, chủ yếu dụa vào kĩ thuật nâu đời mà chưa dựa trên cơ sở khoa học, năng suất lao động còn thấp, sức cạnh tranh yếu, chưa th ực hiện đư ợc quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hoăc thực hiện còn lúng túng khó kh ăn. Chính vì vậy đại hội to àn quốc lần thứ IX, Đảng ta đ ã khẳng định” mục tiêu của chiến lư ợc phat triển kinh tế xã hội năm 2002-2003 là đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng cho năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại “.Trong đó phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn là mục tiêu hàng đầu cửa chính sách phát triển các nghành từ nay tới 2010. Để thực hiện đúng nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trước hết cần có nhạn thức đúng đắn về lý luận và thực tiễn cũng như cần lắm vững đạc điểm, tính chất, nội dungcủa vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của nước ta. Tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc(unipo)đã dua ra định nghĩa sau:”công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế trong ddosmootj bộ phạn nguồn lục quốc gia ngày càng lớn đư ợc xây dựng để huy động cơ cáu kinh tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra các phương tiện sản xuất hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng cường cao trong nền kinh tế và đảm bảo sự tiến bộ kinh tế xã hội”. Công nghiệp hóa nông thôn: theo tinh thần của đại hội đảng toàn quốc trung ương lần thứ 7(lần thứ VII) công nghiệp hóa nông thôn là quá trình chuyển giao cơ cấu kinh tế, gắn liền với việc chuyển đổi mới cơ b ản về công nghệ và kĩ thuật ở nông thôn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh, bền vững theo hư ớng nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông thôn, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao. Công nghiệp hóa nông nghiệp: đây là một bộ phận của công nghiệp nông thôn. Nội dung chủ yếu là đua ra các máy móc thiết bị, ứng dụng các phương pháp sản xuất kiểu công nghiệp, các phương pháp và h ình thức kiểu công nghiệp vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp hóa nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp, nâng cao hàm lượng chế biến
  7. sản phảm của nông nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trường của chúng. Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn: Đây là quá trình nâng cao trình độ khoa học- kĩ thuật vào công nghệ sản xuất và đời sống của nông thôn, cải thiện và hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền sản suất có triinhf độ ngày càn cao, cuộc sống ngày càng văn minh tiến bộ. Hiện đại hóa nông thôn: Quá trình này không ch ỉ bao gồm công nghiệp hóa, nâng co trình độ kĩ thuật công nghệ và tổ chức trong lĩnh vực khác của sản xuất vật ch ất ở nông thôn mà còn bao gồm không ngừng việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội, hệ thống giáo dục đào tạo,y te và dịch vụ phục vụ dời sống khác ở nông thôn. Về bản chất , hiện đại hóa l à quá trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn. Nếu hiện đại hóa là xáo bỏ toàn bộ những gì trong quá khứ và ph ải đưa toan bộ công nghệ thiết bị tiên tiến hiện đại vào nông thôn ngay 1 lúc la sai lầm. Hiện đại hóa nông thôn là tận dụng, cải tiến, hoàn thiện từng bước nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ,và tổ chức quản lý nền sản xuất và đời sống xã hội ở nông thôn lên ngang tầm trình độ của thế giới. Hiện đại hóa nông n ghiệp là quá trình không ngừng nâng cao trình độ khoa hoc-kĩ thuật-công nghệ, trình độ tổ chức và sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là quá trình cần đư ợc tổ chức liên tục vì luôn có những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới suất hiện và được ứng dung trong sản xuất. Chúng ta thấy rằng công nghiệp hóa và hiện đại hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực tế diễn ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở n ước ta chứng tỏ: “nông nghiệp không thể mở rộng quy mô sản xuất ở ngay những vùng có tiềm năn, nhưng thiếu cơ sở hạ tầng, phương tiện và công cụ dụng cụ sản xuất. Để mở mang các vùng kinh tế, xây dựng các vùng chuyên canh có hiệu quả,nông nghiệp phải trông cậy vào công nghiệp, chỉ có công nghiệp mới tạo ra và cung cấp cho nông nghiệp những phương tiện cần thiết để tiến h ành cho quá trình sản xuất bằng những công nghệ mang lai hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động ở nông thôn. 2. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 2.2 Quan điểm của Đảng và nhà nước về công nghiệp hóa – hiện đại hóa Từ khi bước vào thời kỳ đổi mới năm 1986, cùng với việc từng bước phát triển nền kinh tế thị trường định hư ớng XHCN, giải phóng các lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nư ớc đ ã xác định ngày càng rõ quan điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ất nước. Cuối thế kỷ 20, Đảng và Nhà nước ta đ ã vạch ra công nghiệp hoá, hiện đại hoá không phải là hai quá trình tuy có phần lồng vào nhau nhưng về cơ bản vẫn tách biệt và nối tiếp nhau, mà là một quá trình thống nhất, có thể tóm tắt là công nghiệp hoá theo hướng hiện đại. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 Khoá VII của Đảng ta (1994) ch ỉ rõ: “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, ph ương tiện và phương pháp tiên
  8. tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công ngh ệ, tạo ra năng suất lao động xã h ội cao ”. a) Tính tất yếu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hướng phát triển của các nư ớc trên thế giới. Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu "Xã hội công bằng văn minh, dân giàu nư ớc mạnh" công nghiệp hoá, hiện đại hoá không ch ỉ là công cuộc xây dựng kinh tế mà chính là quá trình biến đổi cách mạng sâu sắc với lĩnh vực đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, khoa học của con người…) làm cho xã hội phát triển lên một trạng thái mới về chất. Sự thành công của quá tình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ngoài mới trư ờng chính trị ổn định, phải có nguồn lực cần thiết như nguồn lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các nguồn lực n ày quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng tham gia vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng mức độ tác động vào vai trò của chúng đối với to àn bộ quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá không giống nhau, tỏng đó nguồn nhân lực phải đủ về số lượng mạnh về chất lượng. Nói cách khác nguồn nhân lực phải trở th ành động lực phát triển.Nguồn nhân lực phát triển th ì tất yếu công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải tién hành để đáp ứng nhu cầu đó. Theo các nhà kinh điều của chủ nghĩa Mác - Lênin, con người vừa là điểm khởi đầu vừa là sự kết thúc, đồng thời lại vừa là trung tâm của sự biến đổi lịch sử, nói cách khác con người là ch ủ thể chân chính của các quá trình xã hội. Trước đây tỏng sách báo con người được xem xét trên phương diện "con người tập thể" "con người giai cấp" con người xã hội. Ở đ ây tính tích cực của con người với tư cách là chủ thể được tập trung chú ý khai thác và bồi dưỡng chủ yếu ở những phẩm ch ất cần cù, trung thành, nhiệt tình, quyết tâm với cách mạng. Một quan niệm và một cách làm như vậy đã góp ph ần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Tuy nhiên quan niệm và cách làm này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay Trong xã h ội con người không chỉ tạo ra các hệ thống và các quá trình khác nhau của xã hội (giai cấp, đảng phía, nh à nước, sản xuất, văn hoá), mà họ còn làm người, chính họ đã in đậm dấu ấn của tiến trình lịch sử. Lịch sử (suy đến cùng) cũng chính là lịch sử phát triển cá nhân của con người, dù họ có nhận thức được điều đó hay không. Từ đây cho phép tách ra một bình diện đặc biệt trong việc xem xét "con người chủ thể" bình diện " con người cá nhân" có nghĩa là nâng nh ận thứac lên một trình độ mới - quan niệm "cái cá nhân" là sự thể hiện (hiện thân) một cách cụ thể sinh động của "cái xã hội" khi con người trở thành chủ thể của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường con người không chỉ nhận được sự tích cực, m à còn cả những tác động tiêu cực của nó trư ớc con người không chỉ có những thời cơ và những triển vọng tươi sáng mà còn chứa đựng những thách thức, nguy cơ, thậm chí là cả những tai hoạ khủng khiếp. (Thất nghiệp, ô nhiễm môi trư ờng, bệnh tật và những tệ nạn xã hội). Vì vậy trong mỗi con người luôn có những "giằng xé" bởi những cực "chủ tớ" giầu ngh èo, thiện ác, … trong điều kiện này cần xem xét con
  9. người chủ thể với những phẩm chất nghề nghiệp chuyên môn cụ thể trong những hoàn cảnh cụ thể của họ. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình biến đổi căn bản và sâu sắc to àn bộ đời sống xã hội, nó đòi h ỏi vật chất cao với người "chủ thể", ở đây chỉ cần sự cần cù, trung thành, nhiệt tình quyết tâm cách mạng chưa đủ mà điều quan trọng h ơn là trí tu ệ khoa học, ý chí chiến thắng cái ngh èo nàn lạc hậu, tính năng động luôn thích ứng với hoàn cảnh, ý thức kỷ luật, bản lĩnh lãnh đạo, nghệ thuật quản lý, kỹ thuật kinh doanh… Như vậy trong điều kiện mới cần xem xét đánh giá bồi dưỡng "con ngư ời chủ thể" không chỉ trên bình diện "con người - xã hội" mà còn trên cả bình diện "con người cá nhân". Hơn nữa là "con người - chuyên môn nghề nghiệp" nhất định (như nhà lãnh đạo, quản lý, nhà khoa học, nh à doanh nghiệp công nhân…). Bởi vì ấn dấu đằng sau những chủ thể cụ thể n ày là lợi ích tương ứng với chúng. Chỉ có quan niệm và cách làm như vậy chúng ta mới biết tác động vào đâu và tác động như thế nào đ ể nâng cao tích cực của chủ thể hành động. Nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến chủ thể tham gia vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên nó không phải là chủ thể biệt lập riêng rẽ, mà là chủ thể được tổ chức thành lực lượng thống nhất về tư tưởng hành động. Nói cách khác công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tổng hợp những chủ thể với những phẩm chất nhất định tham gia vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhưng cần phải hiểu rằng tổng hợp những chủ thể này không phải là tập hợp giản đơn số lượng người m à nó là sức mạnh tổng hợp của chỉnh thể người trong h ành động. Sức mạnh n ày b ắt nguồn trư ớc hết là những phẩm chất vốn có bên trong của mỗi chủ thể và nó được nhân lên gấp đôi trong hoạt động thực tiễn. Động lực công nghiệp hoá, hiện đại hoá là những gì thúc đẩy quá trình vận động và phát triển. Vì vậy khi nói "nguồn lực với tính cách là động lực của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá" là chủ yếu nói đến những phẩm chất tích cực của tổng hợp những chủ thể được bộc lộ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và thúc đẩy quá trình này vận động phát triển và thể hiện mặt tích cực, đồng thời hạn chế mặt tiêu cực tối đa của m ình. Mặt khác để xem xét vai trò nguồn lực của con người, cần đặt nó trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác và ở mức độ chi phối của nó đến sự thành bại của công cuộc đổi mới đất nư ớc. Khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghiệp hiện đại phát triển mạnh mẽ, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng và trở thành xu thế phổ biến của nhân loại. Khi công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá m à thực chất là hiện đại hoá lực lượng sản xuất với cách tiếp cận như vậy vai trò quyết định nguồn lực của con người được biểu hiện ở những điểm như sau: Thứ nhất các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng chúng chỉ có tác dụng và có ý thức của con người. Bởi lẽ con người là ngùn lực duy nhất biết tư duy, có trí tu ệ và ý chí biết lợi dụng, các nguồn lực khác gắn kết chúng lại với nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp cũng tác động vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. các nguồn lực khác là những khách thể, ch ịu sự cải tạo, khai thác của con người và nói đúng thì chúng đều phục vụ nhu cầu,
  10. lợi ích của con người n ên con người biết cách tác động và chi phối. Vì thế trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan trọng nhất. Thứ hai: Các nguồn lực khác là có h ạn, có thể bị cạn kiệt khi khai thác. Trong khi đó nguồn lực con người mà cốt lõi là trí tuệ lại là nguồn lực vô tận. Tính vô tận, trí tuệ con người biểu hiện ở chỗ nó có khả năng không chỉ tái sinh mà còn tự sản sinh về mặt sinh học mà còn đổi mới không ngừng phát triển về chất trong con người xã h ội, nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng lực và nhận thức hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một quá trình vô tận. Xét trên bình diện cộng đồng nhân loại. Nh ờ vậy con ngư ời đã từng bước làm chủ tự nhiên, khám phá ra những tài nguyên m ới và sáng tạo ra những tài nguyên vốn không có sẵn trong tự nhiên. Với bản ch ất hoạt động có mục đích sáng tạo ra những hệ thống công cụ sản xuất mới đ ã tác động vào tự nhiên một cách dễ d àng hơn. Chính sự phát triển không ngừng của công cụ sản xuất từ thủ công đến cơ khí và ngày nay là tự động hoá được xã hội loài người chuyển qua các nền văn minh từ thấp đến cao, từ đó nói lên trình độ vô tận của con người. Thứ ba: Trí tuệ con ngư ời có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được vật thể hoá, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Dự báo n ày của Mác đã và đang trở thành hiện thực. Sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại đang dẫn các nền kinh tế của các nư ớc công nghiệp phát triển vận động đến nền kinh tế trí tuệ (mà gọi là tri th ức). Ở những nước n ày lực lư ợng sản xuất trí tuệ ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng cao. Nguồn lợi m à họ thu được từ lao động chất xám chiếm tới 1/2 tổng giá trị tài sản quốc gia. Giờ đây sức mạnh của trí tuệ đạt đến mức nhờ có cuộc cách mạng con ngư ời có thể tạo ra những máy móc "bắt ch ước" hay phỏng theo những đặc tính trí tuệ của chính con người. Rõ ràng bằng những kỹ thu ật công nghệ hiện đại do chính bàn tay kh ối óc con người m à ngày nay nhân loại đang chứng kiến sự biến đổi thần kỳ của m ình. Thứ tư: Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chính nước ta cho thấy sự thành công của công nghiệp hoá hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vào hoạch định đường lối chính sách cũng như tổ chức thực hiện nghĩa là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngư ời. Việc thực hiện và hoàn thành tốt công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá có ý nghĩa đặc biệt to lớn và có tác dụng hoàn thiện nhiều mặt. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ, sản xuất, tăng năng suất lao động công nghiệp hoá hiện đại hoá chính là thực hiện xã hội hoá nhiều mặt, góp phần ổn định, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của mọi thành viên trong cộng đồng xã hội. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng trong phạm vi mỗi nước và các nước với nhau, nâng cao trình độ quản lý kinh tế của nhà nước nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá không ngừng nâng cao vai trò của nhân tố con người trong nền sản xuất và đ ặc biệt trong nền sản xuất lớn hiện đại, kỹ thuật cao. Chỉ
  11. trên cơ sở thực hiện tốt công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới có kh ả năng thực hiện và quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và toàn diện nhân tố con ngư ời. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng khả năng đảm bảo an ninh và quốc phòng, các yếu tố vật ch ất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đó, công nghiệp hoá, hiện đại hoá có tác dụng trực tiếp và chủ yếu trong việc tạo ra tiềm lực to lớn cho quốc phòng. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn tạo nhiều khả năng cho việc thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế về kinh tế, khoa học, công nghệ văn hoá xã hội v.v.. b) Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta: - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH . - Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực b ên ngoài Xây dựng nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và th ế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có khả năng sản xuất có hiệu quả. - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của to àn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. - Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yêu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công b ằng xã hội. - Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định, cần và có th ể rút ngắn thời gian, vừa có những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. - Lấy hiệu quả kinh tế - xã h ội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn phương án đầu tư vào công nghệ. - Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh. Nh ững quan điểm cơ b ản trên về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng nói lên những đặc điểm chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ước ta. c) Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta: Xây d ựng nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tình thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phấn đấu để đếm năm 2020 đưa nư ớc ta cơ bản trở th ành nước CNH theo hướng hiện đại. 2.2 Quan điểm của Đảng về vấn đề tam nông Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là cơ sở và là lực lượng chủ yếu để phát triển kinh tế, xã hội bền vững, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng. Phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn đ ể giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
  12. và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Tuy nhiên, trong b ối cảnh toàn cầu hoá, dưới tác động của các xu hướng hợp tác và cạnh tranh ngày càng trở n ên gay gắt, “tam nông” ở nước ta đang bộc lộ những yếu điểm cần phải được khắc phục, đó là: nông nghiệp phát triển kém bền vững, thể hiện ở tốc độ tăng trư ởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu chuyển giao khoa học - công ngh ệ còn hạn chế. Năng suất, chất lượng giá trị gia tăng nhiều mặt hàng th ấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn ch ậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; công nghiệp, dịch vụ và ngành ngh ề phát triển chậm, chưa thúc đ ẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn th ấp. Tỷ lệ hộ ngh èo cao. kho ảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng có xu hướng tăng dần, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Chính vì nh ững yếu điểm đó, tại Hội nghị Trung ương 7, khoá X đã nêu lên quan điểm cụ thể về vấn đề tam nông : “ - Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất n ước. - Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. - Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ ch ế kinh tế thị trường định h ướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. - Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải kh ơi d ậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”. - Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữ a các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn;
  13. nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển to àn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và kh ả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững ch ắc an ninh lương thực quốc gia cả trư ớc mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy ho ạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp ho á, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu đến năm 2020 - Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4 %/năm; sử dựng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an n inh lương th ực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nh ập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. - Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đ ạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. - Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là h ệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đ ường ô tô tới các thôn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền và h ạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và d ịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ b ản điều kiện học tập chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, th ể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần tới mức các đô thị trung bình. - Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm ngh èo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đ ê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thu ỷ lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và các vùng thường xuyên b ị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu to àn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn. Mục tiêu đến năm 2010
  14. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công ngh ệ tiên tiến, tạo bư ớc đột phá trong đào tạo nhân lực; tăng cường công tác xoá đói, giảm nghèo, đ ặc biệt ở các huyện còn trên 50% hộ nghèo, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn. Triển khai một bước chương trình xây d ựng nông thôn mới. Tốc độ tăng trư ởng nông, lâm, thuỷ sản 3 - 3,5%/năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn không thấp hơn mức bình quân của cả nư ớc. Lao động nông nghiệp còn dưới 50% lao động xã hội. Giảm tỉ lệ hộ nghèo theo chu ẩn mới, cơ bản không còn hộ dân ở nh à tạm, tăng tỉ lệ che phủ rừng và tỉ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp đã đạt được những thành tựu vượt bậc, có những bước tiến nhanh về số lượng, chất lư ợng và cả cả phương thức sản xuất; nông thôn ngày càng phát triển hơn về nhiều mặt; đời sống nông dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, rải rác, manh mún, chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa ứng dụng được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, vì vậy giá trị thu nhập trên một diện tích tương đối thấp, giá trị chất lượng nông sản chưa cao, sản phẩm nông nghiệp ch ưa mang tính hàng hoá, chủ yếu là tiêu thụ nội tỉnh, vệ sinh trong sản xuất và an tòan th ực phẩm vẫn còn là mối đe dọa nghiêm trọng, d ịch bệnh liên tiếp xảy ra, … Nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo cao, điều kiện sống lạc hậu, số lượng người thất nghiệp nhiều, phần lớn lực lượng lao động nông nghiệp phải rời qu ê hương kiếm sống với nhiều nghề ở những nơi đô thị hoặc công nghiệp phát triển. Vị thế nông dân trong thời đại hội nhập và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa th ể hiện rõ, sản xuất còn thụ động, tiếp cận thông tin ch ậm, chưa n ắm được thị trường và luôn chạy theo sau thị trường. Ở Việt Nam, nông nghiệp, nôn g thôn, nông dân chiếm tỷ lệ lớn và đóng vai trò chủ yếu, nhưng giá trị thu đ ược từ nông nghiệp quá thấp. Cùng với những thành tựu đã đạt được và những việc chưa làm được, vấn đề tam nông (nông nghiệp, nông dân, nông thôn) trở th ành vấn đề quan trọng trong tiến trình phát triển của Việt Nam. Chúng ta nên chủ trương theo hướng n ào ? Để giải quyết được câu hỏi này cần xác định rõ mục tiêu, đ ề ra định hướng và có giải pháp phù h ợp với thực trạng và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Quan điểm của Đảng tập trung vào một số vấn đề có tính đột phá sau: Mục tiêu Tăng giá trị thu nhập cho lao động trong ngành nông nghiệp. Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có tính cạnh tranh cao, hiệu quả, an toàn và bền vững. Thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ngày càng nhanh hơn. Định hướng phát triển Tăng cường địa vị cơ sở của nông nghiệp, thực hiện phát triển nông nghiệp theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những nội dung và bước đi phù hợp, xây dựng cơ chế hiệu quả, lâu dài lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, lấy thành thị lôi kéo nông thôn, nhất thể hóa phát triển kinh tế, xã hội thành thị và nông thôn. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, kiện to àn h ệ thống thị trường nông thôn và dịch vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, đặc biệt là tăng đầu tư cho nông nghiệp, làm cho sản phẩm lương thực và nông sản chủ yếu giữ được tăng trưởng ổn định, thu nhập của nông dân được nâng cao bền vững. Phát triển tổ chức hợp tác xã nông dân chuyên ngành, ủng hộ kinh doanh ngành nghề hóa nông nghiệp và phát triển các doanh nghiệp đầu đàn. Đẩy mạnh phát triển nông
  15. nghiệp theo quy mô lớn, theo hướng công nghiệp; khuyến khích, cải tiến phương th ức sản xuất hộ gia đình theo hướng chuyên canh, thâm canh nhằm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp thông qua việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về giống, thức ăn, phân bón, chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng,… Tăng cường phòng chống thiên tai và khống chế dịch bệnh động vật, nâng cao mức độ an toàn chất lượng sản phẩm nông sản, đảm bảo vệ sinh môi trường. Giải pháp thực hiện Quy hoạch việc sử dụng đất đai: Khi công nghiệp phát triển và đô th ị mở rộng thì diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dần vì vậy cần rà soát quy ho ạch không gian và chi tiết việc sử dụng đất đai. Để đảm bảo an ninh lương thực cần xác định bằng được không gian cơ bản d ành cho sản xuất nông nghiệp nhằm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng lâu dài, an toàn, bền vững và có hiệu quả cao. Mặc dù quy hoạch là quy hoạch động nhưng cần xác định lộ trình và hướng chuyển đổi đất phù hợp. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và thúc đẩy hình thành các vùng chuyên canh tập trung Thực hiện cơ ch ế liên kết “Nhà nư ớc-nhà khoa học-nhà nông-nhà doanh nghiệp”, trong đó, Nhà nước hỗ trợ các điều kiện để các nh à khoa học liên kết với nông dân, triển khai đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cho nông dân sản xuất tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. có cơ ch ế khuyến khích nông dân thực hiện cơ giới hoá thích hợp trong khâu sản xuất nông nghiệp, đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất tại các cơ sở tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh thông tin phổ biến kiến thức khoa học-công nghệ cho nông dân. Thúc đẩy h ình thành vùng chuyên canh tập trung để tạo ra sản phẩm nông nghiệp mang tính hàng hoá, có khả năng cạnh tranh cao với các vùng trong nước, thẩm chí còn xuất khẩu. Xây dựng ngành nông nghiệp tăng trưởng theo chiều sâu, coi trọng giá trị cao trên một đơn vị diện tích thay vì ch ạy theo sản lượng đơn thu ần. Đánh giá, xác đ ịnh và phát triển các loại hình sản xuất có hiệu quả: Thực chất đây là xác định chủ thể kinh tế thị trường ở nông thôn. Phát triển mạnh loại hình bổ trợ kinh tế hộ, khuyến khích hình thành doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần nhỏ và vừa, phát triển mô h ình trang trại trên cơ sở sản xuất hàng hóa lớn. Tạo điều kiện để người nông dân tự nguyện và chủ động trong tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Lịch sử cho thấy công nghiệp hóa là một cuộc phân công lại lao động xã hội kèm theo quá trình chuyển đổi cơ cấu cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh CNH và h ội nhập th ì ph ải làm sao để người nông dân được tham gia vào quá trình này m ột cách chủ động nhất. Cần lấy nông dân làm trung tâm, lấy xây dựng nông thôn mới làm khâu đột phá, trong đó có hai vấn đề quan trọng nhất là kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn và đào tạo nguồn nhân lực. Lấy hiện đại hóa nông nghiệp làm then chốt. Xây dựng nông thôn mới: Tập trung đầu tư vào các lĩnh vực trọng yếu như giao thông, thủy lợi, bệnh viện, trường học. Đối với giao thông phải có quy h oạch hệ thống, nối liền giữa giao thông nông thôn với tỉnh lộ, quốc lộ h ướng tới thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa. Giao thông ph ải liên kết được các vùng kinh tế động lực với vùng kinh tế nông nghiệp, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với thủy lợi, thực hiện thủy lợi hóa đa mục tiêu, ứng dụng công nghệ mới, hoàn thiện công tác dự báo thiên tai. Phát triển mạng lưới điện nông thôn không chỉ phục vụ nông nghiệp mà cả công nghiệp nông thôn. Tăng cư ờng cơ sở vật chất và con người để chăm lo sức khỏe cho người dân, hình thành hệ thống bệnh viện vùng. Thay đổi cơ cấu đầu tư, phát triển nhanh các vùng nông thôn ven đô để giảm áp lực gia tăng dân số ở các trung tâm thành phố.
  16. 2.3 Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công ngh ệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con ngư ời là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có nh ững con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các ngu ồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nư ớc và ngày nay trong công cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con ngư ời Việt Nam có truyền thông yêu nư ớc, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh. Vai trò của nguồn lực con ngư ời quan trọng như thế nào đã được chứng minh trong lịch sử kinh tế của những n ước tư b ản phát triển như Nhật Bản, Mỹ,...nhiều nhà kinh doanh nước ngoài khi đến tham quan Nhật Bản thư ờng chỉ chú ý đến kỹ thuật, máy móc và coi đó là nguyên nhân tạo n ên “k ỳ tích Nhật Bản”. Nhưng họ đã nhầm, chính người Nhật Bản cũng không quan niệm như vậy. Người Nhật cho rằng kỹ thuật và công ngh ệ có vai trò rất to lớn nhưng không phải là yếu tố quyết định nhất. Yếu tố quyết định nhất dẫn đến thành công của họ là con người. Cho nên họ đã tập trung cao độ và có nh ững chính sách độc đáo phát triển yếu tố con người. Ngày nay đ ối với những nước lạc hậu đi sau, không thể phát triển nhanh chóng nếu không tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại của các nước phát triển. Nhưng không ph ải cứ nhập công nghệ tiên tiến bằng mọi giá m à không cần tính đến yếu tố con người. Cần nhớ rằng, công nghệ tiên tiến của nước ngoài khi được tiếp thu sẽ phát huy tác dụng tốt hay bị lãng phí, thậm chí b ị phá hoại là hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố con người khi sử dụng chúng. Nhiều công ty chỉ chú ý đổi mới kỹ thuật và công nghệ nhưng vì không chú ý đến yếu tố con người nên đều thất bại. Như mọi quốc gia khác trên thế giới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam cũng phải phụ thuộc vào nguồn lực con người và do nguồn lực n ày quyết định. Bởi vì: - Thứ nhất, các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa tích cực xã hội khi được kết hợp với nguồn lực con người thông qua hoạt động có ý thức của con ngư ời. Bởi lẽ, con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tu ệ và có ý chí, biết “lợi dụng” các nguồn lực khác, gắn chúng kết lại với nhau, tạo thành một sức mạnh tổng hợp, cùng tác động vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các nguồn lực khác là những khách thể chịu sự cải tạo, khai thác của con người, hết thảy chúng đều phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người, nếu con người biết cách tác động và chi phối. Vì thế trong các yếu tố cấu th ành lực lượng sản xuất, người lao động là yếu
  17. tố quan trọng nhất, là “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại”. Chẳng hạn như vốn cũng là một nguồn lực để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng vốn chỉ trở thành nguồn lực quan trọng và cấp thiết của sự phát triển khi nó nằm trong tay những người biết sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao. Tương tự như vậy, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên và những ưu thế về vị trí địa lý cũng sẽ mất ý nghĩa nếu chủ nhân của nó không có năng lực khai thác. Ngày nay trước xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự hợp tác nhất là với các nước có đ iểm xuất phát thấp, nhưng sức mạnh của “cú hích” đầu tư nước ngo ài cũng là nguồn lực quan trọng, nó tạo ra “cú hích” kinh tế này đến đâu, tác động tích cực của nó như th ế nào còn tu ỳ thuộc vào yếu tố con người khi tiếp nhận nguồn lực đó. Xét đến cùng nếu thiếu sự hiện diện của trí tuệ và lao động của con người thì mọi nguồn lực đều trở n ên vô nghĩa thậm chí khái niệm “nguồn lực” cũng không còn lý do gì để tồn tại. - Thứ hai, các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, trong khi đó nguồn lực con người lại là vô tận. Nó không chỉ tái sinh và tự sản sinh về mặt sinh học mà còn tự đổi mới không ngừng, phát triển về chất trong con người xã hội, nếu biết chăm lo, bồi d ưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng lực nhận thức và ho ạt động thực tiễn của con người phát triển như một quá trình vô tận xét trên bình diện cộng đồng nhân loại. Nhờ vậy con người đ ã từng bước làm chủ tự nhiên, sáng tạo, khám phá ra nhiều nguồn tài nguyên mới, nhiều công cụ sản xuất có hiệu quả hơn, đưa xã hội chuyển qua các nền văn minh từ thấp đến cao. Thứ ba, trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được - vật thể hoá, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Dự báo vĩ đại này của C.Mác đ ã và đang trở thành hiện thực. Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - k ỹ thu ật và công nghệ hiện đại đang dẫn nền kinh tế của các nước công nghiệp phát triển vận động đến nền kinh tế của trí tuệ. Giờ đây sức mạnh của trí tuệ đ ã đạt đến mức m à nhờ nó con người có thể sáng tạo ra những ngư ời máy “bắt chước” hay “phỏng theo” những đặc tính trí tuệ của chính con ngư ời. Rõ ràng là bằng những kỹ thuật công nghệ hiện đại do chính b àn tay kh ối óc con người làm ra mà ngày nay nhân loại đang chứng kiến những biến đổi thần kỳ trong lịch sử phát triển của mình. - Thứ tư, kinh nghiệm của nhiều n ước và thực tiễn của chính n ước ta cho thấy sự thành công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vào việc hoạch định đường lối, chính sách cũng như tổ chức thực hiện, nghĩa là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Đối với những nền kinh tế nông nghiệp chưa công nghiệp hoá thì mặt số lượng của nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt vì nó qui đ ịnh quy mô của thị trư ờng. Nhưng khi tiến hành công nghiệp hoá thì m ặt chất lượng, cơ cấu và cơ chế sử dụng nguồn nhân lực lại quan trọng hơn. Cơ cấu lao động cần cho quá trình công nghiệp hoá phải bao gồm: các chính khách, các nhà hoạch định chính sách, các học giả, các nhà kinh doanh, các nhà k ỹ thuật và công nghệ, các công nhân lành nghề... không có các chính khách, các học giả tài ba thì khó có thể có được những chiến lược, chính sách phát triển đúng đắn; không có các nhà kinh doanh lỗi lạc thì cũng sẽ không có người sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn
  18. vốn, nhân lực, công nghệ. Sự thiếu vắng hay kém cỏi của một trong các bộ phận cấu thành nhân lực trên đây sẽ có hại cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Qua toàn bộ phân tích trên có thể kế luận rằng nguồn lực con ngư ời là nguồn lực có vai trò quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do vậy, muốn công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công thì ph ải đổi mới cơ bản các chính sách đầu tư cho các ngành khoa học, văn hoá, giáo dục, y tế ở Việt Nam nhằm phát triển nguồn lực con người cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là nhiệm vụ lớn nhất và khó khăn nhất trong công cuộc đổi mới hiện nay. Quán triệt tư tưởng này Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đưa ra những điểm mới trong tư duy lãnh đ ạo của Đảng về phát triển nguồn nhân lực Nghiên cứu tư duy lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lư ợc con người có thể khẳng định: Từ rất sớm, Đảng ta đã nh ận thức rõ vai trò quan trọng của con người đối với cách mạng Việt Nam và tiến trình phát triển của lịch sử. Tuy nhiên trong từng thời kỳ, nh ận thức của Đảng về vấn đề này cũng có những khác biệt và được điều ch ỉnh cho phù hợp với giai đoạn mới. Đại hội XI (2011) một mặt là sự tiếp nối tư tưởng đó, mặt khác cụ thể hóa, bổ sung, phát triển và làm sáng tỏ thêm một số nội dung m ới. Thể hiện ở những điểm sau: Một là, đ iều chỉnh đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa m à Việt Nam xây d ựng; đồng thời chỉ ra cơ chế để phát huy tối đa nhân tố con người. So với “Cương lĩnh xây dựng đất nư ớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991” và “Văn kiện Đại hội X (2006)” , đặc trưng về con người n êu trong Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 đ ược diễn đạt gọn hơn song vẫn đảm bảo đúng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng. Đó là: “ con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện” Để phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam trở th ành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại và thực hiện đ ược mục tiêu phát triển con ngư ời mà Cương lĩnh bổ sung và phát triển đề ra, Đảng ta n êu ra quan điểm: “ Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển” . Quan điểm này th ực chất là sự tiếp nối tư tưởng nhất quán của Đảng coi: con người là chủ thể và là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển xã hội và sự nghiệp cách mạng Việt Nam; mọi quá trình phát triển kinh tế - xã hội phải hướng tới mục tiêu nhân văn cao cả là vì con người. Song điểm mới trong tư duy của Đảng là một mặt khẳng định vai trò chủ thể của con người, mặt khác chỉ rõ đ ể con người có điều kiện phát triển toàn diện và thực sự là chủ thể, cần phải có cơ chế thích hợp. Cơ chế đó là mở rộng dân chủ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát huy tối đa quyền làm chủ của mình. Bởi lẽ dân chủ là một trong những điều kiện căn bản nhất để phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của
  19. con người. Đồng thời một khi dân chủ được đảm bảo đầy đủ sẽ tạo ra sự đồng thuận xã hội cao, đó là yếu tố không thể thiếu để tạo động lực phát triển đất nước. Hai là, Đảng ta lựa chọn phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã h ội từ nay đến năm 2020. Mặc dù Đại hội X (2006) đã chỉ rõ để thực hiện thắng lợi công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là chuyển hư ớng chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo chiều rộng sang chiều sâu, coi trọng và gia tăng nhanh chất lượng của nguồn nhân lực. Song Đại hội X cũng như các k ỳ Đại hội trước chưa xác định đó là khâu đột phá. Tại Đại hội XI, Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát: “đến năm 2020 nước ta cơ bản trở th ành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã h ội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đư ợc nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trư ờng quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” . Để đạt được mục tiêu đó, ph ải xác định đúng những khâu đột phá - tức là những khâu trọng yếu của sự phát triển, nhưng những khâu n ày hiện lại là những điểm nghẽn đang cản trở, kìm hãm tốc độ và hiệu quả của phát triển, thậm chí, nếu không được khai thông, giải toả nó sẽ triệt tiêu mọi động lực của phát triển. Do vậy, lựa chọn đúng khâu đột phá sẽ tạo ra những tiền đề, những điều kiện và môi trường thuận lợi để giải phóng mọi tiềm năng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Khi đã xác định trúng những khâu đột phá, cần phải ưu tiên đ ầu tư thỏa đáng để tạo ra một sự thay đổi mạnh mẽ, căn bản, tạo động lực to lớn và là cú hích quan trọng có ý nghĩa quyết định trong việc thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển và tạo khả năng giành th ắng lợi cao. Một trong ba khâu đột phá chiến lược m à Đảng ta xác định thì “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” được xem là khâu đột phá thứ hai. Vấn đề đặt ra là vì sao, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ch ất lư ợng cao lại được coi là khâu đột phá ? Điều n ày xu ất phát từ thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay và từ yêu cầu của thời đại mới với những đổi thay to lớn. Trước hết, xem xét thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam cho thấy, mặc dù sau 25 năm đổi mới với nhiều nỗ lực, nguồn nhân lực n ước ta đã đạt những thành tựu đáng kể. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thể lực của con người Việt Nam đã từng bước được nâng lên. Nhưng so với nhiều nư ớc trong khu vực và so với yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì chất lượng nguồn nhân lực của nước ta còn rất thấp kém và đang ở mức báo động đáng lo ngại Ba là, đặt ra yêu cầu phải “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” Trong điều kiện khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức phát triển nhanh chóng như hiện nay, những nước có trình độ phát triển thấp vẫn có thể tận dụng thời cơ, ứng dụng những th ành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại để vươn lên tránh nguy cơ tụt
  20. hậu và tạo ra sự phát triển nhanh, bền vững. Song điều đó chỉ trở thành hiện thực nếu có sự gắn kết chặt chẽ giữa đầu tư gia tăng nhanh chóng chất lượng nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ mới, tiên tiến. Đối với Việt Nam , một nước có xuất phát điểm thấp thì sự gắn kết n ày là yêu cầu nghiêm ngặt và càng phải được coi trọng, thậm chí là vấn đề sống còn của sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Do vậy, “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” là một nội dung mới thể hiện tính hướng đích của Đảng ta trong chiến lược phát triển nhanh và bền vững. 3) Tính tất yếu khách quan phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa 3.1 Khái quát thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực phục vụ việc xây dựng và phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta a) Số lượng (quy mô) nguồn nhân lực VN: VN là một trong những nư ớc đông dân, dân số với quy mô dân số đứng thứ hai Đông Nam Á và thứ 13 thế giới một đất nước có cơ cấu dân số trẻ với số người trong độ tuổi 16-34 tuổi chiếm 60% trong tổng số 35.9 triệu người lao động: nguồn bổ sung hàng năm là 3% tức khoảng 1.24 triệu người và con số n ày ngày càng tăng lên và cần tạo thêm chỗ làm việc mới cho số người lao động tăng lên. Quy mô nguồn nhân lực qua đào tạo của VN và sử dụng nguồn nhân lực này: VN tuy có nguồn lao động dồi dào nhưng lực lượng qua đ ào tạo lại thiếu, đó là mâu thuẫn về quy mô của nguồn nhân lực nước ta, chúng ta vừa thừa vừa thiếu nguồn nhân lực. Hiện nay cán bộ công chức thuộc các bộ ngành ở các cơ quan trung ương có 129763 người, trong đó có 74% công chức có trình độ đại học trở lên b) Chất lượng nguồn nhân lực VN: Theo số liệu điều tra lao động việc làm từ 1996-1999 thì đối với 35,866- 37,784 triệu người lao động trong cả nước th ì: Năm Số ngư ời lao động chưa biết chữ (đv %) 1996 5.75% 1997 5.1% 1998 3.84% 1999 4.1% Nhìn chung trình độ văn hóa của người lao động đ ã khá hơn sau 10 năm số người biết chữ nâng lên 84% năm 1998 lên 96% năm 1999. Qua điều tra cho thấy lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn giảm dần thể hiện qua bảng : Năm Lực lượng lao động không có trình độ/tổng số lao động (đv%) 1996 87.69% 1997 87.71% 1998 86.69 % 1999 86.13% 2000 80 -82% Tuy nhiên ở một số vùng tỷ lệ lao động không có trình độ còn cao nh ư vùng tây bắc 92.36% vùng đồng bằng sông cửu long là 91.7%
nguon tai.lieu . vn