Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ------------------------------------ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đề tài: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Khóa 22 – Lớp Đêm 1 – Nhóm 9 Danh sách nhóm 1. Bùi Thị Thu Thủy 2. Nguyễn Thị Hoài Thương 3. Nguyễn Phạm Nhã Trúc 4. Lâm Đặng Xuân Hoa TP.HCM, Tháng 02 năm 2014
  2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM Contents CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN......................................... 4 1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán .............................................. 4 1.1.1. Cơ sở ra đời của bao thanh toán ............................................................................ 4 1.1.2. Khái niệm, bản chất của bao thanh toán ................................................................ 4 1.1.2.1 Quan điểm của FCI........................................................................................ 4 1.1.2.2. Theo công ước UNIDROIT .......................................................................... 5 1.1.2.3. Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN ................................................ 5 1.1.2.4. Theo quan điểm nhà nghiên cứu ................................................................... 5 1.1.3. Phân loại bao thanh toán ........................................................................................ 6 1.1.3.1. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán ........................................ 6 1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi thực hiện .................................................................. 6 1.1.3.3. Phân loại theo phương thức bao thanh toán .................................................. 7 1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức thực hiện .................................................................... 7 1.1.4. Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế .................................... 8 1.1.4.1. Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán: ........................................................... 8 1.4.4.2. Một số quy định về hoạt động bao thanh toán: .............................................. 8 1.1.4.3. Quy trình hoạt động có một đơn vị bao thanh toán ..................................... 10 1.1.4.4. Quy trình hoạt động có hai đơn vị bao thanh toán ....................................... 11 1.1.5. Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán ......................................... 13 1.1.5.1. Tiện ích của bao thanh toán ........................................................................ 13 1.1.5.2. Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán: ........................................................... 17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 2.1. Hoạt động bao thanh toán trên thế giới ............................................................... 20 2.2. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại các NHTM Việt Nam: ....................... 21 2.2.1. Dịch vụ bao thanh toán tại một số ngân hàng tại Việt Nam .................................. 22 2.2.1.1. Hoạt động bao thanh toán tại ACB: ............................................................ 22 2
  3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 2.2.2.2. Hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ...... 25 2.2.2 Đánh giá về hoạt động bao thanh toán của NHTM tại VN: ................................... 30 2.3 Nguyên nhân của một số tồn tại khi thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam: ............................................................................................................................. 31 2.3.1 Khung pháp lý ...................................................................................................... 31 2.3.2 Khái niệm bao thanh toán còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp.................... 34 2.3.3 Chi phí cao gây e ngại cho các doanh nghiệp ........................................................ 34 2.3.4 Trình độ hiểu biết về luật pháp, điều ước và tập quán quốc tế ............................... 35 2.3.5 Quan hệ với thị trường nước ngoài còn hạn chế .................................................... 35 2.3.6 Nguyên nhân khác: ............................................................................................... 36 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 3.1 Thiết lập mối quan hệ giữa các Ngân hàng, các Ngân hàng nên làm đại lý bao thanh toán cho nhau. ................................................................................................... 38 3.2 Khuyến khích và tiếp thị bên mua hàng ký hợp đồng liên kết với Ngân hàng . 38 3.3 Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định chất lượng khoản phải thu và bên mua hàng, đặc biệt cần nâng cao kỹ năng thẩm định hợp đồng thương mại : ........................... 39 3.4 Một số giải pháp khác ............................................................................................ 40 3
  4. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN 1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán 1.1.1. Cơ sở ra đời của bao thanh toán Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt động đại lý hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã, phát triển ở Anh vào thế kỉ 15 dưới hình thức ứng trước một phần cho người ủy nhiệm (nhà cung ứng sản phẩm), và phát triển mạnh từ thế kỉ 19 thông qua các nhà đại lý thanh toán ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp điện, hóa chất, sợi tổng hợp… Do đó, có thể khẳng định rằng cơ sở ra đời của bao thanh toán chính là các khoản phải thu phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên. Chỉ khi đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh các khoản phải thu giữa bên mua và bên bán thì bao thanh toán mới có thể ra đời. 1.1.2. Khái niệm, bản chất của bao thanh toán 1.1.2.1 Quan điểm của FCI Theo hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao thanh toán quốc tế. Theo điều 1 – Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring Version June 2004), hợp đồng bao thanh toán là hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị bao thanh toán, có thể vì 4
  5. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một trong các chức năng sau: kế toán sổ sách các khoản phải thu… 1.1.2.2. Theo công ước UNIDROIT Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế (UNIDROIT Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của bao thanh toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc cung ứng tiền thanh toán trước. 1.1.2.3. Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 1.1.2.4. Theo quan điểm nhà nghiên cứu Từ những định nghĩa, quan điểm của các tổ chức trong và ngoài nước, ta có thể thấy bao thanh toán được hiểu như sau: Một là, bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của các tổ chức tín dụng. Theo đó, hoạt động bao thanh toán phải gắn trực tiếp với chức năng tài trợ tín dụng, các nghiệp vụ quản lý sổ sách, quản lý thu nợ không được coi là một chức năng độc lập trong hoạt động bao thanh toán. Hai là, hoạt động bao thanh toán dựa trên quan hệ về quyền mua bán quyền tài sản và quyền đòi nợ, trong đó quyền đòi nợ là một loại tài sản được xác định từ một giao dịch thương mại cụ thể nên khi thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải tiến hành phân tích toàn diện và trực tiếp các giao dịch làm phát sinh các khoản phải thu, tình hình tài chính và hoạt động của bên bán hàng và bên mua hàng, bên bán hàng phải chuyển giao toàn bộ giấy tờ liên quan đến giao dịch mua bán để xác lập và chuyển giao quyền đòi nợ cho bên bao thanh toán. 5
  6. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 1.1.3. Phân loại bao thanh toán 1.1.3.1. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán a) Bao thanh toán có truy đòi Bao thanh toán có truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. b) Bao thanh toán miễn truy đòi Bao thanh toán miễn truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên mua hàng trong trường hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng. 1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi thực hiện a) Bao thanh toán trong nước Bao thanh toán trong nước là hình thức cấp tín dụng của một ngân hàng thương mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó, bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc gia. b) Bao thanh toán xuất nhập khẩu Bao thanh toán xuất nhập khẩu là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua 6
  7. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, mà việc mua bán hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. 1.1.3.3. Phân loại theo phương thức bao thanh toán a) Bao thanh toán từng lần Bao thanh toán từng lần là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và kí kết hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của bên bán hàng. b) Bao thanh toán hạn mức Bao thanh toán hạn mức là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian xác định. c) Đồng bao thanh toán Đồng bao thanh toán là hình thức hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán. 1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức thực hiện a) Phương thức thực hiện truyền thống Bao thanh toán theo phương thức truyền thống là hình thức bên bán và bên mua sẽ liên hệ với đơn vị bao thanh toán để biết chắc rằng đơn vị bao thanh toán có mua lại các khoản phải thu cho bên bán hàng hay không trước khi thực hiện mua bán theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. b) Phương thức thực hiện phi truyền thống Bao thanh toán theo phương thức phi truyền thống là hình thức đơn vị bao thanh toán sẽ tiến hành xây dựng những tiêu chuẩn chung cho bên mua và bên bán đủ điều kiện 7
  8. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM thực hiện bao thanh toán sẽ cấp hạn mức bao thanh toán cho cả bên bán và bên mua. Nếu những quan hệ giao dịch mua bán phát sinh mà bên mua và bên bán nằm trong tiêu chuẩn chung thì đơn vị này sẽ tiến hành thực hiện bao thanh toán, miễn là tổng số tiền ứng trước không vượt quá hạn mức bao thanh toán đã được cấp cho bên bán. 1.1.4. Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế 1.1.4.1. Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán: Bao thanh toán cũng là hình thức cấp tín dụng, do đó phải được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nhất định. Theo quy chế BTT 2004, hoạt động bao thanh toán phải đảm bảo một số nguyên tắc sau: - Đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được thực hiện bao thanh toán và phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam. - Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vào hợp đồng bao thanh toán và các bên có liên quan đến khoản phải thu. - Khoản phải thu được bao thanh toán phải có nguồn gốc từ các hợp đồng mua bán phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. 1.4.4.2. Một số quy định về hoạt động bao thanh toán: Ngoài những quy định căn bản về loại hình bao thanh toán, phương thức bao thanh toán cũng như phân loại bao thanh toán thì còn có một số quy định khác có liên quan, bao gồm: + Quy định về đồng tiền được sư dụng: Các giao dịch được thực hiện bằng Đồng Việt Nam. Đối với các giao dịch bao thanh toán thực hiện bằng đồng ngoại tệ , đơn vị bao thanh toán, bên bán hàng, bên mua thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. + Lãi và phí: Lãi và phí trong hoạt động bao thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán, theo đó (1) Lãi được tính trên số vốn mà đơn vị bao thanh toán ứng trước 8
  9. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM cho bên bán hàng phù hợp với lãi suất thị trường và (2) Phí được tính trên giá trị khoản phải thu để bù đắp rủi ro tín dụng, chi phí quản lý sổ sách bán hàng và các chi phí khác. + Bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán. Các hình thức bảo đảm gồm: ký quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp đảm bảo khác theo quy định của pháp luật. + Các khoản phải thu không được bao thanh toán: Những khoản phải thu sau đây không được thực hiện bao thanh toán:  Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa bị pháp luật cấm;  Phát sinh từ giao dịch, thoản thuận bất hợp pháp;  Phát sinh từ giao dịch, thoản thuận đang có tranh chấp;  Phát sinh từ các hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi;  Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày;  Các khoản phải thu được gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp.  Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng. + Quy định về an toàn: Nhằm đảm bảo an toàn cho tổ chức tín dụng, hoạt động bao thanh toán phải tuân theo quy định sau:  Phải đảm bảo các quy định an toàn tại Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;  Tổng số dư bao thanh toán cho một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của đơn vị bao thanh toán. Đối với chi nhánh ngân hàng nhà nước, Tổng số dư bao thanh toán cho một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. 9
  10. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM  Số dư khoản phải thu mà đơn vị bao thanh toán nhập khẩu bảo lãnh thanh toán cho một bên nhập khẩu phải nằm trong giới hạn tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàng theo quy định tại Quy chế Bảo lãnh ngân hàng.  Trường hợp nhu cầu bao thanh toán của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của đơn vị bao thanh toán thì các đơn vị bao thanh toán được thực hiện đồng bao thanh toán cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Tổng số dư bao thanh toán không được vượt quá vốn tự có của đơn vị bao thanh toán. 1.1.4.3. Quy trình hoạt động có một đơn vị bao thanh toán Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động có một đơn vị bao thanh toán 1. Hîp ®ång b¸n hµng Ng­êi b¸n Ng­êi mua 6. Giao hµng (Kh¸ch hµng) (Con nî) 3 T È ® ht d n 7 C u Ó n ­ n h ¸® n 9 T un k i ® nh n 1 . T a ht ¸ . h m Þn Ýn ô g . hyn hîg o ¬ . h î h Õ ¹ 0 h n on 2 Y uc ut d n 4 T¶l i t d n 5 ÝH B T . ª Ç Ýn ô g 1 . T a ht ¸ ø gtr í . r ê Ýn ô g .K § T 1 hn on n ­c 8 T a hto nt ­ c . hn ¸ r í §¬n vÞ bao thanh to¸n Quy trình này chủ yếu được sử dụng trong hoạt động bao thanh toán trong nước. Sau đây là quá trình thực hiện bao thanh toán, trong đó chỉ có một đơn vị bao thanh toán: (1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán tài trợ với tài sản đảm bảo chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (3) Đơn vị bao thanh toán tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng của người mua. (4) Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn hợp đồng mua bán, đơn vị bao thanh toán sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho người bán. 10
  11. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM (5) Đơn vị bao thanh toán và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao thanh toán. (6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. (7) Người bán chuyển giao bảng kê kèm bản gốc (hoặc bản sao có của cơ quan có thẩm quyền) hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các giấy tờ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. (8) Đơn vị bao thanh toán ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán. (9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán tiến hành thu hồi nợ từ người mua. (10) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán. (11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vị bao thanh toán thanh toán nốt tiền chuyển nhượng khoản phải thu cho người bán. 1.1.4.4. Quy trình hoạt động có hai đơn vị bao thanh toán Sơ đồ 2: Quy trình hoạt động có hai đơn vị bao thanh toán 1. H§ b¸n hµng Nhµ XK Nhµ NK (Ng­êi b¸n) 7. Giao hµng (Ng­êi mua) 2. Yªu cÇu tÝn dông 5. Tr¶ lêi tÝn dông 8. ChuyÓn nh­îng ho¸ ®¬n 6. KÝ H§ BTT 9. Thanh to¸n tr­íc 13. Thanh to¸n øng tr­íc 11. Thanh to¸n 10. Thu nî khi ®Õn h¹n 4. ThÈm ®Þnh tÝn dông 3. Yªu cÇu tÝn dông 5. Tr¶ lêi tÝn dông §¬n vÞ BTT XK 8. ChuyÓn nh­îng §¬n vÞ BTT NK 12. Thanh to¸n, b¸o c¸o chuyÓn tiÒn 11
  12. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM Quy trình này thường sử dụng trong bao thanh toán quốc tế (xuất nhập khẩu hàng hoá). Sau đây là quá trình thực hiện: (1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tài trợ với tài sản đảm bảo chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (3) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu đề nghị đơn vị bao thanh toán nhập khẩu cùng thực hiện hợp đồng bao thanh toán. (4) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng. (5) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch bao thanh toán với đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chấp thuận tài trợ cho người bán. (6) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao thanh toán. (7) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (8) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tiếp tục chuyển nhượng các chứng từ trên cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. (9) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người bán theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán. (10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thu hồi nợ từ người mua. 12
  13. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM (11) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. (12) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi chuyển số tiền còn lại cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. (13) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn lại cho người bán. 1.1.5. Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán 1.1.5.1. Tiện ích của bao thanh toán a) Đối với người bán Thứ nhất, cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn. Lượng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt. Đối với bất kỳ một người bán nào, tiền mặt là quyền lực và sức mạnh. Không có tiền mặt, người bán không thể tồn trữ nhiều hàng hơn, cũng không có tiền để trả lương cho công nhân viên. Bao thanh toán không phân biệt khách hàng là ai, đó có thể là một công ty in ấn, một cửa hàng bán công cụ máy móc, một nhà máy dệt may, một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ hay bất cứ một chủ thể nào của nền kinh tế. Mỗi một đơn vị bao thanh toán, với kinh nghiệm dày dạn trong rất nhiều lĩnh vực, sẽ là một cộng tác đắc lực hỗ trợ cho công việc làm ăn của khách hàng ngày càng thuận lợi và phát triển hơn. Người bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao thanh toán hoàn toàn có đủ năng lực chuyên môn, hệ thống mạng lưới rộng khắp cũng như là sự hiểu biết thông thái về từng lĩnh vực chuyên môn để có thể thực hiện tốt công việc của mình. Ở một số tổ chức bao thanh toán chuyên nghiệp, người bán thậm chí có thể nhận được tiền ngay trong ngày đề nghị bao thanh toán. Nói một cách ngắn gọn, các tổ chức 13
  14. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM bao thanh toán giúp người bán lấp được lỗ hỗng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng thời gian từ khi giao hàng đến khi được người mua thanh toán. Thứ hai, điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực tăng mạnh, từ đó nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào càng sẵn sàng hỗ trợ nhiều hơn. Là một đối tác tài chính, các tổ chức bao thanh toán sẽ đem lại cho người bán nguồn lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ thêm nhiều hàng tồn kho, cung ứng nhiều đơn hàng hay chỉ đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới. Các tổ chức bao thanh toán luôn khẳng định mình sẽ luôn sát cánh với khách hàng, thấu hiểu mọi nhu cầu của họ, và thiết lập một chương trình hỗ trợ tài chính để giúp đỡ họ. Rất nhiều chủ thể kinh tế rơi vào tình trạng thiếu vốn khi muốn phát triển tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình. Khi đó, bao thanh toán sẽ là phương tiện rất hiệu quả giúp họ vượt qua khó khăn. Người mua nào cũng mong muốn mua hàng từ một người bán đưa ra giá thấp nhất mà lại có nguồn hàng dồi dào nhất. Nhưng chính điều đó lại đẩy người bán vào tình thế khó xử, càng phát triển lại càng phải bán chịu nhiều hơn. Thật không may là phần lớn người bán không thể nào xoay xở được với tất cả các khoản bán chịu này. Dù việc buôn bán có phát đạt đến thế nào thì tới một lúc người bán cũng nhận thấy rằng mình đang rơi vào một tình thế rất nguy hiểm. Các tổ chức bao thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro này bằng cách chuyển các hóa đơn chưa thu được tiền thành tiền mặt, nhờ đó mà người bán có thể tiếp tục cấp tín dụng thương mại cho người mua mà không cần phải lo rủi ro thanh khoản nữa. Hệ quả trực tiếp của việc này là người bán nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình nhờ sẵn sàng chấp nhận khoảng thời gian bán chịu hấp dẫn người mua hơn. Các tổ chức bao thanh toán cam kết tận dụng sự thông thạo trong lĩnh vực tín dụng, thu hồi nợ, cung ứng nguồn tiền mặt hay tài trợ giúp cho người bán nâng cao được hiệu quả hoạt động, vừa tăng doanh số vừa giảm được mất mát do không thu hồi được nợ, đồng thời cải thiện rõ rệt dòng lưu chuyển tiền tệ. Nhờ mọi rắc rối kể trên đã được 14
  15. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM chuyển sang cho tổ chức bao thanh toán nên người bán có thể toàn tâm toàn ý tập trung vào việc sản xuất hay cung ứng hàng hóa. Nói tóm lại, người bán càng thêm có nhiều cơ hội làm ăn nhờ: o Sẵn sàng bán chịu cho người mua mà không sợ ảnh hưởng đến dòng lưu chuyển tiền tệ; o Tăng doanh số; o Tăng tồn trữ hàng tồn kho; o Cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ; o Tận dụng thế mạnh của chiết khấu thương mại; o Nâng hạng tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng; o Tìm kiếm nhiều cơ hội mới, mở rộng giao thương quốc tế. Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất. Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh mặt hàng chính yếu, người bán còn phải mất thời gian quản lý các khoản phải thu từ người mua. Nếu người bán sử dụng bao thanh toán, công việc này sẽ được chuyển cho đơn vị bao thanh toán. Người bán không còn phải tốn chi phí để duy trì và điều hành một bộ phận chuyên trách việc xem xét khách hàng có đủ điều kiện mua chịu hay không, cũng như phải kiểm tra và thu hồi các khoản nợ này nữa. Với kinh nghiệm, nguồn lực vật chất và nguồn nhân lực được đào tạo bài bản của mình, các tổ chức bao thanh toán sẽ giải quyết nhanh chóng, chuyên nghiệp và hiệu quả mọi vấn đề liên quan đến các hóa đơn và việc thu hồi nợ. Châm ngôn của các tổ chức bao thanh toán lúc này là “Hãy để chúng tôi làm những việc mà chúng tôi làm tốt nhất, còn bạn, hãy làm những việc mà bạn làm tốt nhất !Chúng ta hãy cùng là đối tác tốt của nhau.” b) Đối với người mua 15
  16. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM Thứ nhất, nhà nhập khẩu có thể giảm gánh nặng tài chính: do việc nhà nhập khẩu không phải mở thư tín dụng, không phải trả phí mở thư tín dụng, hay không phải ký quỹ… Thứ hai, nhà nhập khẩu được chủ động đối với hàng hóa: được nhận hàng và sử dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán tiền ngay, và chỉ phải thanh toán tiền hàng khi hàng đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng mua bán. Thứ ba, nhà nhập khẩu đơn giản hóa thủ tục thanh toán: nhờ tập trung thanh toán về một đầu mối là ngân hàng Thứ tư, nhà nhập khẩu có thể mua hàng với điều kiện tài khoản ghi sổ như: mua giao hàng ngay, mua trả chậm, và nhà nhập khẩu có cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt hơn. Hình thức này hỗ trợ rất lớn cho các nhà nhập khẩu về khả năng thanh khoản cũng như hoạt động ngân quỹ. Thứ năm, nhà nhập khẩu cũng giảm được công sức và chi phí trong việc quản lý sổ sách kế toán, quản lý khoản nợ: vì khi ngân hàng đã kí hợp đồng bao thanh toán với nhà xuất khẩu thì ngân hàng phải có trách nhiệm trong việc theo dõi, giám sát khoản phải thu từ phía nhà nhập khẩu. Vậy khi đó nhà nhập khẩu có thể thỏa thuận với ngân hàng trong việc quản lý sổ sách kế toán cũng như khoản nợ của mình. c) Đối với đơn vị bao thanh toán Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán cũng có được một thuận lợi là được hưởng lợi ích theo quy mô. Các lợi ích đó là: Thứ nhất, doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán sẽ tăng lên nhanh chóng nhờ các khoản tiền thu được khi thực hiện nghiệp vụ này như phí, lãi suất… Thứ hai, việc thực hiện bao thanh toán làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho đơn vị bao thanh toán, đem lại tiện ích mới cho khách hàng và nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Nghiệp vụ bao thanh toán còn cung cấp một số dịch vụ khác như:  Bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp  Quản lý các khoản phải thu và thu nợ cho khách hàng 16
  17. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM  Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp. Thứ ba, các đơn vị bao thanh toán có thể loại trừ được các khoản nợ xấu thông qua thực hiện bao thanh toán có truy đòi. Ngoài ra, quy trình thực hiện bao thanh toán đều yêu cầu đơn vị bao thanh toán xem xét đến khả năng tài chính của bên mua và bên bán, hoạt động mua bán phải thực hiện đúng những thỏa thuận và không trái pháp luật, đây là cơ sở vững chắc trong việc thu hồi các khoản phải thu sau khi đơn vị bao thanh toán đã mua lại từ bên bán. Thứ tư, các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều khách hàng nên xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các khách hàng đó. d) Đối với nền kinh tế BTT có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế trong điều kiện quốc gia đó còn nhiều hạn chế về luật thương mại và thực thi luật thương mại, hệ thống luật phá sản và kinh nghiệm quản lý. Đối với những quốc gia này, sự hạn chế về pháp luật, hành lang pháp luật chưa vững chắc và trình độ quản lý yếu kém là trở ngại lớn cho hoạt động giao thương trong và ngoài nước. Đặc biệt là trong giao thương quốc tế, các bên bán rất hạn chế giao dịch đối với bên mua tại các quốc gia có luật thương mại yếu kém vì cơ sở giao dịch không được bảo đảm. Điều này cũng đồng nghĩa với sự phát triển của quốc gia đó có nhiều hạn chế, sự hấp dẫn đầu tư cũng giảm sút. Thông qua việc thực hiện BTT, vấn đề này được cải thiện rất nhiều. Với vai trò hoạt động của mình, các đơn vị BTT phải có trách nhiệm tư vấn, kiểm tra các nghiệp vụ mua bán chung nhằm bảo đảm có thể kiểm soát theo dõi khoản phải thu trong tương lai được chặt chẽ và loại trừ được nợ xấu. Điều này cũng góp phần cải thiện hình ảnh của bên mua tại những quốc gia có luật thương mại yếu kém đối với bên bán, nhờ vào sự đảm bảo về mặt tài chính và uy tín của các đơn vị BTT (thông thường là các ngân hàng hay các công ty tài chính chuyên nghiệp). 1.1.5.2. Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán:  Rủi ro gian lận 17
  18. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM Rủi ro gian lận là rủi ro hóa đơn được bao thanh toán (có ứng trước) không tương ứng với một giao dịch thương mại thực tế nào. Vì vậy, hóa đơn đó không có giá trị pháp lý và đơn vị bao thanh toán không thể thu nợ từ người mua. Như đã nói ở trên, đơn vị bao thanh toán ứng trước cho người bán trước khi được nhận thanh toán từ người mua. Người bán sau khi giao hàng sẽ ký phát hóa đơn đòi tiền người mua và gửi cho đơn vị bao thanh toán một bảo sao hóa đơn. Phần lớn các gian lận đều xuất phát từ đây. Người bán có thể ký phát hóa đơn trước khi giao hàng thực tế hoặc thậm chí ký phát những hóa đơn hoàn toàn không có thật để nhận được tiền ứng trước của đơn vị bao thanh toán.  Rủi ro thu nợ Rủi ro thu nợ là rủi ro đơn vị thanh toán không thể thu được nợ đúng hạn và hiệu quả. Khác với các nghiệp vụ tín dụng truyền thống khác, rủi ro trong việc thu hồi nợ phụ thuộc rất nhiều vào uy tín và năng lực tài chính của người mua hàng chứ không phải người bán. Bên mua hàng là người chịu trách nhiệm trả nợ chính cho đơn vị bao thanh toán nhưng vì họ không phải là người trực tiếp yêu cầu khoản tín dụng từ đơn vị bao thanh toán và do đó họ không có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến khả năng tài chính và tình hình hoạt động của mình cho đơn vị bao thanh toán. Chính vì vậy, khó khăn lớn nhất của các đơn vị bao thanh toán trong khi thực hiện nghiệp vụ này là không chắc chắn thu hồi được nợ. Ngoài ra, đơn vị bao thanh toán có thể gặp rủi ro nếu học cung cấp dịch vụ bao thanh toán cho hàng được bán theo phương thức ký gửi, hoặc hàng hóa cần được lắp đăt, hoặc hàng hóa có điều khoản bảo hành cho phép người mu không có quyền yêu cầu người bán muc lại hoặc giảm giá nếu hàng hóa không đáp ứng được những yêu cầu nhất định.  Rủi ro thanh khoản 18
  19. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ĐVBTT có thể gặp khó khăn về tính thanh khoản khi luồng tiền ra và luồng tiền vào của đơn vị không tương xứng, cả về lượng và thời gian. Khi đó ĐVBTT sẽ không thể ứng trước cho người bán cho đến khi thu được nợ.  Rủi ro ngoại hối Đối với nghiệp vụ bao thanh toán xuất – nhập khẩu, khi ứng trước cho người bán hoặc khi thu nợ từ người mua bằng ngoại tệ, lợi nhuận của đơn vị bao thanh toán có thể bị ảnh hưởng khi tỷ giá hối đoái thay đổi 19
  20. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 2.1. Hoạt động bao thanh toán trên thế giới Hiện nay trên thế giới BTT đã được hầu hết các nước áp dụng và đặc biệt phát triển ở các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật... Điển hình các nước có doanh số lớn như Vương quốc Anh, Ý, Pháp, Đức, Tây Ban Nha… Cho đến nay số nước thực hiện BTT và tham gia hiệp hội BTT thế giới đã là 72 quốc gia với doanh số thực hiện năm 2007 lên đến 1.299.127 triệu EUR (số liệu của FCI) tăng 14,53 % so với năm 2006. Đây là một con số không nhỏ, chiếm một tỷ trọng lớn trong GDP của các nước. Tuy nhiên doanh số BTT vẫn tập trung chủ yếu ở các nước phát triển thuộc Châu Âu với tỷ trọng BTT năm 2007 là 71.57% chiếm gần 2/3 doanh số BTT trên thế giới, tiếp sau đó là Châu Á với 13.44% và Châu Mỹ với 11.56 %. Một thực tế hiện nay là: bao thanh toán trên thế giới hiện nay vẫn chủ yếu là bao thanh toán trong nước với tỷ trọng BTT trong nước luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2001 doanh số bao thanh toán trong nước mới có 664.659 triệu EUR nhưng con số này đã tăng gần gấp hai lần lên con số 1.153.131 triệu EUR vào năm 2007. Tuy nhiên bao thanh toán quốc tế trên thế giới tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng lại phát triển nhanh chóng năm 2007 so với năm 2001 gấp 3.5 lần từ 41.023 triệu EUR năm 2001 lên con số 145.996 triệu EUR năm 2007. Các các nước có doanh số BTT lớn nhất năm 2007 bao gồm: Anh (286.496 triệu EUR),Ý (122.800 triệu EUR), Pháp (1210660 triệu EUR), Mỹ (97.000 triệu EUR), Nhật (89.000 triệu EUR)… BTT đã không ngừng phát triển ở các nước phát triển mà còn đang lan rộng qua các nước đang phát triển như ở khu vực Châu Á, Bảng 9: Doanh số bao thanh toán của một số quốc gia châu Á Đơn vị: triệu euro 20
nguon tai.lieu . vn