Xem mẫu

  1. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HC M TIỂU LUẬN MÔN : PHÂN TÍCH CHÍNH SÁC H THUẾ Phân Tích Tác Động Của Thuế Thu Nhập Cá Nhân Đối Với Tiền Lương Tiền Công GVHD: P GS.TS Nguyễn Ngọc Hùng Học Viên : Nguyễn Dương Trí Ngày sinh : 05/0 4/1988 THÁN G 08 NĂM 2012 1
  2. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí Mục lục: PH ẦN I: Phần Mở Đầu ...........................................................................................................3 1. Tính cấp thiết đề tài: ..............................................................................................................4 2. Mục tiêu n ghiên cứu đề tài: ...................................................................................................4 3. Đối t ượng v à phạm vi nghiên cứu đề tài:...............................................................................4 4. Phươn g pháp n ghiên cứu của đề tài: ......................................................................................4 PH ẦN 2: Phần Nội Dung .........................................................................................................5 Chương 1 : Khái quát Thuế thu nhập cao (TNC ) từ tiền lương tiền công:...............................5 1. Thuế thu nhập cao (TNC) từ tiền lương tiền công:.....................................................................5 1.1 Sự hình thành của Luật thuế TNC ..........................................................................................5 1.2 Cơ sở lý thuyết: .....................................................................................................................5 1.2.1 Tính khả thi về mặt quản lý:................................................................................................5 1.2.2 Tính công bằng:...................................................................................................................6 1.2.3 Hiệu quả về kinh tế: ...........................................................................................................6 1.3 Đối tượng nộp thuế TNC: .......................................................................................................7 1.4 Thu nhập chịu thuế TNC: ......................................................................................................7 1.5 Biểu thuế suất thuế TNC:........................................................................................................8 1.6 S thu thuế TNC đến 2008:....................................................................................................9 ố 1.6.1 Giai đoạn 1990 – 2001:........................................................................................................9 1.6.2 Giai đoạn 2001 – 2008: ..................................................................................................... 10 Chương 2 Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công.....................................................`11 2.1 Nguyên nhân ban hành luật thuế TNCN:............................................................................... 11 2.2 Đối tượng nộp thuế:.............................................................................................................. 12 2.3 Các khoản thu nhập chịu thuế: .............................................................................................. 12 2.4 Biểu thuế suất thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công:...................................................... 13 2.5 S thu thuế TNCN 2009 -2011 ............................................................................................. 14 ố 2.6 Nguyên nhân dẫn đến số thu thuế T NCN từ tiền lương tiền côngtăng so với thuế T NC:......... 14 Chương 3 Kết luận và khuyến nghị ......................................................................................... 16 3.1 Kết luận .............................................................................................................................. 16 3.2 Khuyến nghị ....................................................................................................................... 17 Tài liệutham khảo ..................................................................................................................... 20 2
  3. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí PHẦN I: Phần Mở Đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nư ớc, nó vừ a đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ m ô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ t huế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trự c thu. T huế gián thu như t huế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. Thuế trự c thu như thuế T hu nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp. Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bư ớc vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và t iến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần củ a các sắc thuế trực thu đang là xu hướng t ất yếu.Thuế TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là n ghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và đư ợc căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Trong thời gian qua cùng với sự p hát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, t hu nhập giữa nhóm ngư ời có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hư ớng ngày càng tăng. Đối tư ợng nộp thuế TNCN và hình thứ c thu nhập của các bộ phận dân cư và ngư ời lao động cũng đa dạng. Tr ong những năm t ới, thự c hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, các thị trư ờng tài chính, tiền tệ, vốn, lao động…sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số ngư ời nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số ngư ời Việt Nam có thu nhập từ nư ớc ngoài cũng t ăng lên. Sự đa d ạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân tr ong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy thuế TNCN ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh t ế. Mặc dù, thuế TNCN đã được đưa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với t ên gọi “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”, từ khi Chính phủ công 3
  4. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí bố dự thảo lần đầu cho đến khi công bố luật thuế TNCN đến nay thì mục tiêu cải cách thuế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là tăng nguồn thu, giảm thâm hụt ngân sách được xem là m ục tiêu hàng đầu, thứ h ai là cải thiện tính công bằng nhất là công bằng theo chiều ngang của h ệ thống thuế, thứ ba nâng cao hiệu quả và h iệu lực của công tác quản lý thu thuế. Để đạt đư ợc các mục tiêu của chính sách th uế thì công tác quản lý thu thuế của Cục thuế ngày càng phải được hoàn thiện hơn. Trên cơ sở đó, đề tài là đánh giá khi áp dụng Luật thuế TNCN từ tiền lương t iền công có đạt được các mục tiêu đã đề ra không, những hạn chế trong công tác quản lý thu thuế TNCN từ tiền lư ơng tiền công từ đó có kiến nghị về hoàn thiện công tác quản lý thu thu ế TNCN ở nước t a. Vì vậy mà em quyết định chọn đề tài: “ TÁC ĐỘ NG CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐ I VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠ NG TIỀN CÔ NG” 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Dựa vào nhữ ng lý luận cơ bản về thuế TNC và thuế TNCN, tiểu luận tập trung phân tích đánh giá các quy định về thuế TNC từ tiền lương tiền công và thuế TNCN từ tiền lư ơng tiền công. So sánh thuế TNCN từ tiền lương tiền công với thuế TNC từ tiền lương tiền công. Từ đó, tiểu luận đưa ra những khuy ến nghị về công tác quản lý thu thuế của Cục thuế để việc triển khai Luật thuế TNCN từ tiền lương tiền công đạt được các mục tiêu đề ra. Hy vọng qua bài viết này giúp người đọc hiểu thêm về thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: Thuế TNC và thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công từ đó nêu lên thực trạng thu thuế khi luật thuế TNCN từ có hiệu lực đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Để thực hiện đề tài này, người viết sử dụng chủ yếu là p hương pháp phân tích và tổng hợp, và sưu tầm các tài liệu liên quan. 4
  5. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : Khái quát Thuế thu nhập cao (TNC) từ tiền lương tiền công: 1. Thuế thu nhập cao (TNC) từ tiền lương tiền công: 1. 1 Sự hình thành của Luật thuế TNC: Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, hệ thống chính sách thu ế đã được hình thành và từng bư ớc hoàn thiện qua h ai lần cải cách (năm 1990 và năm 1995). Thuế TNC ở Việt Nam đã đư ợc áp dụng từ năm 1991. Trong suốt 18 năm từ khi có hiệu lực đến năm 2008, loại thuế này chiếm tỷ lệ 2% trong tổng thu ngân sách. Ở các nước tiên tiến, tỉ lệ thuế thu nhập cá nhân thường chiếm từ 30% đến 50% tổng thu ngân sách của chính phủ. Cũng trong 18 năm qua, ngư ỡng bắt đầu chịu thuế áp dụng cho người Việt Nam đã được điều chỉnh 5 lần (chưa tính những lần Chính phủ đề xuất nhưng không được Quốc hội thông qua), ngưỡng này tăng dần từ 500 ngàn đồng/tháng (áp dụng từ năm 1991) đến 5 triệu đồng/tháng (áp dụng từ năm 2004). Đồng thời, thuế suất tối đa áp dụng cho người Việt N am cũng giảm dần từ mức 80% xuống 72%, rồi 65%, rồi 40%, để còn lại mức 35% như trong Luật thuế TNCN hiện tại áp dụng ngày 01/01/2009. 1.2. Cơ sở lý thu yết: Theo lý thuyết kinh tế học về thuế thì ba nguyên tắc chính thiết kế m ột sắc thuế là: công bằng, hiệu quả, khả thi về mặt quản lý. Công bằng là việc chính sách thuế phải đảm bảo tính công bằng theo chiều ngang và tính công bằng theo chiều dọc. Hiệu quả kinh tế là chính sách thuế phải giảm tổn thất phúc lợi vô ích của xã hội. T ính khả thi về mặt quản lý là việc thu ngân sách không phát sinh nhiều chi phí cho Chính phủ hay cho ngư ời nộp thuế 1.2.1 Tính khả thi về mặt quản lý: Chính sách thuế phải giảm chi phí thu được thuế của cơ quan thuế và chi phí tuân thủ thuế của người nộp thuế để tăng hiệu quả thu thuế, muốn vậy chính sách thuế phải được thiết kế đơn giản, dễ thự c h iện. Tính đơn giản được thể hiện trong khâu thiết kế và điều chỉnh thự c để hạn chế tình trạng t ham nhũng trong công t ác quản lý thu thuế. Ngoài ra tính đơn giản trong quản lý thuế s ẽ làm t ăng tính hiệu quả về mặt 5
  6. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí chi phí khi thự c thi chính sách. Thủ tục thuế đơn giản sẽ giúp cho cán bộ t huế và người nộp thuế dễ thực hiện, làm giảm chi phí tuân thủ thu ế. Chính sách thuế phải giảm lợi ích của của việc không tuân thủ thuế và tăng chi phí của việc trốn và tránh thuế khi đó ngư ời nộp thuế sẽ không có động cơ trốn và tránh thuế. Chính sách thuế làm t ăng nguồn thu ròng cho ngân sách. Để đánh giá khả năng tạo nguồn thu thuế ròng thì sử dụng các chỉ tiêu: nếu so thu ngân sách với nền kinh tế là tỷ số thuế, độ nổi thuế, độ co giãn của thuế, và tính ổn định của thuế; nếu so thu ngân sách với tiềm năn g là năng lực thuế, nỗ lực thuế; nếu so thu ngân sách với hiệu quả hành chính là tỷ lệ thu, chi phí của tỷ lệ thu, thu nợ thuế. 1.2.2 Tính công bằng: Tính công bằng của chính sách thuế thể hiện là nhữ ng ngư ời ở trong hoàn cảnh tương tự nhau thì phải đư ợc đánh th uế như nhau và những ngư ời ở hoàn cảnh khác nhau thì có thể được đánh thuế khác nhau. Để đảm b ảo tính công bằng thì chính sách thuế cần dựatheo các quy tắc khách quan và tổng quát đã đư ợc công nhận là hợp lý và đúng đắn. Việc xác định số thuế nộp phải chắc chắn, không thể thương lượng hay tùy tiện. Tiêu chuẩn về công bằng là nguyên tắc lợi ích: Chính sách thuế có tính công bằng khi có thể phần nào kiểm soát được đối tượng chịu thuế hay các giao dịch chịu thuế, lợi ích mà người nộp thuế nhận đư ợc phải đi đối với nghĩa vụ nộp thuế. Tiêu chuẩn về công bằng là khả năng chi trả: Nhữ ng ngư ời có khả năng ngang nhau trong việc đóng t huế thì phải đóng thuế như nhau đư ợc gọi là công bằng theo chiều ngang; những người có khả năng khác nhau trong việc đóng thuế thì ph ải đóng thuế khác n hau, tương quan hợp lý đến khả năng nộp thuế được gọi là công bằng theo chiều dọc. Theo nguy ên t ắc này, thì một ngư ời có thu nhập gấp đôi người khác thì phải đóng thu ế cao hơn gấp đôi, và khả năng chi trả thường t ăng nhanh hơn cơ sở thuế, do đó biểu thuế lũy tiến được xem là công bằng 1.2.3 Hiệu quả về kinh tế: Nguy ên tắc quan tr ọng là cải cách thuế phải làm giảm tổn th ất phúc lợi vô ích của xã hội bằng cách tạo ra một sắc thuế có mức thuế suất thấp nhưng có cơ sở thuế rộng hơn. Do tổn thất phúc lợi vô ích của xã hội tỷ lệ với bình phư ơng thuế suất nên 6
  7. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí một mức thuế suất thấp hơn sẽ làm giảm tổn th ất phúc lợi xã hội. Thuế suất giảm còn làm giảm các hành vi trốn, tránh thuế thông qua các hoạt động chuyển dịch thu nhập để làm t hất thu thuế, tăng chi phí quản lý và tuân thủ thuế. Việc giảm thuế suất phải đi đôi với cơ s ở thu ế được mở rộng hơn nhằm có thể t ăng doanh thu thuế ròng. Chi phí của n hững hành vi phản ứng đối với thuế, chính sách t huế không làm ảnh hưởng đến thu nhập, hành vi đi làm và tiết kiệm của ngư ời nộp thuế. Chính sách thuế vừa thu được thuế vừa khuyến khích người dân đi làm để tăng t hêm thu nhập. 1.3 Đối tượng nộp thuế TNC: Theo điểm 1, mục I, Th ông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập đối với người có TNC quy định đối tư ợng nộp thuế thu nhập đối với người có TNC bao gồm: “ + Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập. + Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập. + Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam.” Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngư ời có TNC được ban hành vào năm 1991 với mục tiêu quan trọng nhất là công bằng, nhằm điều tiết thu nhập đối với những người có TNC, nên đối tượng nộp thu ế còn hẹp. 1.4 Thu nhập chịu thuế TNC: Theo điểm 1, mục I, T hông tư số 81/2004/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế TNC bao gồm: “ + Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có); tiền phụ cấp; tiền trợ cấp thay lư ơng nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền); + Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành, thưởng từ các nguồn, dưới các hình thứ c: tiền, hiện vật; + Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp; + Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, t ác phẩm; thu nhập về t iền nhuận bút; 7
  8. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí + Các khoản thu nhập của các cá nhân không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; + Các khoản thu nhập không tính trong tiền lư ơng, tiền công đư ợc chi trả hộ như tiền nhà, điện, nư ớc; + Các khoản thu nhập khác mà cá nhân được hưởng từ cơ quan chi trả thu nhập.” 1.5 Biểu thuế su ất thuế TNC: Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với công dân Việt Nam , cá nhân khác định cư t ại Việt Nam và n gười nước ngoài cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam lao động, công t ác ở nư ớc ngoài: + Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam : Đơn vị : 1000 đồng Bậc Thu nhập bình quân người/tháng Thuế su ất (%) 1 Đến 5000 0 2 Trên 5000 đến 15000 10 3 Trên 1500 đến 25000 20 4 Trên 25000 đến 40000 30 5 Trên 40000 40 + Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài: Đơn vị : 1000 đồng Bậc Thu nhập bình quân người/tháng Thuế su ất (%) 1 Đến 8000 0 2 Trên 8000 đến 20000 10 3 Trên 20000 đến 50000 20 4 Trên 50000 đến 80000 30 5 Trên 80000 40 Nguồn: Theo điểm 3, mục I, Thông tư số 81/2004/TT-BTC, đã trích dẫn. + Đối với người nước ngoài không cư trú t ại Việt nam: áp dụng thuế suất 25% tính trên t ổng thu nhập chịu thuế. 8
  9. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí Quy định về điều kiện cư trú: Ngư ời nước n goài đư ợc coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam. Biểu thuế suất đã phân biệt đối xử giữa ngư ời Việt Nam và ngư ời nước ngoài, không tính đến gia cảnh của NNT, điều này đã tạo ra sự không công bằng giữa những NNT. Biểu t huế suất có 4 mứ c thuế suất, mứ c thuế suất thấp nhất là 10% và mức thuế suất cao nhất là 40%, khoảng cách giữa các bậc thuế suất là 10%. 1.6 Số thu thuế TNC đến 2008: 1.6.1 Giai đoạn 1990 – 2001: BẢNG TỔNG HỢ P THU TH UẾ TNC Q UA CÁC NĂM Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Tổng thu ngân sách Thuế TNC Chiếm tỳ lệ (%) 1995 53.370 520 0,97 1996 62.387 1.354 2,17 1997 65.352 1.482 2,27 1998 72.965 1.782 2,44 1999 78.489 1.856 2,36 2000 90.749 1.831 2,02 (Tổng hợp từ nguồn: World Bank và Cục thống kê) Quốc Hội có 5 lần sửa chính sách thuế: nân g mức khởi điểm chịu thuế từ 500 ngàn đ/tháng (1990) lên 3 triệu đ/tháng (2001) và nâng mứ c thuế suất cao nhất từ 50% (1990) lên 60% (1992-1998) rồi lại giảm xuống 50% (1999-2001) và thay đổi bậc thuế từ 6 bậc ( 1990) lên 7 bậc (năm 1997) rồi giảm xuống 6 bậc (năm 2001). Tuy nhiên giai đo ạn này, chính sách thuế chưa đề cập đến mức giảm trừ gia cảnh, người phụ thuộc đối với ngư ời chịu thuế. Thay đổi chính sách thuế nhằm làm phù hợp với sự thay đổi thu nhập của ngư ời dân và thực trạng nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên giai đoạn này chỉ là pháp lệnh thu ế đối với ngư ời có thu nhập cao nên diện đánh thuế chưa lớn, kết hợp với việc pháp lệnh còn mang tính đơn giản, hạn chế, lỗ hổng nên chưa kiểm soát quản lý được thu nhập của các đối tượng chịu thuế nên tình trạng trốn thuế, lậu thuế còn cao gây thất thu ngân sách nhà nước và chưa phát huy được hiệu quả của thuế TNC. 1.6.1 Giai đoạn 2001 – 2008: 9
  10. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí BẢNG TỔNG HỢ P THU TH UẾ TNC Q UA CÁC NĂM Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Tổng thu ngân sách Thuế TNC Chiếm tỳ lệ (%) 2001 102.970 2.058 2,00 2002 123.860 2.338 1,89 2003 152.274 2.951 1,94 2004 190.928 3.521 1,84 2005 228.287 4.234 1,85 2006 279.472 5.179 1,85 2007 315,915 7,422 2,35 2008 416,783 12,040 3,1 (Tổng hợp từ nguồn: Wo rld Bank và Cục thống kê) Bảng số liệu cho th ấy, kể từ khi pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao có hiệu lực đến nay, khởi điểm chịu thuế từ 3 triệu/tháng lên 5 triệu/tháng, chia làm 7 bậc chịu thuế và thuế suất cao nhất giảm xuống còn 35%. Tổng thu NSNN tăng từ 90.749 tỷ VNĐ (2001) lên 315.985 tỷ VNĐ (2007) và tổng th u từ thuế TNC cũng tăng từ 1.831 tỷ VNĐ (2001) lên 7.422 tỷ (2007). Tuy nhiên tỷ lệ thu từ thuế TNC/ tổng Thu NSNN lại có sự giao động nhẹ: giảm xuống từ 2002 đến 2006 và tăng trở lại vào năm 2007. Điều này cho thấy thu NSNN tăng chủ yếu là từ các nguồn thu khác còn tổng thu từ thuế TNCN tuy tăng nhưng ít, không theo kịp các khoản thu khác. Chính vì vậy tỷ trọng của thuế TNCN trong tổn g thu NSNN vẫn „quanh quẩn” từ 2.02% đến 2.35% qua đó thể hiện sự kém hiệu quả, phù hợp của chính s ách thuế TNC, thậm chí có t hể nói là “ dậm chân t ại chỗ”. 10
  11. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí Chương 2. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lư ơng tiền cô ng 2.1 Nguyên nhân ban hành luật thuế TNCN: Nhìn chung phạm vi thu nhập chịu thuế TNC còn hẹp và không còn phù hợp trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là k hi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. Một số khoản thu nhập chư a phải chịu thuế TNC như thu nhập từ tín phiếu, lãi cổ phần, lãi tiền gởi ngân hàng, tiết kiệm, quà biếu, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản… nhằm khuyến khích mọi người tạo ra thu nhập, đảm bảo yêu cầu huy động vốn nh àn rỗi cho Nhà nước nhưng đồng thời làm m ất nguồn thu quan trọng và không thự c hiện đư ợc mụ c tiêu điều tiết thu nhập, đặc biệt nhữ ng cá nhân có thu nhập lớn từ tài sản hoặc chuyển nhượng tài s ản. Thu nhập có đư ợc từ các hộ kinh doanh cá thể đang chịu thuế TNDN chưa được chuyển qua chịu thuế TNCN vì nếu như cá nhân hoạt động kinh doanh thì lợi nhuận họ thu được cũng chính là thu nhập của họ như t hế thay vì họ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% trên tổng mứ c thu nhập của họ thì có thể chuyển sang chịu thuế TNCN, như vậy việc chuyển đổi này sẽ có lợi cho người dân hơn khi họ được trừ phần khởi điểm chịu thuế. Sau hơn ba năm chuẩn bị kỹ lư ỡng với hàng trăm cuộc hội thảo và sau gần một năm công bố rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, ngày 20/11/2007, tại kỳ họp thứ 2, Quốc h ội nước Cộng hoà X HCH Việt nam khoá X II đã thông qua Luật thuế TNCN. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009, gồm 35 điều 4 chư ơng, là một văn bản luật đư ợc soạn thảo “công phu” nhất từ trước đến nay, phản ánh khá đầy đủ ý chí, nguyện vọng của n hân dân với nhiều điểm mới so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngư ời có thu nhập cao (gồm 34 điều 8 chương) và phù hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội nư ớc ta hiện nay. Khác với thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…) động viên thu nhập xã hội thông qua tiêu dùng của các tổ chức và cá nhân, khác với thuế thu nhập doanh nghiệp điều tiết thu nhập của doanh nghiệp, thuế TNCN động viên một phần thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất nước. Công dân đư ợc hưởng nhữ ng thành quả của đất nư ớc: cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự,…thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của m ình cho xã hội thông qua việc n ộp thuế. Thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế”, được thể hiện: ngư ời có thu nhập thấp thì chư a 11
  12. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí nộp thuế, ngư ời có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, ngư ời có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì mức n ộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế TNCN góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữ a các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy mà thuế TNCN đã đư ợc nhiều nư ớc áp dụng từ rất sớm, ngay từ khi nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư cũng chư a cao, điều kiện kiểm soát thu nhập còn hạn chế. Đến nay đã có trên 180 nước trên thế giới áp dụng loại thuế này. 2.2 Đối tượng nộp thuế: Theo mục I, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNCN quy định đối tư ợng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế. “+ Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. + Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây: + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.” 2.3 Các khoản thu nhập chịu thuế: Theo điểm 2, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BT C quy định Thu nhập từ tiền lư ơng tiền công bao gồm: “+ Tiền lư ơng, t iền công và các khoản có t ính chất tiền lư ơng, tiền công; + Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định; + Tiền t hù lao nhận đư ợc dư ới các hình thứ c như: tiền hoa hồng m ôi giới, t iền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền t ham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu,..; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao,..; tiền thu đư ợc từ các dịch vụ quảng cáo và các dịch vụ khác; 12
  13. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí + Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chứ c khác; + Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà n gư ời lao động được hưởng ngoài tiền lư ơng, tiền công do ngư ời sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động; + Các khoản thư ởng th áng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lư ơng thứ 13,... bằng tiền hoặc không bằng tiền;” 2.4 Biểu thuế suất thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công: Biểu thuế luỹ tiến từng phần như s au: Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính Thuế suất thuế (triệu đồng) thuế/tháng (tr iệu đồng) (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 (Tổng hợp từ nguồn: Wo rld Bank và Cụ c thống kê) Thu nhập tính thuế áp dụng biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ tiền lươn g tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm b ắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Biểu thuế suất không còn phân biệt đối xử giữa ngư ời Việt Nam và ngư ời nước ngoài, biểu thuế có 7 nhóm thuế suất, thuất suất thấp nhất là 5%, thuế suất cao nhất là 35%. Biểu thuế suất nhằm đảm bảo tỷ lệ điều tiết hợp lý so với thuế TNDN và mứ c thuế suất cao nhất cũng tư ơng đương với mứ c thuế suất cao nhất của một số nước trong khu vự c như T hái Lan 37%, Indonesia 35%, Philippines 32%, Trung Quốc 45%. 13
  14. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí Quy định về giảm trừ gia cảnh: Luật thuế quy định giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, để đảm bảo nguyên tắc chỉ điều tiết một phần thu nhập của nhữ ng ngư ời có thu nhập trên mứ c bình quân xã hội và mỗi người phụ thuộc mà n gười nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/người/tháng. Chính sách thuế có tính đến hoàn cảnh của ngư ời nộp thuế, đã thể hiện được tính công bằng của chính sách thuế. Đ ể được giảm trừ gia cảnh thì ngư ời nộp thuế phải được cấp MST và đăng ký hồ sơ giảm trừ gia cảnh theo đúng quy định. 2.5 Số thu thuế TNCN 2009 -2011: Đơn vị t ính: tỷ đồng 2008 2009 2010 Tổng thu NSNN từ thuế TNCN 9,029 13,182 18,640 Tổng thu NSNN 291,285 442,340 461,500 Tỷ lệ thuế TNCN/ T ổng thu NSNN 3,1% 2,98% 4,04% ( Tổng hợp từ nguồn: World Bank và Cục thống kê) Có sự thay đổi lớn tại thời điểm 01/2009 đó là việc luật thuế TNCN chính thức được áp dụng. Song với mứ c tăng từ năm 2 008 đến 2010 ở cả 3 chỉ tiêu: tổng thu NSNN từ 291.258 tỷ vnđ (2008) lên đến 461.500 tỷ (năm 2010); tổng thu từ thuế TNCN từ 9.092 tỷ VNĐ (2008) lên 18.640 tỷ (2010); tỷ lệ thuế TNCN/ Thu NSNN tăng từ 3.1% đến 4.04%. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng thu ngân sách Nhà nước 7 thán g năm 2011 ước đạt 386.800 tỷ đồng, bằng 65% dự toán năm. T huế thu nhập cá nhân đạt 74,4% dự toán năm. Đây là mức khá cao. Tuy nhiên, những tháng cuối năm 2011, các khoản thu từ thuế cá nhân sẽ giảm do t ác động bởi lạm phát và nhiều yếu tố khác. T uy nhiên thuế tăng lên 4% như ng vẫn là một con số quá nhỏ so với các nước khác trên thế giới (30-50%). Nhưng cũng đã thể hiện được thuế thu nhập cá nhân ở VN tuy còn nhiều hạn chế bất cập nhưng đã có những cải thiện nhất định và có xu hướng hoàn thiện hơn, tốt hơn trong tương lai và hứa hẹn sẽ là công cụ thu tích cực v à ổn định nhất cho nguồn thu NSNN. 2.6 Nguyên nhân dẫn đến s ố thu thuế TNCN từ tiền lươn g tiền công tăng so với thuế TNC: Thu nhập của người dân đã tăng lên: Trong những năm q ua tốc độ t ăng trư ởng kinh t ế của nước ta luôn ở mứ c khá cao. 14
  15. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí Chính sách thuế TNCN đã mở rộng cơ sở thu thuế: Khi áp dụng thuế TNCN từ tiền lương tiền công số cá nhân chịu thuế đã tăng lên rất nhiều việc tăng s ố lượng người chịu t huế góp phần t ăng thu cho ngân sách nhà nước. Phương pháp thu thuế: Luật thuế TNCN tiếp tục áp dụng phương pháp thu khấu trừ t ại nguồn thông qua các đơn vị chi trả thu nhập và không được hư ởng thù lao, đây là công cụ thu thuế hiệu quả của thuế TNCN. Theo quy định của Luật quản lý thuế thì việc khấu trừ thuế thuộc trách nhiệm của các đơn vị chi trả thu nhập, nếu có phát sinh các k hoản thu nhập phải khấu trừ thuế mà tổ chứ c chi trả không khấu trừ thuế khi cơ quan thuế phát hiện thì s ẽ truy thu thuế các tổ chứ c chi trả. Công tác quản lý thu thuế: Cục thuế đã tổ chứ c q uản lý thu thuế chặt chẽ và hiệu quả hơn như tổ chức triển khai chính sách thuế cho ngư ời nộp thuế hiểu để thự c hiện kê khai nộp thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước, thực hiện cấp mã số thuế để quản lý đối tượng nộp thuế được tốt hơn. Đồng thời hiện đại hóa trong công tác quản lý thu thuế đã giúp cho Cục thuế xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế để tạo thuận lợi trong công tác hành thu. Như vậy, sau khi áp dụng thuế TNCN từ tiền lương tiền công đã tăng thu ngân sách hợp lý. Mục tiêu quan trọng nhất của cải cách thuế là tăng thu cho ngân sách nhà nước như ng mứ c tăng thu phải hợp lý để người dân quen dần với việc đóng thuế thu nhập, tạo tâm lý bình thường trong xã hội, từng bước xây dựng cơ s ở dữ liệu để quản lý ngư ời nộp thuế từ đó hoàn thiện chính sách t huế. Nếu Luật thuế thu cao ngay từ đầu để tăng thu ngân sách sẽ tạo tâm lý không t ốt trong nhân dân và người dân sẽ tìm cách trốn thuế do đó sẽ gây khó khăn trong việc quản lý th u thuế sau này. 15
  16. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí Chương 3: Kết luận và kiến nghị 3.1. Kết luận: Sau hai năm triển khai thự c hiện Luật thuế TNCN từ tiền lương tiền công, Cục thuế đã quan tâm đến công t ác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế để giúp cho người dân hiểu chính sách thuế thự c h iện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đúng chế độ chính sách. Đồng thời, Cục thuế cũng đã tăng cường cải cách hành chính và hiện đại hóa trong công tác quản lý thu thuế đã tạo điều kiện thuận lợi cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc chấp hành chính sách thuế, giảm chi phí t uân thủ thuế và chi ph í quản lý thuế của cơ quan thu ế. Việc kê khai và khấu trừ t ại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho người lao động đã đảm bảo được m ục t iêu thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong công t ác quản lý thu thuế của Cục thuế vẫn còn một số bất cập: Công tác cấp MST: Để thực hiện Luật thuế TNCN, Cục thuế đã triển khai cấp MST TNCN cho tất cả những người có thu nhập trên 4 triệu đồng/tháng để những người này được đăng ký giảm trừ gia cảnh và được hoàn thu ế. Mã số này sẽ gắn với mỗi cá nhân suốt đời và là cơ sở để quản lý đ ối tư ợng nộp thuế TNCN. Do số lượng đối tượng nộp thuế TNCN quá lớn nên Cục thuế vẫn chưa triển khai cấp M ST cho người phụ thuộc và ngư ời lao động có thu nhập dư ới 4 triệu đồng/tháng. Công tác kiểm tra hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh: Phòng thuế TNCN đã phát hiện có đến 34% hồ sơ chưa đúng quy định. T uy nhiên, Phòng thuế TNCN chư a thể kiểm tra ngư ời nộp thuế có đăng ký giảm trừ gia cảnh trùng nhằm làm giảm số thuế phải nộp, vì ngư ời phụ thuộc không có MST; ngoài ra cũng chưa xác minh việc đ ăng ký giảm trừ gia cảnh của các trường hợp còn lại. Công tác kê k hai nộp thuế, quyết toán thuế TNCN: Các tổ chức chi trả thu nhập đã đư ợc cấp MST có trách nhiệm thu thuế và kê khai nộp số tiền thu được vào ngân sách nhà nước nhưng vẫn còn nhiều doanh nghiệp chư a gửi hồ sơ quyết toán. Các đơn vị chi trả thu nhập vẫn chưa thực hiện hết trách nhiệm khấu trừ thu ế, vẫn còn trư ờng hợp bỏ sót các nguồn thu nhập ngoài tiền lương và thực hiện chia n hỏ số tiền chi trả cho người lao động dư ới 500.000 đồng/lần để không khấu trừ 10% thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN: Từ khi t hực hiện Lu ật thuế TNCN thì công t ác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN còn nhiều hạn chế. Cục thuế chư a thực hiện 16
  17. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí kiểm tra các hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế cũng như chưa có phân tích thông tin dữ liệu người nộp thuế để đánh giá mức độ tuân thủ thuế của ngư ời nộp thuế, chư a phân loại rủi ro và lập danh sách người nộp thuế phải kiểm tra thanh tra. 3.2 Khuyến nghị Trong tình hình thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng gia tăng, các nguồn thu nhập chịu thuế ngày càng phức tạp, trong tư ơng lai số lư ợng người nộp thuế TNCN từ tiền lương t iền công ngày càng tăng nên số thuế thu được cũng sẽ tăng lên góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Do đó, Cục thuế cần hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý thu thuế TNCN. Bản thân xin đề xuất một số khuyến nghị cho Cục thuế như sau: 3.2.1 Đẩy mạnh và thực hiện triệt để hơn nữa cơ chế khấu trừ thuế TNCN tại nguồn: Cục thuế cần có hư ớng dẫn các đơn vị chi trả thu nhập triệt để hơn nữ a cơ chế khấu trừ tại nguồn trước khi chi trả thu nhập. Hướng dẫn cụ thể các đơn vị chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN đúng, đủ, kịp thời để nộp vào ngân sách nhà nước, nhất là đối với các khoản thu nhập khác ngoài tiền lương. Cục thuế hư ớng dẫn các đơn vị chi trả thu nhập phải tuân thủ việc khấu trừ thuế 10% đối với các khoản chi trả từ 500.000 đồng/lần trở lên, tránh trường hợp đơn vị chi trả thu nhập chia nhỏ việc trả tiền mỗi lần dưới 500.000 đồng để không khấu trừ thuế. Cục thuế cần xác định rõ trách nhiệm khấu trừ thuế cho các đơn vị chi trả thu nhập, nếu phát hiện sai phạm sẽ bị xử lý kịp thời, nghiêm minh. Cục thuế truy thu thuế đơn vị chi trả nếu đơn vị này không khấu trừ thuế TNCN và không đư ợc hạch toán vào chi phí. Cục thuế hư ớng dẫn các đơn vị chi trả thu nhập phải thực hiện quyết toán thuế đúng chế độ chính sách quy định, từ đó Cục thuế sẽ có đư ợc thông tin về t hu nhập của người nộp thuế để kiểm s oát các nguồn thu nhập của ngư ời nộp thuế và phục vụ cho công tác hoàn t huế. Phát huy tối đa cơ chế khấu trừ thuế tại nguồn sẽ giúp cho cơ quan thuế quản lý được các nguồn thu nhập khác ngoài thu nhập từ tiền lương của ngư ời lao động, số 17
  18. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí thuế được nộp vào ngân sách kịp thời, giảm chi phí hành thu cho cơ quan thuế. Từ đó thực hiện thu thuế đúng, đủ vào ngân sách nhà nước và hạn chế được thất thu thuế. 3.2.2 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra thuế TNCN: Cục thuế cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNCN. Phải thực hiện kiểm tra các hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế, phân tích thông tin người nộp thuế để đánh giá mức độ tuân thủ thuế, phân loại rủi ro và lập danh sách các đơn vị cần kiểm tra tại cơ quan thuế và các đơn vị cần kiểm tra, thanh tra tại đơn vị chi trả. Các doanh nghiệp có số nộp lớn, các doanh nghiệp đã đư ợc hoàn thuế cần được ư u tiên kiểm tra, t hanh tra tại trụ sở người nộp thuế. Cục thuế cần phối hợp với các cơ quan chứ c năng để nắm bắt kịp thời t hông tin người nộp thuế như đối tư ợng nộp thuế, nguồn phát sinh thu nhập ... từ đó phân loại đối tượng nộp thuế thành nhữ ng nhóm khác nhau để tiến hành kiểm tra, thanh tra có hiệu quả. Thực hiện xác minh việc đăng ký giảm trừ gia cảnh, tập trung vào các đối tượng là Ông, Bà và ngư ời thân không nơi nương tựa cũng như xác minh mứ c thu nhập để xác định người phụ thuộc. Tổ chức k iểm tra, thanh tra thường xuyên, liên tục sẽ kịp thời ph át hiện các sai phạm của người nộp thuế từ đó có biện pháp chấn chỉnh các sai phạm tiếp tục xảy ra; đồng thời sẽ truy thu số thuế trốn và thu hồi số t iền thuế đã hoàn sai để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. 3.2.3 Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý các cá nhân kinh doanh tự do: Cục thuế cần tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan để có biện pháp quản lý các cá nhân kinh doanh tự do. Cục thuế cần phân loại từng nhóm đối tượng kinh doanh tự do để có biện pháp phối hợp quản lý đư ợc các đối tượng này. Tham mư u UBND tỉnh, thành phố và chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp triển khai thự c hiện việc quản lý thu thuế các cá nhân kinh doanh tự do. Phối hợp với Ban tuyên giáo, Sở văn hóa và thể thao du lịch, đài phát thanh và truyền hình để tuyên truyền chính sách thuế cho ngư ời dân được hiểu và chấp hành; đồng thời phối hợp với cơ quan quản lý thị trường, công an, chính quyền các cấp để rà 18
  19. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí soát quản lý đối tượng, kết hợp với việc thu nhập thông tin từ các đơn vị chi trả thu nhập để nắm đư ợc các giao dịch của các cá nhân này. Việc tổ chứ c triển khai phải được thực hiện đồng loạt để đảm bảo sự t hống nhất và công bằng giữa nhữ ng người nộp thu ế, tránh người nộp thuế so bì. Nên thu thuế ở mứ c vừa p hải trong thời gian đầu để tạo tâm lý quen dần với việc đóng th uế của ngư ời nộp thuế, từng bước đưa được các đối tư ợng này vào diện quản lý và tạo được cơ sở dữ liệu phục vụ cho công t ác quản lý thuế sau này. Khi quản lý được n gười nộp thuế cũng như các giao dịch kinh doanh từ đó ta n âng dần mức thuế lên để đảm bảo sự công bằng trong việc đóng thuế giữ a các cá nhân với nhau. Việc quản lý được các đối tượng này sẽ góp phần tạo thêm nguồn thu cho ngân Nhà nước, hạn chế đư ợc thất thu thuế, góp phần thự c hiện công bằng trong thự c thi chính sách t huế. 19
  20. GVHD : P GS.TS Nguyễn N gọc Hùn g Học viên : Nguyễn Dươn g Trí Danh mục tài liệu tham khảo: A. Văn bản luật: 1. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 81/2004/TT-BT C ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về hư ớng dẫn thi hành N ghị định số 147/2004/NĐ -CP ngày 23/7/2004 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 2. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 84/2008/TT-BT C ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân. B. Danh mục website: 1. http://www.gdt.gov.vn 2. http://www.chinhphu.vn 3. http://www.gso.gov.vn 20
nguon tai.lieu . vn