Xem mẫu

  1. Đề án KTCT MỞ ĐẦU Kinh tế trang trại ở n ước ta đã t ồn t ại t ừ lâu, nh ưng ch ỉ phát tri ển mạnh mẽ trong vài năm g ần đây. Có th ể nói vi ệc th ực hi ện ch ỉ th ị 100 của Ban Bí th ư TW Đ ảng (Khoá 4), Ngh ị quy ết 10 - NQ/TW c ủa B ộ Chính trị (Tháng 4/1988) v ề phát huy vai trò t ự c hủ của kinh tế h ộ nông dân đã đặt n ền móng cho s ự ra đ ời c ủa kinh t ế trang tr ại v ới nh ững thành tựu c ủa công cu ộc đ ổi m ới, s ản xu ất nông nghi ệp có b ước phát triển vượ t bậc, nhi ều h ộ nông dân có tích lu ỹ, đã t ạo đi ều ki ện cho kinh tế trang tr ại phát tri ển. Đ ặc bi ệt là sau khi lu ật đ ất đai ra đ ời năm 1993, thì kinh t ế trang tr ại m ới có b ước phát tri ển khá nhanh và đa dạng. Việc phát tri ển kinh t ế trang tr ại đã đem l ại l ợi ích to l ớn v ề nhiều mặt, làm thay đổi đáng k ể b ộ m ặt kinh t ế - xã h ội c ủa các vùng nông thôn. Trong nh ững năm đổi m ới nh ờ ch ủ tr ương c ủa Đ ảng khuy ến khích các thành ph ần kinh t ế trong nông nghi ệp phát tri ển s ản xu ất kinh doanh và vi ệc trang tr ại tr ả l ại cho h ộ nông dân quy ền t ự ch ủ v ề kinh tế mà kinh t ế h ộ cũng nh ư kinh t ế t ư nhân và kinh t ế cá th ể trong nông nghiệp đã có bướ c phát tri ển m ạnh m ẽ, t ạo đ ộng l ực thúc đ ẩy kinh t ế nông nghi ệp và nông thôn n ước ta phát tri ển, khai thác đ ầy đ ủ h ơn các tiềm năng và ngu ồn l ực v ề đ ất đai, v ốn và lao đ ộng. Từ những th ực t ế đó, em đã ch ọn đ ề tài: “ Phát triển kinh t ế trang trại nông nghi ệp trong công nghi ệp hoá - hi ện đ ại hoá ở n ước ta hiện nay “. Do th ời gian nghiên c ứu có h ạn, v ới v ốn ki ến th ức c ủa b ản thân còn h ạn ch ế, nên n ội dung đ ề tài không tránh kh ỏi nh ững thi ếu sót. R ất mong đượ c s ự góp ý ki ến c ủa các th ầy cô, đ ể đ ề tài đ ược t ốt h ơn. 1
  2. Đề án KTCT PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP I. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI. 1. Khái niệm và bản chất của kinh tế trang trại. 1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại. Kinh tế trang tr ại là m ột khái ni ệm không còn m ới v ới các n ước kinh tế phát tri ển và đang phát tri ển. Song đ ối v ới n ước ta đang còn là một vấn đề mới, do nướ c ta m ới chuy ển sang n ền kinh t ế th ị tr ường nên việc nhận th ức ch ưa đ ầy đ ủ v ề kinh t ế trang tr ại là đi ều không th ể tránh khỏi. Th ời gian qua các lý lu ận v ề kinh t ế trang tr ại đã đ ược các nhà khoa h ọc trao đ ổi trên các di ễn đàn và các ph ương ti ện thông tin đ ại chúng. Song cho t ới nay ở m ỗi qu ốc gia, m ỗi vùng khác nhau các nhà khoa học l ại đ ưa ra các khái ni ệm khác nhau v ề kinh t ế trang tr ại. Theo một số nhà khoa h ọc trên th ế gi ới thì khái ni ệm v ề kinh t ế trang trại nh ư sau: Lênin đã phân bi ệt kinh t ế trang tr ại “Ng ười ch ủ trang tr ại bán ra thị trườ ng hầu h ết các s ản ph ẩm làm ra, còn ng ười ti ểu nông thì dùng đại bộ phận sản ph ẩm s ản xu ất đ ược, mua bán càng ít càng t ốt” . Quan điểm của Mác đã kh ẳng đ ịnh, đi ểm c ơ b ản c ủa trang tr ại gia đình là sản xu ất hàng hoá, khác v ới kinh t ế ti ểu nông là s ản xu ất t ự cấp tự túc, nh ưng có đi ểm gi ống nhau là l ấy gia đình làm c ơ s ở làm nòng cốt. Ở các nước tư bản phát tri ển nh ư M ỹ, Anh và m ột s ố vùng lãnh thổ ở Châu Á: nh ư Nh ật B ản, Đài Loan, Hàn Qu ốc và m ột s ố n ơi khác trong khu v ực. H ọ quan ni ệm: “Trang tr ại là lo ại hình s ản xu ất Nông- Lâm- Ngư nghi ệp c ủa h ộ gia đình nông dân sau khi phá v ỡ v ỏ b ọc s ản xuất tự cấp, t ự túc khép kín c ủa h ộ ti ểu nông, v ươn lên s ản xu ất nhi ều 2
  3. Đề án KTCT nông sản, hàng hoá, ti ếp c ận v ới th ị tr ường, t ừng b ước thích nghi v ới nền kinh t ế c ạnh tranh”. Quan điểm trên đã nêu đ ược b ản ch ất c ủa kinh t ế trang tr ại là h ộ nông dân, nh ưng ch ưa đ ề c ập đ ến v ị trí c ủa ch ủ trang tr ại trong toàn b ộ quá trình tái s ản xu ất s ản ph ẩm c ủa trang tr ại. Trên đây là một s ố quan đi ểm c ủa các nhà khoa h ọc trên th ế gi ới, còn các nhà khoa h ọc trong n ước nh ận xét v ề kinh t ế trang tr ại nh ư th ế nào? Sau đây em xin đ ược đ ề c ập đ ến m ột s ố nhà khoa h ọc trong n ước đã đưa ra nh ư sau: Quan đi ểm 1:“Kinh t ế trang tr ại (hay kinh t ế nông tr ại, lâm tr ại, ngư trại ,...) là hình th ức t ổ ch ức kinh t ế c ơ s ở c ủa n ền s ản xu ất xã hội, dựa trên cơ sở h ợp tác và phân công lao đ ộng xã h ội, bao g ồm m ột số ngườ i lao động nh ất đ ịnh đ ược ch ủ trang b ị nh ững t ư li ệu s ản xu ất nhất định để ti ến hành ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh phù h ợp v ới n ền kinh tế th ị trườ ng và đ ược nhà n ước b ảo h ộ”. Quan điểm trên đã kh ẳng đ ịnh kinh t ế trang tr ại là m ột đ ơn v ị s ản xuất hàng hoá, c ơ s ở cho n ền kinh t ế th ị tr ường và vai trò c ủa ng ười chủ trang trại trong quá trình s ản xu ất kinh doanh nh ưng ch ưa th ấy đượ c vai trò c ủa h ộ gia đình trong các ho ạt đ ộng kinh t ế và s ự phân bi ệt giữa ngườ i ch ủ với ng ười lao đ ộng khác. Quan điểm 2: “Kinh t ế trang tr ại là kinh t ế h ộ nông dân s ản xu ất hàng hoá ở mức độ cao”. Quan điểm trên cho th ấy c ơ b ản quy ết đ ịnh c ủa kinh t ế trang tr ại là sản xuất hàng hoá ở trình đ ộ cao nh ưng ch ưa th ấy đ ược v ị trí, vai trò của nền kinh t ế trang tr ại trong n ền kinh t ế th ị tr ường và ch ưa th ấy đượ c vai trò c ủa ng ười ch ủ trang tr ại trong quá trình s ản xu ất kinh doanh. Quan điểm 3 cho r ằng: “Kinh t ế trang tr ại là hình th ức t ổ ch ức sản xuất hàng hoá l ớn trong Nông- Lâm - Ng ư nghi ệp c ủa các thành 3
  4. Đề án KTCT phần kinh t ế khác ở nông thôn, có s ức đ ầu t ư l ớn, có năng l ực qu ản lý trực tiếp quá trình phát tri ển s ản xu ất kinh doanh, có ph ương pháp t ạo ra tỷ suất sinh l ợi cao h ơn bình th ường trên đ ồng v ốn b ỏ ra, có trình đ ộ đưa thành tựu khoa h ọc công ngh ệ m ới k ết tinh trong hàng hoá t ạo ra sức cạnh tranh cao trên th ị tr ường, mang l ại hi ệu qu ả kinh t ế xã h ội cao”. Quan đi ểm trên đã kh ẳng đ ịnh kinh t ế th ị tr ường (n ền kinh t ế hàng hoá đã phát tri ển cao) là ti ền đ ề ch ủ y ếu cho vi ệc hình thành và phát triển kinh t ế trang tr ại. Đ ồng th ời kh ẳng đ ịnh vai trò v ị trí c ủa ch ủ trang trại trong quá trình qu ản lý tr ực ti ếp quá trình s ản xu ất kinh doanh của trang trại. Từ các quan đi ểm trên đây ta có th ể rút ra khái ni ệm chung v ề kinh tế trang tr ại: “ Kinh t ế trang tr ại là hình th ức t ổ ch ức s ản xu ất trong Nông-Lâm- Ng ư nghi ệp, có m ục đích ch ủ y ếu là s ản xu ất hàng hoá, tư li ệu sản xu ất thu ộc quy ền s ở h ữu ho ặc quy ền s ử d ụng c ủa một ngườ i chủ độc l ập, s ản xu ất đ ược ti ến hành trên quy mô ru ộng đ ất và các y ếu t ố s ản xu ất đ ược t ập trung đ ủ l ớn v ới cách th ức t ổ ch ức quản lý tiến bộ và trình đ ộ k ỹ thu ật cao ho ạt đ ộng t ự ch ủ và luôn g ắn với thị trườ ng. 1.2. Bản chất của kinh tế trang trại. Từ sau ngh ị quy ết X c ủa B ộ Chính Tr ị (Tháng 4 / 1998) v ề đ ổi mới kinh tế nông nghi ệp, quan h ệ s ản xu ất tro ng nông nghi ệp n ước ta đượ c điều ch ỉnh m ột b ước. Song ph ải đ ến ngh ị quy ết VI c ủa Ban ch ấp hành trung ương(khoá VI – 3/1989) h ộ gia đình xã viên m ới đ ược xác định là đơn v ị kinh t ế t ự ch ủ cùng v ới m ột lo ại các chính sách kinh t ế đượ c ban hành. Kinh t ế h ộ nông dân n ước ta đã có b ước phát tri ển đáng kể. Một bộ phận nông dân có v ốn, ki ến th ức, kinh nghi ệm s ản xu ất và quản lý, có ý chí làm ăn đã đ ầu t ư và phát tri ển Nông - Lâm - Thu ỷ s ản, họ trở lên khá gi ả. Trong đó m ột s ố h ộ chuy ển sang s ản xu ất hàng hoá. 4
  5. Đề án KTCT Song đại bộ ph ận các h ộ nông dân s ản xu ất v ới m ục tiêu ch ủ y ếu là đ ể tiêu dùng, số s ản ph ẩm đ ưa ra bán trên th ị tr ường là s ản ph ẩm d ư th ừa. Sau khi đã dành cho tiêu dùng. S ố s ản ph ẩm hàng hoá m ột m ặt ch ưa ổn định, còn ph ụ thu ộc vào k ết qu ả s ản xu ất t ừng năm và m ức tiêu dùng của từng gia đình và m ặt khác” H ọ ch ỉ bán cái mà mình có ch ứ ch ưa bán cái mà th ị trườ ng c ần”. Như vậy muốn phân bi ệt kinh t ế trang tr ại v ới kinh t ế h ộ nông dân là căn c ứ và m ục tiêu s ản xu ất. Đ ối v ới h ộ nông dân m ục tiêu s ản xuất của họ là đ ể tiêu dùng, s ản xu ất nh ắm đáp ứng nhu c ầu đa d ạng về lươ ng thực, th ực ph ẩm và các nhu c ầu khác c ủa h ọ. Ng ược l ại, m ục tiêu sản xuất c ủa kinh t ế trang tr ại là s ản xu ất hàng hoá l ớn nh ằm đáp ứng yêu cầu của thị trường v ề các lo ại Nông-Lâm-Thu ỷ s ản, s ản ph ẩm sản xuất ra là đ ể bán. C. Mác đã nh ấn m ạnh “Kinh t ế trang tr ại bán đ ại bộ ph ận nông sản đượ c s ản xu ất ra th ị tr ường, cán h ộ nông dân thì bán ra mua càng ít bao nhiêu càng t ốt b ấy nhiêu. Nh ư v ậy trình đ ộ phát tri ển của kinh t ế h ộ nông dân ch ỉ d ừng l ại ở s ản xu ất hàng hoá ph ải t ự cung tự cấp. Để có n ền nông nghi ệp s ản xu ất hàng hoá l ớn ph ải chuy ển kinh tế hộ nông dân sang phát tri ển kinh t ế trang tr ại. 2. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại. Trang trại là hình th ức t ổ ch ức s ản xu ất quan tr ọng trong v ấn đ ề nông nghi ệp th ế giới, ngày nay trang tr ại gia đình là lo ại hình trang tr ại chủ y ếu trong n ền nông nghi ệp các n ước ở các n ước đang phát tri ển trang trại gia đình có vai trò to l ớn quy ết đ ịnh trong s ản xu ất nông nghiệp, ở đây tuy ệt đ ại b ộ ph ận nông s ản ph ẩm cung c ấp cho xã h ội đượ c sản xuất ra t ừ các trang tr ại gia đình. Ở nước ta kinh t ế trang tr ại m ặc dù m ới phát tri ển trong nh ững năm gần đây. Song vai trò tích c ực và quan tr ọng c ủa kinh t ế trang tr ại đã th ể hiện khá rõ nét c ả v ề m ặt kinh t ế cũng nh ư v ề m ặt xã h ội và môi trườ ng. 5
  6. Đề án KTCT - V ề mặt kinh t ế, các trang tr ại góp ph ần chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh tế, phát tri ển các lo ại cây tr ồng, v ật nuôi có giá tr ị hàng hoá cao, kh ắc phục dần tình trạng phân tán, t ạo nên nh ững vùng chuyên môn hoá cao mặt khác qua thúc đ ẩy chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh t ế trang tr ại góp ph ần thúc đẩy phát tri ển công nghi ệp, đ ặc bi ệt công nghi ệp ch ế bi ến và d ịch vụ sản xuất ở nông thôn. Th ực t ế cho th ấy vi ệc phát tri ển kinh t ế trang trại ở nh ững nơi có đi ều ki ện bao gi ờ cũng đi li ền v ới vi ệc khai thác và sử dụng một cách đ ầy đ ủ và hi ệu qu ả các lo ại ngu ồn l ực trong nông nghiệp nông thôn so v ới kinh t ế nông h ộ. Do vậy, phát tri ển kinh t ế trang tr ại góp ph ần tích c ực vào thúc đẩy sự tăng trưở ng và phát tri ển c ủa nông nghi ệp và kinh t ế nông thôn. - Về mặt xã hội, phát tri ển kinh t ế trang tr ại góp ph ần quan tr ọng làm tăng số h ộ giàu trong nông thôn, t ạo thêm vi ệc làm tăng thêm thu nhập cho lao đ ộng. Đi ều này r ất có ý nghĩa trong gi ải quy ết v ấn đ ề lao động và vi ệc làm, một trong nh ững v ấn đ ề b ức xúc c ủa nông nghi ệp nông thôn nướ c ta hi ện nay. M ặt khác phát tri ển kinh t ế trang tr ại còn góp ph ần thúc đ ẩy phát tri ển k ết c ấu h ạ t ầng trong nông thôn và t ạo tấm gươ ng cho các h ộ nông dân v ề cách t ổ ch ức và qu ản lý s ản xu ất kinh doanh ... do đó phát tri ển kinh t ế trang tr ại góp ph ần tích c ực vào việc giải quy ết các v ấn đ ề xã h ội và đ ổi m ới b ộ m ặt xã h ội nông thôn nướ c ta. - Về mặt môi trườ ng: Do s ản xu ất kinh doanh t ự ch ủ và vì l ợi ích thiết th ực và lâu dài c ủa mình mà các ch ủ trang tr ại luôn có ý th ức khai thác h ợp lý và quan tâm b ảo v ệ các y ếu t ố môi tr ường, tr ước h ết là trong ph ạm không gian sinh thái trang tr ại và sau n ữa là trong ph ạm vi từng vùng . Các trang trại ở trung du, mi ền núi đã góp ph ần quan tr ọng vào việc trồng rừng, b ảo v ệ r ừng, ph ủ xanh đ ất tr ồng đ ồi núi tr ọc và s ử 6
  7. Đề án KTCT dụng hiệu quả tài nguyên đ ất đai - nh ững vi ệc làm này đã góp ph ần tích cực cải tạo và b ảo v ệ môi tr ường sinh thaí trên các vùng đ ất n ước . 3. Đặc trưng của kinh tế trang trại. Ngay từ khi kinh t ế trang tr ại m ới hình thành ở m ột s ố n ước công nghiệp hoá Tây Âu, C. Mác dã là ng ười đ ầu tiên đ ưa ra nh ận xét ch ỉ rõ đặc trưng cơ bản c ủa kinh t ế trang tr ại v ới kinh t ế ti ểu nông. Ng ười chủ trang trại sản xu ất và bán t ất c ả, k ể c ả thóc gi ống. Còn ng ười ti ểu nông sản xu ất và t ự tiêu th ụ h ầu h ết các sản ph ẩm làm ra và mua bán càng ít càng t ốt. - Trải qua hàng th ế k ỷ, phát tri ển kinh t ế trang tr ại th ực t ế đã chứng minh đ ặc tr ưng c ơ b ản c ủa kinh t ế trang tr ại là s ản xu ất nông sản hàng hoá theo nhu c ầu c ủa th ị tr ường. - Có sự tập trung tích t ụ cao h ơn rõ r ệt so v ới m ức bình quân c ủa hộ kinh tế ở t ừng vùng v ề các đi ều ki ện s ản xu ất nh ư đ ất đai, v ốn, lao động. - Ngườ i ch ủ trang tr ại cũng là ng ười tr ực ti ếp s ản xu ất qu ản lý. - Sản xuất đi vào chuyên môn hoá cao h ơn, áp d ụng nhi ều ti ến b ộ khoa học kỹ thuật, lên giá tr ị s ản ph ẩm thu nh ập và giá tr ị s ản ph ẩm hàng hoá ngày càng tăng. - Các tài sản cũng nh ư s ản ph ẩm thu ộc quy ền s ở h ữu gia đình và đượ c pháp luật b ảo h ộ. 4. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại. Để xác định m ột đơn v ị s ản xu ất kinh doanh c ơ s ở t rong nông nghiệp có ph ải là trang tr ại hay không, thì ph ải có tiêu chí đ ể nh ận dạng trang trại có căn c ứ khoa h ọc tiêu chí nh ận d ạng trang tr ại c ần phải hàm ch ứa đ ược đ ặc tr ưng c ơ b ản c ủa trang tr ại, nh ằm đ ảm b ảo tính chính xác c ủa vi ệc nh ận d ạng trang tr ại, chúng ta đi vào xác đ ịnh các tiêu chí v ề m ặt đ ịnh tính cũng nh ư m ặt đ ịnh l ượng c ủa trang tr ại. 7
  8. Đề án KTCT Về mặt định tính, tiêu chí trang tr ại bi ểu hi ện đ ặc tr ưng c ơ b ản của trang trại là s ản xu ất nông s ản hàng hoá. Về mặt định lượ ng, tiêu chí nh ận d ạng trang tr ại thông qua các chỉ tiêu cụ th ể nh ằm đ ể nh ận d ạng, phân bi ệt lo ại c ơ s ở s ản xu ất nào đượ c coi là trang tr ại, lo ại c ơ s ở nào không đ ược coi là trang tr ại và đ ể phân loại gi ữa các trang tr ại v ới nh ư v ề quy mô. Các loại ch ỉ tiêu c ụ th ể ch ủ y ếu th ường dùng đ ể xác đ ịnh tiêu chí định h ướ ng của trang tr ại là t ỷ su ất hàng hoá, kh ối l ượng và giá tr ị s ản lượ ng nông s ản hh và các ch ỉ s ố ph ụ, b ổ sung th ường dùng là quy mô đất trồng trọt, số đ ầu gia súc, gia c ầm chăn nuôi, quy mô v ốn đ ầu t ư, quy mô lao đ ộng s ử d ụng, thu nh ập trên đ ơn v ị đ ất đai, lao đ ộng, v ốn đầu tư... Tuy nhiên trong th ực t ế th ường ch ỉ ch ọn 1, 2 ch ỉ s ố tiêu bi ểu nh ất chỉ rõ đượ c, lượ ng hàng hoá đ ược đ ặc tr ưng c ơ b ản nh ất c ủa trang tr ại và dễ nhận bi ết nh ất. Trên thế gi ới, đ ể nh ận dạng th ế nào là m ột trang tr ại, ở các n ước phổ biến ch ỉ s ử dụng tiêu chí đ ịnh tính chung có đ ặc tr ưng là s ản xu ất nông sản hàng hoá, không ph ải là s ản xu ất t ự túc. Ch ỉ có m ột s ố ít n ước sử dụng tiêu chí đ ịnh l ượng nh ư (M ỹ, Trung qu ốc). Ở Mỹ trước đây có quy đ ịnh m ột c ơ s ở s ản xu ất đ ược coi là trang trại khi có giá tr ị s ản l ượng nông s ản hàng hoá đ ạt 250USD tr ở lên và hiện nay quy đ ịnh là 1000USD tr ở lên. Ở Trung Qu ốc quy đ ịnh tiêu chí của các h ộ chuyên (t ương t ự nh ư trang tr ại ) có t ỷ su ất hàng hoá, 70 - 80% trở lên và giá tr ị s ản l ượng hàng hoá cao g ấp 2 - 3 l ần bình quân của các h ộ nông dân. Ở Việt Nam, kinh t ế trang tr ại m ới hình thành trong nh ững năm gần đây, nh ững đã có s ự hi ện di ện h ầu h ết các ngành s ản xu ất, Nông, Lâm nghi ệp, ở các vùng kinh t ế v ới các quy mô và ph ương th ức s ản xuất kinh doanh đa d ạng, nh ưng và là v ấn đ ề m ới nên ch ưa xác đ ịnh 8
  9. Đề án KTCT đượ c tiêu chí c ụ th ể đ ể nh ận d ạng và phân lo ại trang tr ại v ề đ ịnh tính và định l ượ ng. Để xác định th ế nào là trang tr ại ở n ước ta, tr ước h ết nên s ử dụng tiêu chí định tính, l ấy đ ặc tr ưng s ản xu ất nông s ản hàng hoá là chủ yếu như kinh nghi ệm c ủa các n ước, khác v ới ti ểu nông s ản xu ất t ự túc không ph ải là trang tr ại. V ề đ ịnh l ượng l ấy ch ỉ s ố t ỷ su ất hàng hoá từ 70 - 75% trở lên và giá tr ị s ản l ượng hàng hoá v ượt tr ội g ấp 3 - 5 l ần so với hộ nông dân trung bình (trong n ước, trong vùng, trong ngành s ản xuất). Về quy mô các y ếu t ố s ản xu ất c ủa trang tr ại n ước ta hi ện xác định là: - Quy mô vốn t ừ 40 tri ệu đ ồng tr ở lên đ ối v ới trang tr ại phía B ắc và Duyên H ải mi ền trung và 50 tri ệu đ ồng tr ở lên đ ối v ới trang tr ại Nam Bộ và Tây Nguyên. - Quy mô đất đai: Di ện tích cây hàng năm t ừ 2 ha đ ối v ới trang trại phía B ắc và 3 ha đ ối v ới trang tr ại Nam B ộ. - Đối với trang tr ại chăn nuôi, s ố đ ầu gia súc quy đ ịnh c ủa tiêu chí trang trại là t ừ 10 con tr ở lên đ ối v ới trang tr ại chăn nuôi bò s ữa, 100 con trở lên đ ối với trang tr ại chăn nuôi l ợn, nghĩa là t ổng đàn l ợn c ủa trang trại ph ải là 200 con trên 1 năm, vì thông th ường m ỗi năm nuôi 2 lứa. 5.Điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là s ản ph ẩm t ất y ếu c ủa quá trình công nghi ệp hoá đượ c hình thành và phát tri ển ở các n ước công nghi ệp phát tri ển, các nướ c đang phát tri ển đi lên công nghi ệp hoá. Nó là đ ội quân t ự ch ủ sản xuất nông s ản hàng hoá ở các n ước công nghi ệp phát tri ển và là đ ội xung kích trong s ản xu ất nông s ản hàng hoá ở các n ước đang phát tri ển. Kinh tế trang trại ở m ột qu ốc gia đ ược hình thành và phát tri ển khi h ội tụ những đi ều ki ện c ần và đ ủ. 9
  10. Đề án KTCT - Điều kiện cần đối v ới trang tr ại (đi ều ki ện vĩ mô) + Quốc gia đó ph ải có n ền kinh t ế đã chuyên môn hoá ho ặc trong quá trình công nghi ệp hoá. + Mỗi quốc gia có n ền kinh t ế th ị tr ường hoàn ch ỉnh, trong đó th ị trườ ng nông nghi ệp đ ầu vào, đ ầu ra đ ều là hàng hoá . + Nhà nướ c công nh ận và khuy ến khích phát tri ển kinh t ế trang trại. - Điều kiện đủ đ ối với kinh t ế trang tr ại. + Có một bộ ph ận dân c ư có nguy ện v ọng, s ở thích ho ạt đ ộng sản xuất nông s ản hàng hoá. Ho ạt đ ộng kinh doanh trang tr ại. + Ngườ i chủ ph ải có trình đ ộ ki ến th ức qu ản lý kinh t ế trang tr ại sản xuất hàng hoá. + Có tiềm năng v ề t ư li ệu s ản xu ất kinh doanh (v ốn đ ất đai, thi ết bị). Vốn sản xuất bao g ồm v ốn t ự có v ốn đi vay trong đó v ốn t ự có phải chiếm phần l ớn ph ải có đ ủ v ốn thì các ý đ ồ c ủa ch ủ m ới có kh ả năng thực thi. Còn đ ất đai là đi ều ki ện quan tr ọng, là ti ền đ ề cho vi ệc hình thành trang tr ại. Không có đ ất đai thì không th ể coi là s ản xu ất nông nghi ệp. Nh ững đi ều ki ện trên không đòi h ỏi ph ải th ật đ ầy đ ủ đồng bộ, hoàn ch ỉnh ngay t ừ đ ầu mà có s ự bi ến đ ộng và phát tri ển qua từng giai đo ạn. Ở Việt Nam, sự ra đ ời c ủa hình th ức kinh t ế trang tr ại gia đình đượ c bắt nguồn t ừ các chính sách đ ổi m ới kinh t ế nói chung và chuy ển đổi cơ cấu nông nghi ệp nông thôn nói riêng trong t ừng năm g ần đây. Chỉ th ị 1400 của Ban Bí th ư (31/10/1981) v ề khoán s ản ph ẩm đ ến nhóm và ng ười lao đ ộng cho phép gia đình ch ủ đ ộng s ử d ụng m ột ph ần lao động và thu nh ập song ch ưa thay đ ổi gì v ề quan h ệ s ở h ữu v ề t ư liệu sản xuất, v ẫn gi ữ ch ế đ ộ phân ph ối theo ngày công. Ti ếp đ ến là ngh ị quy ết 10 c ủa B ộ chính tr ị (5/4/1988) đã nâng cao m ức t ự ch ủ kinh 10
  11. Đề án KTCT doanh của h ội xã viên trên c ả 3 m ặt. T ư li ệu s ản xu ất, đ ược giao khoán ruộng đất từ 15 năm tr ở lên, không b ị h ạn ch ế vi ệc mua s ắm t ư li ệu khác, trâu, bò và nhi ều công c ụ lao đ ộng thu ộc tài s ản t ập th ể đ ược chuyển thành s ở h ữu c ủa xã viên, t ổ ch ức lao đ ộng, t ự đ ảm nh ận ph ần lớn các khâu trong quy trình s ản xu ất và phân ph ối (ngoài ph ần đóng góp và trao đ ổi tho ả thu ận v ới các h ợp tác xã, xã viên h ưởng toàn b ộ phần thu nh ập còn lại xoá b ỏ ch ế đ ộ h ợp tác phân ph ối theo ngày công).Từ ch ỗ ch ỉ đ ượ c làm ch ủ ph ần kinh t ế gia đình v ới tính cách là sản phẩm ph ụ, qua khoán 100 đ ến 10 h ộ xã viên đã tr ở thành ch ủ th ể chính trong s ản xu ất nông nghi ệp. đ ồng th ời v ới vi ệc th ừa nh ận h ộ gia đình nông dân là m ột đ ơn v ị kinh t ế t ự ch ủ, đ ảng và nhà n ước t ừng bướ c tạo dựng môi trườ ng th ể ch ế thu ận l ợi cho kinh t ế h ộ gia đình t ự do phát tri ển s ản xu ất và d ịch v ụ, bình đ ẳng trong các quan h ệ kinh t ế. Xác định nền kinh t ế n ước ta t ồn t ại nhi ều thành ph ần kinh t ế cùng tham gia sản xu ất phát tri ển theo c ơ ch ế th ị tr ường có s ự qu ản lý c ủa nhà nướ c. Luật đ ất đai đ ược Qu ốc H ội thông qua ngày 14/7/1993 th ực hiện việc giao đ ất lâu dài trong h ộ nông dân, th ừa nh ận nông dân có 5 quy ền sử dụng đất. Ngoài ra nhà n ước còn ban hành các chính sách, các chươ ng trình d ự án nh ằm h ỗ tr ợ v ốn cho các h ộ nông dân làm giàu và phát triển kinh t ế nh ư: ch ỉ th ị s ố 202- v ề cho vay v ốn s ản xu ất Nông - Lâm nghi ệp đ ến h ộ s ản xu ất. Quy ết đ ịnh 327 - ct...r ồi quy ết đ ịnh Trung Ương V khoá 7, ngh ị quy ết trung ương I khoá VIII đã v ạch ra đ ường l ối chiến lượ c, tạo ra b ướ c ngo ặt c ơ b ản cho s ự đ ổi m ới và phát tri ển nông nghi ệp, nông thôn nh ư phát tri ển kinh t ế hàng hoá nhi ều thành phần, chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh t ế nông nghi ệp, nông thôn nh ư phát triển kinh t ế hàng hoá nhi ều thành ph ần, chuy ển d ịch c ơ c ấu kinh t ế nông nghi ệp theo h ướng công nghi ệp hoá hi ện đ ại hoá, g ắn tăng tr ưởng kinh tế với phát tri ển b ền v ững và toàn di ện kinh t ế xã h ội ở đ ịa phươ ng. Đườ ng lối chi ến l ượ c trên đã gi ải phóng và phát huy tri ệt đ ể 11
  12. Đề án KTCT mọi tiềm năng kinh t ế h ộ gia đình nông dân trong đi ều ki ện kinh t ế th ị trườ ng, chuẩn b ị nh ững đi ều ki ện chín mu ồi cho s ự ra đ ời c ủa m ột hình thức kinh t ế mới: kinh t ế trang tr ại. Đến nay kinh t ế trang tr ại đã đ ược hình thành và phát tri ển trên khắp các vùng c ủa c ả n ước, đ ặc bi ệt phát tri ển m ạnh ở mi ền nam, trung du và mi ền núi, ven bi ển. Đã xu ất hi ện mô hình trang tr ại nh ư: trang trại thu ần nông, trang tr ại thu ần lâm nghi ệp, trang tr ại chuyên chăn nuôi, trang tr ại chuyên nuôi tr ồng thu ỷ s ản, trang tr ại phát tri ển tổng h ợp nông lâm nghi ệp, nông ng ư nghi ệp, nông lâm ng ư nghi ệp, k ết hợp với công nghi ệp - ti ểu th ủ công nghi ệp ho ặc d ịch v ụ... 12
  13. Đề án KTCT PHẦN II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở NƯỚC TA 1. VÀI NÉT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. Trên thế gi ới kinh t ế trang tr ại xu ất hi ện t ừ cu ối th ế k ỷ th ứ XVII đầu thế kỷ XVIII, trải qua vài th ế k ỷ t ồn t ại và phát tri ển kinh t ế trang trại đượ c kh ẳng đ ịnh là mô hình kinh t ế phù h ợp đath hi ệu qu ả cao trong sản xu ất nông ng ư nghi ệp ở m ỗi khu v ực, m ỗi qu ốc gia đ ều có điều kiện tự nhiên khác nhau, phong tục tập quán khác nhau cho nên có các mô hình trang tr ại khác nhau. Loại hình trang tr ại gia đình s ử d ụng s ức lao đ ộng trong gia đình là chính, k ết h ợp thuê nhân công ph ụ theo mùa v ụ, là mô hình s ản xu ất phổ biến trong n ền nông nghi ệp th ế gi ới. Châu Âu cái nôi c ủa cu ộc cách m ạng công nghi ệp l ần I đã xu ất hiện hình th ức t ổ ch ức trang tr ại nông nghi ệp s ản xu ất hàng hoá thay thế cho hình th ức sản xu ất ti ểu nông và hình th ức đi ền trang c ủa các thế lực phong ki ến quý t ộc. Ở nước Anh đầu thế kỷ th ư XVII s ự t ập trung ru ộng đ ất đã hình thành lên nh ững xí nghi ệp công nghi ệp t ư b ản t ập trung trên quy mô rộng lớn cùng v ới vi ệc s ử d ụng lao đ ộng làm thuê. M ọi ho ạt đ ộng s ản xuất kinh doanh nông nghi ệp ở đây gi ống nh ư mô hình ho ạt đ ộng c ủa các công x ưở ng công nghi ệp, th ực t ế cho th ấy, s ản xu ất nông nghi ệp tập trung, quy mô và s ử d ụng nhi ều lao đ ộng làm thuê đã không d ễ dàng mang lại hiệu qu ả mong mu ốn. Sang đầu th ế k ỹ XX, lao đ ộng nông nghi ệp b ắt đ ầu gi ảm, nhi ều nông trại đã b ắt đ ầu gi ảm lao đ ộng làm thuê. Khi ấy thì 70 - 80% nông trại gia đình không thuê lao đ ộng. Đây là th ời kỳ th ịnh v ượng c ủa nông trại gia đình, vì khi lao đ ộng nông nghi ệp gi ảm thì s ự phát tri ển c ủa 13
  14. Đề án KTCT công nghi ệp, d ịch v ụ đã thu hút lao đ ộng nhanh h ơn đ ộ tăng c ủa lao động nông nghi ệp. Tiếp theo nướ c Anh, các n ước: Pháp, Ý, Hà lan, Đan m ạch, Thu ỵ điển... sự xu ất hi ện và phát tri ển kinh t ế trang tr ại gia đình ngày càng tạo ra nhi ều nông s ản hàng hoá, đáp ứng nhu c ầu c ủa công nghi ệp hoá. Với vùng Bắc Mỹ xa xôi m ới đ ược tìm ra sau phát ki ến đ ịa lý vĩ đ ại, dòng ngườ i kh ẩu th ực từ Châu Âu v ẫn ti ếp t ục chuy ển đ ến B ắc M ỹ và chính công cu ộc kh ẩu th ực trên quy mô r ộng l ớn đã m ở đ ường cho kinh tế trang trại ở B ắc M ỹ phát tri ển. Ở Châu Á, ch ế độ phong ki ến lâu dài kinh t ế nông nghi ệp s ản xuất hàng hoá ra đ ời ch ậm h ơn. Tuy v ậy, vào cu ối th ế k ỷ th ứ XIX và đầu th ế kỷ th ứ XX s ự xâm nh ập c ủa t ư b ản ph ương tây vào các n ước Châu Á, cùng vi ệc thu nh ập ph ương th ức s ản xu ất kinh doanh t ư b ản chủ nghĩa đã làm n ẩy sinh hình th ức kinh t ế trang tr ại trong nông nghiệp. Trong quá trình phát tri ển kinh t ế trang tr ại ở các n ước trên th ế giới đã có sự bi ến đ ộng l ớn v ề quy mô, s ố l ượng và c ơ c ấu trang tr ại. Nướ c Mỹ là nơi có kinh t ế trang tr ại r ất phát tri ển. Năm 1950 ở M ỹ có 5648000 trang tr ại và gi ảm d ần s ố l ượng đ ến năm 1960 còn 3962000 trang trại. Trong khi đó di ện tích bình quân c ủa trang tr ại tăng lên, năm 1950 là 56 ha, năm 1960 là 120 ha năm 1970 là 151 ha năm 1992 là 198,7 ha. Nướ c Anh năm 1950 là 543000 trang tr ại, đ ến năm 1957 còn 254000 trang tr ại. T ốc đ ộ gi ảm bình quân trang tr ại hàng năm là 2,1%. Nướ c Pháp năm 1955 có 2285000 trang tr ại, đ ến năm 1993 ch ỉ còn 801400 trang tr ại. T ốc đ ộ gi ảm bình quân hàng năm là 2,7%. Di ện tích bình quân c ủa các trang tr ại qua các năm có xu h ướng tăng lên ở Anh năm 1950 di ện tích bình quân 1 trang tr ại là 36 ha, năm 1987 là 71 ha. Ở pháp năm 1955 di ện tích bình quân 1 trang tr ại là 14 ha đ ến năm 1993 là 14
  15. Đề án KTCT 35ha. C ộng hoà liên bang Đ ức năm 1949 là 11 ha năm 1985 là 15 ha, Hà Lan năm 1960 là 7 ha đ ến năm 1987 là 16 ha. Như vậy ở các nướ c Tây Âu và M ỹ s ố l ượng các trang tr ại đ ều có xu h ướ ng gi ảm còn quy mô c ủa trang tr ại l ại tăng ở Châu Á, kinh t ế trang trại có nh ững đ ặc đi ểm khác v ới trang tr ại ở các n ước Tây Âu và Mỹ. Do đất canh tác trên đ ầu ng ười th ấp, bình quân 0,15 ha/ng ười. Đ ặc biệt là các n ước vùng Đông Á nh ư: Đài Loan 0,047 ha/ng ười, Malaixia là 0,25 ha/ng ười, Hàn qu ốc 0,053 ha/ng ười, Nh ật b ản là 0,035 ha/ng ười trong khi đó ở các qu ốc gia và vùng lãnh th ổ này dân s ố đông lên có ảnh hưở ng đến quy mô trang tr ại. Ở các n ước Châu Á có n ền kinh t ế phát triển như Nhật Bản, Đài Loan. Hàn Qu ốc, s ự phát tri ển trang tr ại di ễn ra theo quy lu ật s ố l ượng trang tr ại gi ảm, quy mô trang tr ại tăng. Nh ật Bản: năm 1950 s ố trang tr ại là 6176000 đ ến năm 1993 s ố trang tr ại còn 3691000. S ố l ượ ng trang tr ại gi ảm bình quân hàng năm là 1,2%.Di ện tích trang trại bình quân năm 1950 là 0,8 ha năm 1993 tăng lên là 1,38 ha, tốc độ tăng bình quân là 1,3%. Ở Đài loan và Hàn Qu ốc trang tr ại cũng phát tri ển theo quy lu ật chung: khi b ước vào công nghi ệp hoá thì trang tr ại phát tri ển nhanh , khi công nghi ệp đã phát tri ển thì trang tr ại đã gi ảm v ề s ố l ượng ( xem bi ểu số 1.2) BIỂU SỐ 1: S Ự PHÁT TRI ỂN TRANG TR ẠI Ở ĐÀI LOAN. 1955 1960 1970 1979 1. Số lượ ng trang tr ại 744 808 916 1772 (1000 cơ s ở) 2. Diện tích bình 1,22 0,91 0,91 1,2 quân(ha/ trang tr ại) BIỂU SỐ 2: S Ự PHÁT TRI ỂN KINH T Ế TRANG TR ẠI Ở HÀN QU ỐC. 15
  16. Đề án KTCT 1950 1965 1975 1979 1. Số lượ ng trang tr ại 2249 2507 2373 1772 (1000 c ơ s ở) 2. Diện tích bình 0,86 0,9 0,94 1,2 quân(ha/ trang tr ại) Ở các nước Thái lan, Philippin, Ấn Đ ộ , đây là nh ững n ước m ới bắt đầu đi vào công nghi ệp hoá, kinh t ế trang tr ại đang trong th ời kỳ tăng dần v ề số l ượng ( xem bi ểu s ố 3,5,4). BIỂU SỐ 3: S Ự PHÁT TRI ỂN TRANG TR ẠI Ở THÁI LAN. 1963 1978 1982 1988 1. Số lượ ng trang 2314 4018 4464 5245 trại ( 1000 cơ s ở) 2. Diện tích bình 3,5 3,72 3,56 4,52 quân( ha/ trang tr ại) BIỂU SỐ 4: S Ự PHÁT TRI ỂN TRANG TR ẠI Ở PHILIPIN. 1948 1960 1971 1980 1. Số lượ ng trang 1639 2177 2354 3420 trại ( 1000 cơ s ở) 2. Diện tích bình 3,40 3,53 3,61 2,62 quân( ha/ trang tr ại) BIỂU SỐ 5: S Ự PHÁT TRI ỂN TRANG TR ẠI ẤN Đ Ộ. 1953 1961 1971 1985 1. Số lượ ng trang 44354 50765 57070 97720 trại ( 1000 cơ s ở) 2. Diện tích bình 3,01 2,6 2,18 1,68 quân( ha/ trang tr ại) 16
  17. Đề án KTCT Như vậy lúc b ắt đ ầu, công nghi ệp hoá đã tác đ ộng tích c ực đ ến sản xuất Nông - Lâm nghi ệp do đó s ố l ượng các trang tr ại tăng nhanh. Nhưng khi công nghi ệp hoá đ ến m ức tăng cao thì m ột m ặt công nghi ệp thu hút lao đ ộng từ nông nghi ệp m ặt khác nó l ại tác đ ộng làm tăng năng lực sản xuất của các trang tr ại b ằng vi ệc trang b ị máy móc thi ết b ị thay thế lao động th ủ công, đ ồng th ời trong nông nghi ệp s ử d ụng ngày càng nhiều các ch ế ph ẩm công nghi ệp. Do v ậy s ố l ượng các trang tr ại gi ảm đi nhưng quy mô di ện tích, đ ầu đ ộng v ật nuôi l ại tăng lên, t ất nhiên còn có sự tác động c ủa th ị tr ườ ng th ể hi ện ở nhu c ầu v ề s ố l ượng, ch ất lượ ng sản phẩm từ nông nghi ệp tăng nhanh, ng ười lao đ ộng, ch ủ trang trại tích lu ỹ nhi ều kinh nghi ệm cũng nh ư trình đ ộ văn hoá, trình đ ộ chuyên môn cũng đ ược nâng cao. - Ruộng đất: Ph ần lớn trang tr ại s ản xu ất trên ru ộng đ ất thu ộc s ở hữu của gia đình. Nh ưng cũng có nh ững trang tr ại ph ải hình thành m ột phần ruộng đất ho ặc toàn b ộ tuỳ thu ộc vào t ừng ng ười, ở Pháp năm 1990: 70% trang tr ại gia đình có ruông đ ất riêng, 30% trang tr ại ph ải lãnh canh m ột ph ần hay toàn b ộ. Ở Anh: 60% trang tr ại có ru ộng đ ất riêng, 22% lĩnh canh m ột ph ần, 18% lĩnh canh toàn b ộ. ở Đài Loan năm 1981: 84% trang tr ại có ru ộng đ ất riêng, 9% trang tr ại lĩnh canh m ột phần và 7% lĩnh canh toàn b ộ. - Vốn s ản xu ất : trong s ản xu ất và d ịch v ụ, ngoài ngu ồn v ốn t ự có các ch ủ trang tr ại còn s ử d ụng v ốn vay c ủa ngân hàng nhà n ước và tư nhân, ti ền mua hàng ch ịu các lo ại v ật t ư k ỹ thu ật c ủa các c ửa hàng và công ty d ịch v ụ. Năm 1960 v ốn vay tín dung c ủa các trang tr ại M ỹ là 20 tỷ USD, năm 1970 là 54,5 t ỷ USD b ằng 3,7 l ần thu nh ập thu ần tuý của các trang tr ại và năm 1985 b ằng 6 l ần thu nh ập c ủa các trang tr ại. - Máy móc và trang thi ết b ị ph ục v ụ s ản xu ất: ở châu Âu 70% trang trại gia đình mua máy dùng riêng. Ở M ỹ 35 % s ố trang tr ại, ở 17
  18. Đề án KTCT Miền Bắc, 75% trang tr ại ở Mi ền tây, 52% trang tr ại ở mi ền nam có máy riêng. Nh ờ trang tr ại l ớn ở m ỹ, Tây Đ ức, s ử d ụng máy tính đi ện t ử để tổ ch ức sử dụng kinh doanh tr ồng tr ọt và chăn nuôi. Còn ở Châu Á như Nhật B ản, năm 1985 có 67% s ố trang tr ại có máy kéo nh ỏ và 20% có máy kéo l ớn ở Đài Loan năm 1981 bình quân m ột trang tr ại có máy kéo 2 bánh là 0,12 chi ếc, máy cây 0,05 chi ếc, máy liên h ợp thu ho ạch 0,02 chi ếc, máy s ấy 0,03 chi ếc, v ới vi ệc trang b ị máy móc nh ư trên, các trang trại ở Đài Loan đã c ơ gi ới hoá 95% công vi ệc làm đ ất, 91% công việc cấy lúa 80% g ặt đập và 50% vi ệc s ấy h ạt. T ại Hàn Qu ốc, đ ến năm 1983 trang b ị máy kéo nh ỏ 2 bánh, máy b ơm n ước, máy đ ập lúa đã vượ t mức đề ra đối v ới năm 1986 và 30% các trang tr ại đã có 3 máy nông nghi ệp, máy kéo nh ỏ, 23% s ử d ụng chung máy kéo l ớn. Ở Philippin 31% trang tr ại s ử d ụng chung ôtô v ận t ải ở nông thôn, 10% sử dụng chung máy b ơm n ước và 10% s ử d ụng chung máy tu ốt lúa, việc sử dụng chung đem l ại hi ệu qu ả kinh t ế cao h ơn. - Lao động: do mức độ c ơ gi ới hoá s ản xu ất nông nghi ệp đ ạt m ức độ cao lên số l ượng và t ỷ l ệ lao đ ộng làm vi ệc trong các trang tr ại ở các nướ c phát tri ển và ch ỉ chi ếm 10% t ổng lao đ ộng xã h ội ở M ỹ các trang trại có thu nh ập 100.000USD/năm không thuê lao đ ộng, các trang tr ại có thu nhập từ 100.000- 500.000USD/năm thuê t ừ 1 - 2 năm lao đ ộng. Ở Tây Âu và B ắc M ỹ, bình quân 1 trang tr ại có quy mô di ện tích t ừ 25 - 30 ha ch ỉ s ử dụng 1 - 2 lao đ ộng gia đình và 1 - 2 lao đ ộng thuê ngoài làm theo th ời vụ. Ở Châu á nh ư Nh ật B ản: năm 1990 m ỗi trang tr ại có khoảng 3 lao đ ộng, nh ưng ch ỉ có 1/3 lao đ ộng làm nông nghi ệp. Ở Đài Loan năm 1985, m ỗi trang tr ại có 1,3 lao đ ộng, s ố lao đ ộng d ư th ừa đi làm việc ngoài nông nghi ệp, ho ặc làm nông nghi ệp m ột ph ần còn m ột số nướ c đang phát tri ển ở Châu á t ốc đ ộ tăng dân s ố trong th ời kỳ công nghiệp hoá v ẫn nhanh. Vì v ậy vi ệc giúp lao đ ộng ra kh ỏi nông nghi ệp 18
  19. Đề án KTCT rất khó khăn làm cho m ột s ố n ước quy mô trang tr ại cũng tăng và nông dân. - Cơ cấu trong t ổng thu nh ập c ủa các trang tr ại cũng có s ự bi ến đổi: trang trại chuyên môn làm nông nghi ệp thì gi ảm xu ống, còn trang trại làm một ph ần lâm nghi ệp. K ết h ợp v ới ngành ngh ề phi nông nghiệp lại tăng lên. Ở Nh ật B ản năm 1945 có 53,4% trang tr ại chuyên làm nông nghi ệp 46,5% trang tr ại làm m ột ph ần nông nghi ệp tăng lên 85%. Cơ cấu thu nh ập c ủa trang tr ại cũng v ậy, năm 1954 trong t ổng thu thì thu nh ập phi nông nghi ệp ở Đài Loan năm 1955 có 40a5 trang tr ại chưa làm nông nghi ệp và 60% ,làm m ột ph ần nông nghi ệp nh ưng đ ến năm 1980 trang tr ại chuyên nông nghi ệp chi ếm 9% còn 91 % làm m ột phần nông nghi ệp k ết h ợp v ới ngành ngh ề phi nông nghi ệp. Nh ư v ậy cơ cấu thu nh ập của các trang tr ại chuyên làm nông nghi ệp ngày càng giảm, còn các trang tr ại làm 1 ph ần nông nghi ệp và phi nông nghi ệp thì lại tăng lên. - Quan hệ c ủa trang tr ại trong c ộng đ ồng: S ự hình thành và phát triển của trang trại ch ịu tác đ ộng l ớn c ủa các đ ơn v ị s ản xu ất (t ư nhân, HTX, nhà nướ c...) và các đ ơn v ị d ịch v ụ (Ngân hàng thông tin liên l ạc...) trên địa bàn. Trang tr ại mua t ừ th ị tr ường các hàng hoá ph ục v ụ cho s ản xuất và đời sống đồng th ời bán ra th ị tr ường nông s ản ph ẩm mà mình sản xuất ra. S ản xu ất càng phát tri ển thì m ối quan h ệ c ủa trang tr ại v ới thị trườ ng và các t ổ ch ức trên đ ịa bàn ngày càng ch ặt ch ẽ và không th ể thay th ế. Ở Nh ật b ản hi ện nay 99,20% s ố trang tr ại gia đình tham gia các hoạt động c ủa trên 4000 HTX nông nghi ệp ở các c ơ s ở làng, xã, có hệ th ống dọc trên huy ện, t ỉnh và c ả n ước. Các HTX này th ực hi ện vi ệc cung ứng đầu vào, tiêu th ụ s ản ph ẩm c ủa các trang tr ại. Ở Đài Loan hình thành một h ệ th ống đ ưa ti ến b ộ KHKT v ề s ản xu ất t ới t ừng làng xã như trung tâm m ạ (RNC). Năm 1990 có 1785 NRC ph ục v ụ toàn b ộ diện tích c ấy lúa 2 v ụ c ủa Đài Loan. Ngoài ra còn t ổ ch ức nhi ều hình 19
  20. Đề án KTCT thức kết hợp nh ư: Hi ệp h ội nh ững ch ủ trang tr ại, hi ệp h ội s ử d ụng nướ c, hiệp lhội nh ững ngườ i đánh cá nh ững HTX tiêu th ụ qu ả. Ở M ỹ các th hoạt đ ộng luôn có quan h ệ v ới h ệ th ống - t ổ h ợp công nông nghiệp AG RYBUSYNESS bao g ồm các ngành: s ản xu ất, ch ế bi ến ,dịch vụ kỹ thuật và tiêu th ụ nông s ản. Ngoài ra các trang tr ại còn có mối quan h ệ với HTX tín d ụng, HTX cung ứng v ật t ư k ỹ thu ật HTX tiêu th ụ... các HTX này đã cung c ấp cho các trang tr ại 30 % l ượng phân bón, 27% th ức ăn gia súc và đ ảm b ảo tiêu th ị trên 30% s ản l ượng nông sản do trang tr ại s ản xu ất Ngoài ra s ự phát tri ển c ủa các trang tr ại còn có sự tác đ ộng l ớn c ủa các chính sách và pháp lu ật c ủa chính ph ủ ban hành. Ở Pháp cu ộc cách m ạng năm 1789, ru ộng đ ất c ủa các đ ịa ch ủ l ớn đã chuyển cho nông dân và nhà t ư b ản. Ở Nh ật B ản nhà n ước cho các trang trại vay vốn tín d ụng lãi su ất th ấp t ừ 3,5 - 7,5% / năm đ ể tái t ạo đồng ruộng, mua s ắm máy móc. Nhà n ước tr ợ c ấp cho các nông tr ại 1/2 đến 1/3 giá bán các lo ại máy móc nông nghi ệp mà nhà n ước c ần khuy ến khích. Bến c ạnh đó còn có các chính sách ổn đ ịnh và gi ảm tô đ ể khuy ến khích sản xuất nông nghi ệp, chính sách đ ầu t ư xây d ựng c ơ s ở h ạ t ầng tiện lợi cho vi ệc phát tri ển kinh t ế và giao l ưu văn hoá. - Từ quá trình hình thành và phát tri ển kinh t ế trang tr ại trên th ế giới. + Phát tri ển s ản xu ất nông nghi ệp theo hình th ức trang tr ại là hình thức thích h ợp và đ ạt hi ệu qu ả kinh t ế + Quy mô trang tr ại ở m ỗi n ước khác nhau nh ưng xunh ướng chung là tăng lên. Tr ước tiên là tăng v ề quy mô di ện tích, đ ầu đ ộng v ật nuôi, tăng thân máy móc thi ết b ị và công ngh ệ tiên ti ến ... t ừ đó giá tr ị sản phẩm hàng hoá cũng tăng. Vi ệc m ở r ộng uy mô s ản xu ất và g ắn liền với quy trình công nghi ệp hoá. 20
nguon tai.lieu . vn