Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM. GVHD: PGS TS NGUYỄN NGỌC HÙNG HVT H: Đoàn Thị Xuân Duyên Cao Học Ngân hàng Đêm 6 - Khóa 20
  2. TP.HCM, tháng 08 năm 2012. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung, điều này đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế và chính sách tài chính Việt Nam trước những thách thức lớn lao, đòi hỏi phải cải cách toàn diện. Ngh Quy t Đ i h i Đ ng IX và X đã xác đ nh “Áp d ng thu thu nh p cá nhân th ng nh t và thu n l i cho m i đ i t ng ch u thu , b o đ m công b ng xã h i và t o đ ng l c phát tri n” và “Hoàn thi n h th ng pháp lu t v thu theo nguyên t c công b ng, th ng nh t và đ ng b … Đi u ch nh chính sách thu theo h ng gi m và n đ nh thu su t, m r ng đ i t ng thu, đi u ti t h p lý thu nh p”. Nh m th c hi n theo ngh quy t c a Đ ng và nâng cao năng l c c nh tranh qu c gia, t t c các chính sách thu hi n hành đ u đã đ c thay đ i theo h ng gi m nghĩa v thu , th c hi n nguyên t c công b ng gi a các đ i t ng ch u thu . H ng đ n m t chính sách thu nói chung và thu thu nh p cá nhân nói riêng đ t t i u và hi u qu là đi u t t y u nh m góp ph n đi u ti t b t m t ph n thu nh p t các t ng l p ng i có thu nh p cao trong xã h i, hình thành các qu ti n t t p trung giúp Nhà n c ngày càng th c hi n t t h n các chính sách xã h i c a mình. Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân hiện đang đóng góp rất ít cho tổng số thu thuế tại quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Vấn đề bất ổn trong xã hội là có sự phân hóa lớn giữa tầng lớp giàu và tầng lớp nghèo, nếu như chúng ta không sớm tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục hạn chế này thì mục tiêu đặt ra sẽ gặp phải rất nhiều bất lợi.. Nếu như thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể kiểm soát từ nguồn phát sinh thì việc kiểm soát và xác minh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn lại là một vấn đề khó khăn trong bối cảnh tính minh bạch của thông tin còn yếu kém như Việt Nam hiện nay. Chính từ những thực tiễn trên, nhằm mục đích hiểu thấu đáo về tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng cải tiến chính sách
  3. thuế phù hợp, vấn đề nghiên cứu “ Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam” đã trở nên cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục đích chủ yếu của tiểu luận này là dựa trên những lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng thuế Thu nhập cá nhân đối với những người có thu nhập từ hoạt động kinh doanh ở nước ta từ năm 2009 đến nay. Trên cơ sở có tham khảo việc áp dụng thuế Thu nhập cá nhân ở một số quốc gia trên thế giới và cơ sở lý luận, từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện và xây dựng một chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để khái quát lên những lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh và bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm từ thực tế, kết hợp thêm phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá quá trình áp dụng Thuế Thu nhập đối với hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế Việt Nam. Từ đó đưa ra những nguyên nhân tồn tại và định hướng các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và xây dựng một chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục đề tài tham khảo, và phụ lục, những nội dung chính của đề tài được trình bài trong ba chương: * Chương I: Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân * Chương II: Phân tích các tác động của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. * Chương III: Kiến nghị giải pháp xây dựng chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
  4. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) 1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) a. Định nghĩa thu nhập Tùy theo mục đích nghiên cứu, các nhà kinh tế quan niệm về thu nhập dưới các góc độ khác nhau. Hai nhà kinh tế Anh là R.M Haig và H.G Simons đầu thế kỷ 20 đã đưa ra định nghĩa về thu nhập (sau này gọi là định nghĩa Haig-Simons) cho rằng thu nhập là tổng giá trị của cải ròng tăng lên của một cá nhân cộng với sự tiêu dùng của người đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Quan điểm này mang tính lý thuyết và được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó thực hiện, vì giá trị tăng thêm mới chỉ tồn tại ở tiềm năng, mặt khác lại biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như tiền, hàng hóa và dịch vụ song lại chỉ được thực hiện khi có sự chuyển dịch quyền sở hữu. Dựa trên cơ sở định nghĩa của Haig-Simons, các nhà kinh tế hiện đại đưa ra quan niệm mới về thu nhập làm cơ sở đánh thuế TNCN - Khái niệm bao quát: thu nhập là mọi khoản thu nhập ròng từ các nguồn sau khi khấu trừ các chi phí tạo ra chúng. - Quan niệm hạn hẹp: dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn trong những lợi ích phát sinh lặp đi lặp lại, có tính liên tục để hình thành phương thức đánh thuế thu nhập từ các nguồn phát sinh thu nhập. Dựa trên các định nghĩa trên có thể nhận thấy thu nhập có đặc điểm chung sau: Thu nhập là tổng các tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ là một chủ thể nào đó trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). b. Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) Thuế TNCN phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư cùng với sự phân chia giai
  5. cấp, Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để tạo ra nguồn thu chủ yếu cho mọi nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung hay của giai cấp thống trị nói riêng. Trên cơ sở những khái niệm về Thuế, chúng ta có thể rút ra khái niệm về thuế TNCN theo pháp luật hiện hành như sau: “Thuế thu TNCN là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoảng thu nhập từ kinh doanh, đầu tư,…. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. 1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) - Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người nộp thuế cũng là người chịu thuế, người chịu thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế. - Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:  Thứ nhất, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài.  Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN. - Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước. - Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do
  6. được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp. - Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…). Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao. Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao. Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế. 1.3. Vai trò của thuế TNCN Trước bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và những sự biến đổi lớn của điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, việc ban hành Luật thuế TNCN ở nước ta là hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Là một bộ phận của hệ thống thuế nên thuế TNCN vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được. a. Đối với nền kinh tế- xã hội * Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
  7. * Góp phần thực hiện công bằng xã hội Trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Hình: Ảnh hưởng của thuế đến sự công bằng trong phân phối thu nhập Để thấy rõ vai trò của thuế TNCN , có thể sử dụng đường cong Lorenz sau đây. Trên đồ thị, đường cong Loenz càng gần đường phân giác thì càng phản ánh sự phân phối công bằng. Điều đó được trợ giúp bởi thuế lũy tiến thông qua thực hiện thuế TNCN để đảm bảo rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo xã hội. * Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu
  8. có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng lên. Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển. Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế TNCN góp phần tác dụng đáng kể. Thực hiện điều tiết kinh tế trong điều kiện tăng năng suất và hiệu quả kinh tế theo lý thuyết trọng cung, các nhà kinh tế học thuộc trường phái này mà đại diện là Laffer đã đưa ra đường cong lý thuyết nổi tiếng là đường cong Laffer Mô hình đường cong Laffer cho thấy mối quan hệ giữa thuế suất và tổng thu nhập từ thuế. Nếu mức thuế được xác định cao hơn mức t0 sẽ gây ra phản ứng như hạ thấp động lực kinh doanh, chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác chịu thuế thấp hơn, chuyển sang hoạt động ngầm để trốn thuế. Điều này cho thấy, nếu thuế suất của thuế thu nhập hợp lý sẽ tác động kích thích tăng trưởng kinh tế và tăng thu cho ngân sách. Việc nghiên cứu một mức thuế TNCN phù hợp để nâng cao kích thích của nó được đánh giá quan trọng hơn vai trò công bằng mà nó tạo ra trong phân phối thu nhập.
  9. * Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN. b. Đối với hệ thống thuế * Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế TNCN theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này * Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp. * Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với kinh tế thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng về lĩnh
  10. vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lược Chính phủ đã hoạch định. Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn chỉnh của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế TNCN mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006. Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển 2. Nguyên tắc đánh thuế TNCN: - Đánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế hiện hữu Mặc dù cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau nhưng thực tế, không phải toàn bộ thu nhập phát sinh đều thuộc đối tượng điều chỉnh của thuế TNCN. Thu nhập cá nhân chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế, vì vậy thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở các thu nhập được sau khi miễn trừ một số khoản chi phí của người nộp thuế. - Đánh thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến Thuế TNCN chủ yếu là thuế lũy tiến: là sắc thuế có tỷ lệ ngày càng tăng theo thu nhập chịu thuế, là loại thuế thu nhiều phần trăm hơn vào thu nhập của người có thu nhập cao và ít phần trăm vào thu nhập của người có thu nhập thấp. Thuế lũy tiến được coi là phương pháp hữu hiệu để đánh thuế theo khả năng trả thuế của cá nhân. Người thu nhập cao có nhiều khả năng trả thuế hơn người thu nhập thấp. Cơ sở lý thuyết: độ hữu dụng biên của thu nhập giảm dần
  11. 3. Phân tích tác động của thuế TNCN đối với thu nhập Tổn thất xã hội không chỉ xảy ra đối với thuế đánh vào hàng hóa mà còn xảy ra đối với thuế đánh vào thu nhập. Trong đó, thuế lũy tiến làm thu hẹp cơ sở tính thuế (phần thuế áp dụng cho người giàu chỉ bị đánh thuế dựa vào cơ sở thu nhập hẹp của người giàu). Thuế TNCN chỉ đánh vào một nguồn lực làm cho tổn thất xã hội tăng nhanh hơn. Giả sử ban đầu khi chính phủ chưa đánh thuế: - Cung cầu lao động đạt tại mức cân bằng là A
  12. - Tổn thất xã hội gần 0 Khi chính phủ đánh thuế thu nhập lũy tiến bậc 1: t - Cung lao động sẽ giảm xuống S2 - Tổn thất xã hội: là tam giác ABC Khi cá nhân chịu thuế thu nhập lũy tiến bậc 2: t’ - Cung lao động sẽ giảm xuống S3 - Tổn thất xã hội sẽ tăng lên là hình BCED, lúc này tổn thất xã hội là tam giác ADE. Tổn thất xã hội gia tăng theo bình phương thuế suất. Thuế lũy tiến làm gia tăng lợi ích làm việc đối với những người có thu nhập thấp (vì họ không bị đánh thuế), làm giảm trừ thêm lợi ích làm việc đối với người có thu nhập cao và dịch chuyển đường cung đến S3, theo đó số giờ làm v iệc giảm. Sự thay đổi này làm gia tăng quy mô tổn thất xã hội. Khi thu nhập càng tăng thì người có thu nhập cao từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ chịu mức thuế suất lũy tiến càng cao nên sẽ làm giảm động lực sản xuất kinh doanh của họ.
  13. Chương II: PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIỆT NAM 1. Khái quát về thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam 1.1 Cơ sở pháp lý Theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN thì từ ngày 1/1/2009 sẽ bãi bỏ thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và chỉ thu thuế TNCN. Hiện nay các văn bản thuế TNCN đ iều chỉnh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: - Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội khóa XII; - Luật quản lý thuế số 78/2006/QH ngày 29/11/2006 của Quốc hội; - Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN; - Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN. - Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư 84/2008/TT-BTC; - Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư 84/2008/TT-BTC; - Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi Thông tư 84/2008/TT-BTC; - Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/08/ 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
  14. sung thông tư 62/2009/TT-BTC, thông tư 02/2010/TT-BTC; thông tư 12/2011/TT- BTC; 1.2 Khái quát về thuế TNCN lên thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật thuế TNCN năm 2007 a. Thu nhập từ kinh doanh là gì? Theo đi u 3 Lu t thu TNCN năm 2007, thu nh p t kinh doanh, bao g m: - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; - Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp Luật. b. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế theo quy định tại luật thuế TNCN năm 2007 bao gồm: - Cá nhân cư trú: Là cá nhân đáp ứng một trong hai điều kiện sau: Cá nhân có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 1 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến VN hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam như có nơi để đăng ký thường trú, có thẻ thường trú thẻ tạm trú do BCA cấp hoặc có thuê nhà để ở từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế. - Cá nhân không cư trú: là người không đáp ứng điều kiện nêu trên. Các cá nhân sau đây từng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ chuyển sang nộp thuế TNCN: - Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh; - Hộ kinh doanh cá thể (xác định theo người đứng tên trong ĐKKD); - Cá nhân hàng nghề độc lập (có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định) như: bác sĩ, hoạ sĩ... - Cá nhân cho thuê tài sản: nhà đất, máy móc... c. Phương pháp tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với cá nhân cư trú Ph ng pháp tính thu nh p ch u thu c b n nh sau: Thu nh p ch u thu t kinh doanh = Doanh thu – Chi phí h p lý liên quan
  15. - Doanh thu: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. - Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:  Ti n l ng, ti n công, các kho n thù lao và các chi phí khác tr cho ng i lao đ ng;  Chi phí nguyên li u, nhiên li u, v t li u, năng l ng, hàng hoá s d ng vào s n xu t, kinh doanh, chi phí d ch v mua ngoài;  Chi phí kh u hao, duy tu, b o d ng tài s n c đ nh s d ng vào s n xu t, kinh doanh;  Chi tr lãi ti n vay;  Chi phí qu n lý;  Các kho n thu , phí và l phí ph i n p theo quy đ nh c a pháp lu t đ c tính vào chi phí;  Các kho n chi phí khác liên quan đ n vi c t o ra thu nh p. Thu nh p tính thu = T ng thu nh p ch u thu - Các kho n đ c tr - Các khoản được trừ:  B o hi m xã h i, b o hi m y t , b o hi m trách nhi m ngh nghi p đ i v i m t s ngành ph i tham gia b o hi m b t bu c;  Các kho n gi m tr quy đ nh t i đi u 19 và đi u 20 c a Lu t thu TNCN Vi c xác đ nh doanh thu, chi phí d a trên c s đ nh m c, tiêu chu n, ch đ và ch ng t , s k toán theo quy đ nh c a pháp lu t. Tr ng h p nhi u ng i cùng tham gia kinh doanh trong m t đăng ký ki nh doanh thì
  16. thu nh p ch u thu c a m i ng i đ c xác đ nh theo m t trong các nguyên t c sau đây:  Tính theo t l v n góp c a t ng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;  Tính theo tho thu n gi a các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;  Tính b ng s bình quân thu nh p đ u ng i trong tr ng h p đăng ký kinh doanh không xác đ nh t l v n góp ho c không có tho thu n v phân chia thu nh p gi a các cá nhân. Trong t ng tr ng h p c th , TNCN t ho t đ ng s n xu t kinh doanh đ c xác đ nh nh sau: - Không thực hiện kế toán, hoá đơn, chứng từ được áp dụng theo phương pháp khoán: TNCT trong kỳ = DT n đ nh trong kỳ x T l TNCT n đ nh - Hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí: TNCT trong kỳ = DT đ tính TNCTtrong kỳ x T l TNCT n đ nh - Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,hóa đơn, chứng từ: TNCT trong kỳ = DT đ tính TNCT trong kỳ - Chi phí h p lý trong kỳ + TNCT khác trong kỳ Bi u thu lu ti n t ng ph n Bi u thu lu ti n t ng ph n áp d ng đ i v i thu nh p tính thu đ i v i thu nh p t kinh doanh là t ng thu nh p ch u thu tr các kho n đóng b o hi m xã h i, b o hi m y t , b o hi m trách nhi m ngh nghi p đ i v i m t s ngành, ngh ph i tham gia b o hi m b t bu c, các kho n gi m tr nêu trên. Bi u thu lu ti n t ng ph n đ c quy đ nh nh sau:
  17. B c Ph n thu nh p tính Ph n thu nh p tính Thu thu thu /năm thu /tháng su t (%) (tri u đ ng) (tri u đ ng) 1 Đ n 60 Đ n5 5 2 Trên 60 đ n 120 Trên 5 đ n 10 10 3 Trên 120 đ n 216 Trên 10 đ n 18 15 4 Trên 216 đ n 384 Trên 18 đ n 32 20 5 Trên 384 đ n 624 Trên 32 đ n 52 25 6 Trên 624 đ n 960 Trên 52 đ n 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 d. Phương pháp tính thuế thu nhập từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú Tr ng h p tho thu n h p đ ng không bao g m thu TNCN thì doanh thu tính thu ph i quy đ i là toàn b s ti n mà cá nhân không c trú nh n đ cd i b t kỳ hình th c nào t vi c cung c p hàng hoá, d ch v t i Vi t Nam không ph thu c vào đ a đi m ti n hành các ho t đ ng kinh doanh. Thu đ i v i thu nh p t kinh doanh = Doanh thu * thu su t t ng ng Trong đó: - Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả. - Thu su t đ i v i thu nh p t kinh doanh quy đ nh đ i v i t ng lĩnh v c, ngành
  18. ngh s n xu t, kinh doanh nh sau:  1% đ i v i ho t đ ng kinh doanh hàng hoá;  5% đ i v i ho t đ ng kinh doanh d ch v ;  2% đ i v i ho t đ ng s n xu t, xây d ng, v n t i và ho t đ ng kinh doanh khác. 2. Đánh giá tác động của thuế TNCN đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1 Thực trạng thu thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh Theo báo cáo của Bộ Tài chính, qua 3 năm thực hiện Luật, số thu thuế TNCN có sự tăng trưởng khá: từ mức đạt 3,4% tổng số thu NSNN dù cho năm 2009 Quốc hội cho miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, miễn thuế cả năm đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, tăng lên khoảng 5,5% tổng thu NSNN vào năm 2011. Số TT Năm Thuế TNCN (tỷ đồng) Chiếm tỷ lệ (%) 1 2003 2,951 1.94% 2 2004 3,521 1.84% 3 2005 4,234 1.85% 3 2006 5,179 1.85% 4 2007 7,422 2.35% 5 2008 12,940 3.10% 6 2009 14,329 3.24% 7 2010 26,282 4.70% 8 2011 37,160 5.50%
  19. Nguồn: Số liệu Bộ Tài chính Tính đến hết năm 2011, ngành thuế đã hoàn thành việc cấp mã số thuế cho 15.894.719 cá nhân (trong đó 80% cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác; 20% hộ gia đình, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh). Tuy nhiên, một sắc thuế khi ban hành được cho là mang lại hiệu quả khi có thuế suất thấp, cơ sở thuế rộng hay khả thi về mặt hành thu. Thống kê cho thấy chỉ có nhóm thu nhập chịu thuế bậc 3, 4, 5, 6, 7 đóng góp chủ yếu vào số thu thuế TNCN. Số liệu người nộp thuế TNCN theo bậc năm 2010 Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Tỉ lệ người nộp thuế 73,32% 14,55% 6,5% 3,05% 1,75% 0,65% 0,18% Số thuế đóng góp 10,06% 10,77% 13,12% 15,09% 19,45% 14,18% 17,3%
  20. Qua thực tế cho thấy, có rất ít người nộp thuế ở bậc cao nhưng đóng góp số thuế rất lớn (0,18% số người nộp thuế ở bậc 7 đóng góp số thuế là 17,3%; trong khi 73,32% s ố người nộp thuế ở bậc 1 nhưng số thuế chỉ chiếm 10,06% tổng số thuế). Thực tế là một cá nhân có 1 người phụ thuộc với mức thu nhập 80 triệu đồng/tháng thì số thuế nộp 18,15 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 21,2% thu nhập; với mức thu nhập 150 triệu đồng/tháng số thuế nộp là 40,69 triệu đồng (27,13% thu nhập); nếu có thu nhập 200 triệu đồng/tháng thì số thuế nộp là 58,19 triệu đồng (29,1% thu nhập). Hơn 70% số người nộp thuế bậc 1 – mức thuế suất 5%, thu nhập chịu thuế nhưng chỉ đóng góp 10% số thu thuế TNCN. Điều này ít nhiều cần được xem xét lại giữa lợi ích NS thu được và chi phí NS bỏ ra để quản lý và thu thuế các đối tượng thuộc nhóm này. Với tỷ trọng khoảng 4,7% tổng thu ngân sách nhà nước bao gồm cả viện trợ cho tất cả các đối tượng và các bậc năm 2010, chỉ t ính riêng nhóm thu nhập chịu thuế bậc 1 đóng góp khoảng 0,47% tổng thu NSNN và viện trợ. 2.2 Đánh giá tác động của thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh a. Trước khi ban hành thuế TNCN năm 2007 Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chi phối của Luật thuế doanh nghiệp 2005. Trong bối cảnh đó, thu nhập từ hoạt động sản xuẩ kinh doanh của cá nhân tiếp tục áp dụng 3 loại thuế là không phù hợp: - Ch a đ m b o s công b ng, bình đ ng v nghĩa v thu : cũng là thu nh p c a cá
nguon tai.lieu . vn