Xem mẫu
- Tiểu luận : phân
tích tác động của
du lịch đễn môi
trường du lịch
- MỤC LỤC
Phần Mở Đầu..................................................................................................... 3
T ......................................................................................................................... 3
Phần I: Cơ Sở Lý Luận ..................................................................................... 3
I.Khái niệm môi trường du lịch: ....................................................................... 3
1.2.1 khái niệm du lich....................................................................................... 4
1.2.2 khái niệm môi trường du lịch ................................................................... 4
II. Cơ cấu của môi trường du lịch..................................................................... 5
I. Những tác động tích cực. ............................................................................... 6
3. Hoạt động du lịch tác động đến môi trường nhân văn............................... 10
II. Những tác động tiêu cực............................................................................. 11
1.6 Chi phí thực hiện các dự án cải thiện ........................................................... 14
2. Du lịch tác động tiêu cực đến môi trường nhân văn ....................................... 14
- Phần Mở Đầu
Bước vào thế kỷ 21 ngành du lịch càng ngày càng có những thay đổi rõ rệt. Du lịch
ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế phát triển nhanh và chiếm vị trí quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Theo thống kê của Tổ chức Du
lịch trên thế giới (UNWTO) và Hiệp hội Lữ hành quốc tế (WTTC)năm 2000 thu nhập
ngành du lịch chiếm tới 10,7% GDP của toàn thế giới. Ở Việt Nam năm 2007 thu nhập
ngành du lịch lên đến 11% . Ước tính lượng du khách quốc tế năm 2010 là 1100 triệu
lượt, năm 2020 đạt khoảng 1600 lượt triệu du khách.
Ngành du lịch là một ngành công nghiệp “không có ống khói”, mang lại thu nhập GDP
lớn cho nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần
truyền bà hình ảnh Việt Nam ra toàn thế giới. Nhận thức được điều này, Đảng và nhà
nước đã đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tổng
cục du lịch Việt Nam dự báo năm 2011 nước ta sẽ đón 5,5- 6 triệu lượt du khách quốc tế
và 25 -26 triệu lượt du khách nội địa, thu nhập từ du lịch đạt 4 – 4.5 tỷ USD.
Du lịch Việt Nam phát triển nhanh chóng như vậy cũng nhờ vào những thế mạnh về tài
nguyên du lịch cũng như những điều kiện thuận lợi của môi trường du lịch của Việt
Nam. Vì vậy môi trường du lịch có một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển ngành du lịch quốc tế cũng như du lịch nội địa. Môi trường du lịch đã giúp cho du
lịch phát triển vượt bậc, tuy nhiên du lịch đã có những tác động mạnh mẽ đến môi
trường du lịch trong đó có cả môi trường tự nhiên, môi trường nhân văn và môi trường
kinh tế - xã hội. Do đó cần phải nghiên cứu tìm hiểu những tác động của du lịch đến
môi trường du lịch để tìm ra những phương hướng, giải pháp để phát triển thích hợp với
điều kiện, hoàn cảnh đất nước. Ngoài ra chúng ta cần phải có những biện pháp thích hợp
để bảo vệ môi trường du lịch, phát triển du lịch bền vững trong t ương lai và đó cũng
chính là lý do mà chúng em chọn đề tài “phân tích tác động của du lịch đến môi trường
du lịch”, để nghiên cứu một cách kỹ lưỡng về mối quan hệ giữa du lịch và môi trường
du lịch.
T
Phần I: Cơ Sở Lý Luận
I.Khái niệm môi trường du lịch:
1.1 Môi trường là gì?
Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc
một sự kiện nào đấy và cũng chịu tác động ngược lại của vật thể đó. Môi trường chung
- bao gồm môi trường tự nhiên, dù bị con ngườitác động ở mức độ khác nhau nh ưng vẫn
phát triển theo các quy luật đặc thù riêng, và môi trường nhân tạo được tạo ra bởi lao
động và ý thức của con người từ nguồn vật liệu tự nhiên nhưng khác nhiều hoặc khác
hẳn các vật thể tương tự trong thiên nhiên.
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên" (Điều 1, Luật BVMT Việt Nam, 1994). Như vậy
khái niệm về môi trường, hiểu một cách rộng, còn bao gồm cả tài nguyên trong quá
trình phát triển của xã hội.
Có 3 loại môi trường: môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội.
1.2 Khái niệm môi trường du lịch:
1.2.1 khái niệm du lich
“Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ d ưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
(Pháp lệnh Du lịch, 2/1999). Các hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với môi
trường (bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn).
1.2.2 khái niệm môi trường du lịch
Môi trường du lịch bao gồm tổng thể các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân
văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”.
Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác đặc tính của môi
trường để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại góp phần làm thay đổi các đặc
tính của môi trường
Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế gắn liền với khả
năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trường xung quanh. Chính vì vậy
hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với môi trường hiểu theo nghĩa rộng. Các
cảnh đẹp của thiên nhiên như núi, sông, biển cả..., các giá trị văn hoá nh ư các di tích,
công trình kiến trúc nghệ thuật... hay những đặc điểm và tình trạng của môi trường xung
quanh là những tiềm năng và điều kiện cho phát triển du lịch. Ngược lại, ở chừng mực
nhất định, hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải thiện môi trường
như việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ nước nhân
tạo, các làng văn hoá du lịch... Như vậy, rõ ràng rằng hoạt động du lịch và môi trường
có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và nếu khai thác, phát triển hoạt động du lịch
không hợp lý có thể sẽ là nguyên nhân làm suy giảm giá trị của các nguồn tài nguyên,
suy giảm chất lượng môi trường và cũng có nghĩa là làm suy giảm hiệu quả của chính
hoạt động du lịch.
- Bất cứ hoạt động nào của du lịch cũng có tác động hai chiều đến môi tr ường của nó.
Cho nên trong hoạt động du lịch cần có những quy hoạch hợp lý, chính sách và dự án
tối ưu nhất nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.
II. Cơ cấu của môi trường du lịch
Môi trường du lịch gồm 3 thành phần chính:
1.Môi trường du lịch tự nhiên:
Là một bộ phận cấu thành nên môi trường du lịch nói chung, bao gồm tập hợp các đối
tượng tự nhiên sống (hữu cơ ) và không sống ( vô cơ ). Trong đó có những đối tượng tự
nhiên chưa bị con người tác động và cả những đối tượng tự nhiên đã bị con người tác
động, cải tạo ở những mức độ khác nhau, song vẫn bảo tồn được một phần hoặc toàn bộ
các đặc tính tự phục hồi và phát triển. Môi trường du lịch tự nhiên là toàn bộ không
gian, lãnh thổ bao gồm các nhân tố thiên nhiên như : đất, nước, không khí, hệ động vật
trên cạn và dưới nước… và các công trình kiến trúc cảnh quan thiên nhiên – nơi tiến
hoạt dộng du lịch.
hành các
Môi trường tự nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển và đa dạng hóa các hoạt
động du lịch, tạo tiền đề cho sự phát triển các khu du lịch. Ví dụ nh ư các khu du lịch nổi
tiếng như Phong Nha – Kẻ Bàng, Hạ Long, Sa Pa, Đà Lạt … là những điểm du lịch dựa
trên cơ sở môi trường tự nhiên với những cảnh quan thiên nhiên đặc sắc. Bởi vì các
thành phần cơ bản của môi trường tự nhiên là những điều kiện cần thiết cho các hoạt
động du lịch và có sức hấp dẫn lớn đối với du khách, chính vì vậy mà “chúng” được
trực tiếp khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch. Các nhân tố, điều kiện cơ bản của
môi trường du lịch tự nhiên có tác động đáng kể nhất đối với du lịch có thể kể là vị trí
địa lý, môi trường địa chất - địa mạo, môi trường nước, môi trường không khí, môi
trường sinh học.
2.Môi trường du lịch nhân văn:
Môi trường du lịch nhân văn là một bộ phận của môi trường du lịch liên quan trực tiếp
đến con người và cộng đồng, bao gồm các yếu tố về dân cư, dân tộc. Gắn liền với các
yếu tố dân cư, dân tộc là truyền thống, quan hệ cộng đồng, các yếu tố về lịch sử, văn
hóa… Khi chúng ta đứng trên quan điểm môi trường thì đó là những yếu tố tích cực của
môi trường du lịch bởi vì đây không chỉ là đối tượng của du lịch mà còn là yếu tố tạo sự
hấp dẫn của môi trường du lịch bởi tính đa dạng của những giá trị nhân văn truyền
thống của các cộng đồng dân tộc khác nhau. Bên cạnh đó, sự phát triển các yếu tố văn
hóa, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nhân văn ( di tích lịch sử, di sản thế giới, lễ
hội, ẩm thực, văn hóa dân tộc... )ở các điểm du lịch cũng chính là những phương diện
hữu hiệu nhằm nâng cao các giá trị nhân văn, tăng điều kiện thuận lợi để thu hút du
khách.
3.Môi trường du lịch kinh tế - xã hội:
- Môi trường kinh tế xã hội là toàn bộ hoàn cảnh, hoạt động kinh tế, xã hội của một quốc
gia, khu vực hay trên toàn thế giới. Khi xem xét môi trường kinh tế xã hội thì cần xem
xét rõ các yếu tố như thể chế chính sách, trình độ phát triển khoa học công nghệ, mức
độ phát triển cơ sở hạ tầng, môi trường đô thị và công nghiệp, mức sống của người dân,
an toàn trật tự xã hội, tổ chức xã hội và quản lý môi trường.
Phần II. Đánh giá tiềm năng và thực trạng tác động của du lịch đến môi trường du
lịch
Hoạt động du lịch luôn luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng t ài nguyên môi
trường tự nhiên như cảnh đẹp hùng vĩ của núi sông biển….các giá trị văn hoá, nhân văn.
Trong nhiều trường hợp, hoạt động du lịch tạo nên những môi trường nhân tạo như công
viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn hoá…trên cơ sở của một hay tập hợp các
đặc tính của môi trường tự nhiên như một hang động, một quả đồi, một khúc sông, một
rừng…hay một đền thờ, một quần thể di tích.
khu
Việc thu hút du khách, tạo nên công ăn việc làm cho người dân, kích thích sự phát triển
của các làng nghề thủ công truyền thống, cải thiện đời sống cộng đồng người dân địa
phương…là hệ quả tích cực của tác động du lịch đến môi trường. trong quá trình phát
triển, mối quan hệ nhân quả giữa môi trường và hoạt động du lịch rất chặt chẽ, vì vậy sự
suy giảm chất lượng của môi trường sẽ dẫn đến sự giảm sút sức hút của hoạt động du
lịch.
I. Những tác động tích cực.
1. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường du lịch tự nhiên
Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tối ưu các
nguồn tài nguyên và môi trường. Biểu hiện rõ rệt nhất của hoạt động du lịch là vấn đề
bảo tồn môi trường. Du lịch góp phần tích cực vào việc bảo tồn các vườn quốc gia, các
khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường, tu bổ,bảo vệ hệ thống
đến đài lịch sử kiến trúc mỹ thuật. Ở Việt Nam hiện nay đã xác định và đưa vào bảo vệ
cấp độ quốc gia 134 khu rừng đặc dụng ( trong đó có 30 vườn quốc gia, 70 khu bảo tồn
tự nhiên và 34 khu rừng – văn hóa – lịch sử - môi trường).
Nhờ những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa
dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch, làm tăng thêm mức độ đa
dạng tại những điểm du lịch. Hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần
cải thiện môi trường như việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên
cây xanh, hồ nước nhân tạo, các làng văn hoá du lịch... Du lịch phát triển đưa đến sự
kiểm soát ở các điểm du lịch nhằm bảo vệ môi trường.
Hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải thiện môi trường như việc
xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ nước nhân tạo, các
làng văn hoá du lịch... Du lịch phát triển đưa đến sự kiểm soát ở các điểm du lịch nhằm
bảo vệ môi trườngDu lịch có khả năng làm tăng nhận thức của cộng đồng về môi trường
khi họ tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên và môi trường. Sự tiếp xúc này khiến du khách
- có thể nhận thức đầy đủ các giá trị của thiên nhiên và có những hành vi và hoạt động có
ý thức để bảo vệ môi trườngHoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải
thiện môi trường như việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây
xanh, hồ nước nhân tạo, các làng văn hoá du lịch... Du lịch phát triển đưa đến sự kiểm
soát ở các điểm du lịch nhằm bảo vệ môi trườngDu lịch góp phần tích cực tu sửa phát
triển cảnh quan đô thị, cảnh quan tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa thành những
cơ sở du lịch mới, cải thiện môi trường cho cả du khách và cư dân địa phương bằng
cách gia tăng phương tiện vệ sinh công cộng, đường sá thông tin, năng lượng, nhà cửa
xử lí rác và nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được cung cấp.
Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử dụng quỹ đất còn trống chưa được sử dụng hiệu quả.
Du lịch có khả năng làm tăng nhận thức của cộng đồng về môi trường khi họ tiếp xúc
gần gũi với thiên nhiên và môi trường. Sự tiếp xúc này khiến du khách có thể nhận thức
đầy đủ các giá trị của thiên nhiên và có những hành vi và hoạt động có ý thức để bảo vệ
môi trường
2. Tác động cuả hoạt động du lịch đến môi trường du lịch kinh tế - xã hội
2.1 Du lịch góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân và tạo nguồn thu ngoại tệ
đáng kể cho quốc gia và vùng
Ví dụ: ở Việt Nam năm tỷ trọng của du lịch trong GDP 1994 chiếm 3,5%, 1995
chiếm 4,9%, 2009 chiếm 5,2% và dự kiến năm 2010 sẽ tăng 6,5% trong tổng thu nhập.
Năm 2002, du lịch chiếm khoảng 8,8% GDP của thế giới và WTO đã dự báo đến năm
2010 sẽ tăng lên đến 12,5%.
Công nghệ du lịch của thế giới chiếm khoảng 6% thu nhập của thế giới.
Du lịch quốc tế tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho ngành du lịch thế giới, năm
2000 đạt 476 tỷ USD.Một số quốc gia có thu nhập ngoại tệ cao như Mỹ đạt 85,2 USD,
Tây Ban Nha đạt 31 tỷ, Pháp đạt 29,9 tỷ USD ( số liệu của WTO nắm 2000).
2.2 Du lịch góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành ngoại thương.
Xuất khẩu bằng con đường du lịch đa số được gọi là xuất khẩu tại chỗ như các mặt
hàng ăn uống, rau quả, hàng lưu niệm. Việc xuất khẩu bằng du lịch quốc tế có lợi lớn về
nhiều mặt: Tạo được doanh thu và lợi nhuận lớn hơn nhiều nếu cùng những hàng hóa đó
đem xuất khẩu theo đường ngoại thương. Hàng hóa du lịch được xuất với giá bán lẻ có
giá cao hơn giá xuất theo con đường ngoại thương là giá bán buôn. Tiết kiệm được chi
phí đóng gói, bảo quản và chi phí vận chuyển quốc tế.
2.3 Du lịch tạo cơ hội giải quyết việc làm
Hoạt động du lịch phát triển nhanh chóng đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Người ta
tính rằng với 1 tỷ USD tiêu xài của du khách có thể tạo ra 33.000 việc làm ở các quốc
gia có nền kinh tế phát triển, trong đó ở các quốc gia đang phát triển, số công việc đ ược
ra nhiều hơn 50.000 công việc.
- Nhân dụng và thu nhập là hai đại lượng có sự liên quan mật thiết, giữa chúng có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp.
Nhân dụng trực tiếp là những công việc được tạo ra từ chỉ tiêu của du khách. Ví dụ
như: hướng dẫn viên du lịch, lễ tân, nhân viên bàn – bar- buồng… , lao động nghiệp vụ
năm 2010 khoảng hơn 308 nghìn người và đến năm 2015, ngành Du lịch cần khoảng
500.000 lao động du lịch trực tiếp. Đến 2020, sẽ cần 870.000 lao động trực tiếp đạt
chuẩn khu vực và thế giới.
Nhân dụng gián tiếp là những công việc được tạo ra từ những việc làm do ảnh hưởng
của chỉ tiêu du khách. Ví dụ như : người lái xe taxi, quán ăn của dân cư địa phương,
tiệm giặt ủi…
Năm 2009 nguồn nhân lực dịch vụ du lịch Việt Nam có khoảng 1 triệu lao động,
trong đó có 262.200 lao động trực tiếp, chiếm 33,75% tổng số lao động, bao gồm lao
động thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các đơn vị sự nghiệp du lịch và các
cơ sở kinh doanh du lịch; lao động gián tiếp là 737.800 người, chiếm 66,25% là đối
tượng có liên quan đến hoạt động du lịch. So với lao động cả nước, nguồn nhân lực dịch
vụ du lịch chiếm 2,2%.
Loại hình hoạt động của du khách ảnh hưởng đến loại hình và số việc làm được tạo
ra. Ví dụ : Cơ sở lưu trú thường cần nhiều nhân công hơn những công nghệ du lịch khác
và thường chiếm 70% tổng số nhân công của ngành du lịch.
Hầu hết các công việc làm trong ngành du lịch cần ít kỹ năng. Số lượng chức vụ quản
lý tương đối ít và thường được những người bên ngoài địa phương đảm nhận. Năm
1997 ngành du lịch trên thế giới có 252 triệu lao động ( chiếm 10, 7% lao động của thế
giới)
2.4 Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ, tăng cường vị trí và khả
năng phát triển du lịch dựa trên cơ sở phối hợp với các ngành có liên quan.
Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ và do gia đình làm chủ, như dịch vụ taxi, cửa
hàng bán đồ lưu niệm hay một nhà hàng nhỏ.
Ngành du lịch có thể liên kết với các doanh nghiệp địa phương phụ thuộc vào các
yếu tố sau : loại hình hàng hóa và các nhà sản xuất mà nhu cầu du lịch được liên kết ;
khả năng của các nhà sản xuất địa phương đáp ứng nhu cầu ; lịch sử phát triển du lịch
của vùng.
Ngày càng có nhiều du khách muốn tìm hiểu văn hóa đích thực của vùng du lịch. Nếu
chúng ta có thể kích thích họ mua hàng lưu niệm sản xuất tại địa phương và ở khách sạn
được trang bị bằng nhiều vật liệu của địa phương thì du lịch là chiếc cầu nối và đóng
góp đáng kể vào nền kinh tế. Khi du lịch phát triển, sự tiêu dùng của du khách sẽ làm
cho sự phân phối tiền tệ và cơ hội tìm việc làm đồng đều hơn. Hội đồng du lịch và lữ
hành quốc tế ước tính rằng du lịch tạo ra nguồn thu không chính thức có thể bằng 100%
- nguồn thu chính thức ở các địa phương, tạo nên hiệu quả kinh tế liên đới trong du lịch.
Tiêu dùng của khách du lịch sẽ tạo nên thu nhập của các doanh nghiệp du lịch.
2.5 Du lịch làm thay đổi cấu trúc kinh tế của vùng.
Ở các vùng có du lịch phát triển thì xuất hiện xu hướng nông dân rời bỏ ruộng đồng
để kiếm một công việc tốt hơn trong ngành du lịch, còn ngược lại ở các vùng du lịch
kém phát triển thì chỉ có hai hoạt động để phát triển kinh tế là canh nông – du lịch. Khi
du lịch phát triển, sự tranh giành đất đai giữa hai ngành xảy ra. Gía đất tăng cao do thay
đổi mục đích sử dụng. Ví dụ : du lịch phát triển thì đòi hỏi cần có nhiều cơ sở hạ tầng để
phục vụ du lịch, các chủ đầu tư sẽ đua nhau mua đất xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn,
các khu vui chơi, giải trí, khu resort, thậm chí họ còn mua đất để trồng một vườn cây ăn
trái sau đó mở một khu du lịch cho du khách tham quan,…
Thay đổi cơ cấu và trình độ lao động, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế,
sự gia tăng xuất khẩu du lịch sẽ đồng thời làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của đất
nước.Kích thích đầu tư ngành du lịch được tạo nên bởi rất nhiều doanh nghiệp nhỏ của
các loại dịch vụ khác nhau. Vì thế, sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng và đôi khi
cả kiến trúc thượng tầng (nghệ thuật, văn hóa dân gian…) nhằm tạo điề u kiện cho du
lịch phát triển sẽ kích thích sự đầu tư rộng rãi của các tầng lớp nhân dân và các doanh
nghiệp nhỏ.
Sự đầu tư xuất phát từ du lịch sẽ kéo theo sự bùng nổ đầu tư ở các ngành sản xuất và
dịch vụ khác như xây dựng, giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp.Kích thích chính
quyền địa phương có những cải thiện tốt hơn về cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, nước,
đường giao thông, bưu chính viễn thông, thu gom rác thải để cải thiện chất lượng cuộc
sống cho cư dân cũng như du khách.
2..6 Du lịch là phương tiện tuyên truyền và quảng cáo không mất tiền cho nước chủ
nhà.
Sự phát triển du lịch quốc tế còn có những ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố các
mối quan hệ kinh tế quốc tế theo các hướng như là kết hợp đồng trao đổi khách giữa các
nước tổ chức, các hãng du lịch, tham gia vào các tổ chức quốc tế về du lịch.
2.7 Phát triển du lịch góp phần cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến mở cửa với bên
ngoài.
Du lịch phát triển có thể cải thiện nhiều mặt về môi trường đầu tư, tăng cường hợp tác
và giao lưu kinh tế đối ngoại. Trên thực tế, để tạo môi trường đầu tư tốt, thu hút du
khách đến thăm, những nơi ngành du lịch phát triển, đều coi trọng cải tiến, xây dựng cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất- kĩ thuật du lịch. Ngoài ra, để có thể bảo đảm phát triển liên
tục ngành du lịch, thu hút đầu tư bên ngoài, cần coi trọng công tác bảo vệ môi trường,
coi trọng lễ phép văn minh, giáo dục đạo đức, nghề nghiệp của dân c ư, coi trọng xây
dựng pháp chế để tạo môi trường đầu tư tốt. Cải thiện về mặt xã hội, các dịch vụ và
công trình công cộng, từ đó nảy sinh thêm nhiều hoạt động xã hội bổ ích. Dịch vụ y tế
và các tiêu chuẩn.
- Cải thiện y tế : Dịch vụ y tế và các tiêu chuẩn vệ sinh được nâng cao. Xử lí rác và
nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được nâng cấp hơn.
Cải thiện về mặt xã hội : Cải thiện các dịch vụ và công trình công cộng.
Giáo dục và bảo tồn thiên nhiên: Giáo dục và kiến thức được nâng lên. Cơ hội đào
tạo được mở rộng, khuyến khích việc quản lí và bảo vệ các di sản và môi trường thiên
nhiên.
2.8 Phát triển du lịch có lợi cho việc giao lưu và phát triển khoa học – kỹ thuật
Du lịch là hình thức quan trọng của việc truyền bá kĩ thuật và giao lưu nghiên cứu
khoa học. Hoạt động thăm viếng nhau của đồng nghiệp trong du lịch th ương mại hiện
đại, du lịch hội nghị chuyên ngành, du lịch du học tạo điều kiện cho phát triển khoa học
– kĩ thuật du lịch.
3. Hoạt động du lịch tác động đến môi trường nhân văn
3.1 Tác động đến chính trị : thông qua hoạt động du lịch, du khách có đ ược sự giao lưu,
hiểu biết lẫn nhau làm gia tăng sự đoàn kết quốc tế, hòa bình, hữu nghị giữa các quốc
gia, dân tộc. Du lịch cũng chấp nhận các hình thức giao lưu văn hóa khác nhau, kể cả
trao đổi quan điểm và luyện tập các ngôn ngữ khác nhau.
Du lịch có tác động thúc đẩy, xây dựng văn minh tinh thần. Du lịch là lối sống đặc
biệt ngày càng trở thành một loại hành vi xã hội phổ biến. thông qua khai thác hoạt
động du lịch bằng nhiều hình thức, du khách được mở rộng tầm mắt, thêm phần lịch
thiệp, tăng cường hiểu biết, thoải mái tinh thần, tôi luyện tình cảm. Vì vậy, hoạt động du
lịch góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và tu dưỡng đạo đức cho con người.
Du lịch có ý nghĩa nhân sinh và xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch quốc dân là yếu tố
cơ bản của phồn vinh xã hội.
Đồng thời thông qua tham gia hoạt động du lịch còn có thể làm tăng sự hiểu biết của
du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử văn hóa xã hội của
quốc gia, nhờ vậy tinh thần yêu tổ quốc, quê hương được tăng lên và có tinh thần trách
nhiệm xây dựng đất nước giàu mạnh, lòng tự hào dân tộc và ý thức bảo vệ môi trường.
Du lịch có ý nghĩa nhân sinh và xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch là yếu tố cơ bản của
phồn vinh xã hội. Ngoài ra, Du lịch làm tăng nhận thức của địa phương về giá trị kinh tế
của các khu vực tự nhiên và văn hóa, qua đó có thể khơi dậy niềm tự hào đối với những
di sản của quốc gia và địa phương cũng như quan tâm đến việc giữ gìn chúng.
Phát triển du lịch có lợi cho việc bảo vệ và phát triển văn hóa dân gian. Ngoài việc
cung cấp các hoạt động tham quan di tích văn vật, du ngoạn phong cảnh thiên nhiên,
ngoài ra du lịch còn có tác dụng bảo vệ văn hóa, làm đẹp môi trường và thúc đẩy sự
phát triển văn hóa dân tộc.
Du lịch tạo ra việc làm ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định xã hội như: giảm bớt việc
thanh niên đi nơi khác tìm việc làm, giảm bớt các tệ nạn xã hội do có nhiều lao động
- thất nghiệp, tăng thu nhập của dân địa ph ương qua việc cung cấp những sản phẩm mỹ
nghệ công nghiệp cho khách du lịch,.Ngoài ra, du lịch nâng cao trình độ nghiệp vụ của
người dân. Phát triển du lịch có thể phát triển một số nghề mới liên quan đến dịch vụ du
lịch.
Tạo hình ảnh mới trong mắt du khách, du khách trong và ngoài nước sẽ biết được
biết thêm về cộng đồng người dân nơi họ đi du lịch. Phát triển, giao lưu văn hóa: du
khách biết thêm về văn hóa, âm nhạc, nghệ thuật, các món ăn truyền thống và ngôn ngữ
của nước ta.
Hoạt động du lịch có thể đẩy mạnh việc bảo tồn và giao lưu các truyền thống văn hóa
lịch sử, góp phần bảo tồn và quản lí bền vững các tài nguyên, bảo vệ các di sản ở địa
phương, phục hưng các nền văn hóa bản xứ, các nghề thủ công mĩ nghệ sắp bị lãng
quên.
Du lịch còn tạo ra khả năng hỗ trợ đắc lực cho việc bảo tồn các di tích lịch sử, khảo
cổ đang có nguy cơ bị tàn lụi. Đóng góp kinh phí trực tiếp hay gián tiếp cho việc phát
triển các bảo tàng, các hoạt động văn hóa truyền thống, kể cả văn hóa ẩm thực.
II. Những tác động tiêu cực
1.Tác động đến môi trường tự nhiên:
Cường độ hoạt động du lịch ở một vùng, một địa phương càng mạnh thì tác
động môi trường càng lớn và dẫn đến xung đột giữa du lịch và môi trường. Các tác
động tiêu cực chủ yếu của du lịch đến môi trường là việc gây sức ép lên môi
trường, tài nguyên thiên nhiên, phá hu ỷ các hệ sinh thái...
1.1 Gia tăng ô nhiễm không khí, nước, tiếng ồn.
Tác động của hoạt động du lịch đến môi trường sẽ có thể dẫn đến những hậu
quả làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên, hay đặc tính của môi trường. Đầu
tiên là tác động đến tài nguyên thiên nhiên; phát triển du lịch và các hoạt động có
lien quan góp phần làm cho các tài nguyên thiên nhiên b ị xuống cấp về mặt môi
trường.
Đó là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và các
hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng các công trình du lịch cần
thiết để duy trì các hoạt động giải trí cho du khách. Tác động về môi trưòng về
hoạt động du lịch đối với tài nguyên thiên nhiên được thể hiện một cách rõ nét
nhất là những bộ phận như: tài nguyên nước, tài nguyên không khí, tài nguyên đất,
tài nguyên sinh học.
+Tác động đến tài nguyên nước. Việc phát triển cơ sở vật chất du lịch chủ yếu
tập trung vào xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu của du khách. Tác
- động tiêu cực bao gồm: việc thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các chất
nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá rừng ngập mặn để xây bến cảng, làm cho
chất lượng nước giảm đi rất nhiều, nước bị đục, quá trình trầm lắng tăng. Sinh vật
đáy bị huỷ diệt,chất bẩn do nạo vét tạo nên. Biển và đất bị nhiễm độc bởi chất thải.
Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường
có thể gây ra xói mòn và sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước mặt.
chất lượng nước kém đi, bờ biển bị xuống cấp nghiêm trọng, các hoạt động trong
quá trình xây dựng sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, làm chất lượng nước kém đi. Việc
vứt rác và đổ nước thải bừa bãi vào các nguồn nước cũng như thải ra một lượng
xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng.
+Tác động lâu dài do việc vận hành và bảo dưỡng các công trình du lịch
Đất bờ bị sụt lở hoặc rác rưởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm hàm lượng bùn và các chất
cặn, vì thế mà chất lượng nguồn nước kém đi, độ nhiễm độc tăng.
Ô nhiễm nguồn nước xảy ra do các nguyên nhân khác nhau như do các chất thải
chưa được xử lí thải vào nguồn nước, do việc thải dầu, mỡ, các chất hyđrocacbon
của các phương tiện giao thông thuỷ ( tàu, thuyền du lịch, ca nô…). Khai thác
nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt của du khách ở vùng ven biển cũng ảnh hưởng
đến môi trường nước, làm cho nước ngầm bị nhiễm mặn. Khi nhu cầu của du
khách càng lớn thì mức độ khai thác nguồn nước ngầm càng nhiều.
Hoạt động của du khách cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nứơc như:
vứt rác bừa bãi ( khi qua phà, xả rác xuống nước từ trên tàu, thuyền,…) nguồn cấp
nước bị nhiễm bẩn, nhiều sinh vật gây bệnh hại cho sức khoẻ, đổ các chất lỏng (
chất hyđrocacbon khi đi thuyền, đi xe máy…), xăng dầu r ơi vãi tạo các vết dầu
loang dẫn đến nhiễm độc nặng, chất lượng nước kém đi. Việc thay đổi mục đích sử
dụng đất dẫn đến mất cân bằng sinh thái, thay đổi cảnh quan, đẩy nhanh quá tr ình
xói mòn.
Ví dụ : Việt Nam có bờ biển dài cùng một hệ thống vịnh, đảo, san hô và rừng
ngập mặn phong phú, nh ưng theo đánh giá của phó giáo sư Nguyễn Văn Phước,
Viện trưởng Viện môi trường và tài nguyên, Đại học quốc gia TPHCM, thì hệ sinh
thái biển đảo của Việt Nam đang dần bị suy thoái vì nhiều nguyên nhân, trong đó
có việc các cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển không theo quy hoạch và xả
nước thải trực tiếp ra môi trường, không qua xử lý.
Ô nhiễm không khí do tăng số lượng xe cộ, các phương tiện giải trí, do quá trình
đốt ( củi, than, dầu, ga),… để đáp ứng nhu cầu về năng lượng của các cơ sở, dịch
vụ du lịch.
Bên cạnh đó nhiều thảm thực vật, động vật bị bê tông hóa đã làm biến dạng hệ
sinh thái, hệ thống nước ngầm bị thiếu hụt, đất đai cằn cỗi. Bên cạnh đó, các cơ sở
du lịch sử dụng nhiều loại hóa chất tẩy rửa, cùng các loại rác thực phẩm được thải
ra môi trường không qua xử lý khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm, cùng với ô
nhiễm không khí, tiếng ồn và bụi bặm. Bụi bặm và các chất gây ô nhiễm không khí
xuất hiện chủ yếu là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng lượng.
- Tăng cường sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm
và ô nhiễm không khí. Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cường sử dụng các
phương tiện ồn ào như thuyền, phà gắn máy, xe máy. . . cũng như hoạt động của
du khách tại các điểm dịch vụ du lịch như ở các sàn nhảy, các quán
karaoke,dancing… Nó không chỉ gây khó chịu, stress và thậm chí mất thính giác
đối với con người mà còn làm suy thoái môi trường tự nhiên, đặc biệt là ở những
khu vực nhạy cảm. Từ đó, tạo nên những hậu quả trước mắt và lâu dài cần được
giải quyết.
1.2. Du lịch làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên và sự thay đổi sự quân bình môi
sinh đối với môi trường sống của sinh vật.
Những khu đất trồng trọt và chăn nuôi là nguyên nhân làm cho một số loài
thực vật và động vật dần dần bị mất nơi cư trú. Một số hoạt động thái quá của du
khách như chặt cây, bể cành, săn bắn chim thú tại những khu rừng tự nhiên cũng là
nguyên nhân làm giảm sút cả số lượng và chất lượng sinh vật trong phạm vi khu
du lịch. Trong môi trường bảo tồn dã thú, việc vứt rác bừa bãi gây tác động trực
tiếp đến cuộc sống trước mắt cũng như lâu dài của các loài động vật; nhiều khi còn
ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên phục vụ cũng như du khách đến khu du
lịch bởi các dịch bệnh phát sinh từ các chất thải không được xử lý. Hoạt động của
du khách có tác động lớn đến các hệ sinh thái. Các hoạt động du lịch dưới nước
như nhặt sò, ốc, khai thác san hô làm đồ lưu niệm, đi trên bãi đá ngầm, đứng trên
bãi san hô và thả neo tại những bãi san hô, nơi sinh sống của các loại sinh vật dưới
nước cũng sễ bị huỷ hoại. Các khu rừng nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn thương khi
có nhiều du khách. Những hoạt động nh ư sự đi lại của xe, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa
quả bừa bãi, chặt cây leo núi ồ ạt vv. . . làm mất dần nhiều loại động thực vật. Ở
các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe và khách du lich cũng có
ảnh hưởng xấu đến môi trường sống làm cho sự yên tĩnh bị mất đi, các sinh vật
phải thay đổi tập tính, trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do
con người gây ra. Phát triển du lịch kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng khách
sạn và các công trình dịch vụ du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những
diện tích đất trước đây trồng trọt và chăn nuôi. Đây là bước chuyển đổi dạng sử
dụng đất với hiệu quả sử dụng cao hơn, nhưng lại làm giảm đi quỹ đất nông
nghiệp. Tác động đến tài nguyên sinh vật như : ô nhiễm môi trường sống, cùng với
việc mất đi cảnh quan tự nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn nuôi là nguyên
nhân làm cho một số loài thực vật và động vật dần dần bị mất nơi cư trú.
Những hoạt động như sự đi lại của xe, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, chặt
cây bừa bãi… làm mất dần nhiều loài động thực vật. Bên cạnh đó thì việc du
khách vào các khu rừng tham quan do không ý thức nên hút thuốc, đốt lửa nướng
thịt làm cháy rừng. Ngoài ra, hoạt động du lịch còn làm cạn kiệt dần các nguồn tài
nguyên thiên nhiên (rừng, đất đai, nước ngọt, các loại khoáng sản, động thực vật)
1.3 Gia tăng mức độ tắc nghẽn giao thông
1.4 Gia tăng chi phí ngăn ngừa tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm ở địa phương
- 1.5 Chi phí tạo ra các khu vực bảo tồn trên lãnh thổ của khu nghĩ dưỡng
1.6 Chi phí thực hiện các dự án cải thiện
1.7 Chi phí thực hiện việc bảo tồn lịch sử và văn hóa
2. Du lịch tác động tiêu cực đến môi trường nhân văn
Sự phát triển du lịch nếu thiếu sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến ô
nhiễm văn hóa xã hội.
2.1 Sự chia rẽ cộng đồng dân cư
Trong một số các dự án phát triển du lịch, người dân địa phương bị buôc phải rời
khỏi nơi cư trú và rời bỏ các ngành nghề truyền thống gắn bó với họ qua nhiều thế
hệ. Cộng đồng dân cư địa phương sẽ không được chia sẻ hoặc chia sẻ không thoả
đáng lợi nhuận từ việc phát triển du lịch. Nếu như các nhà kinh doanh không tuân
thủ theo nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. Những mâu thẫn xã hội sẽ được
nay sinh giữa các thành viên của cộng đồng do có sụ tranh chấp các lợi thế để có
được nguồn thu tốt hơn từ du lịch. Điều này sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ gắn bó
đặc trưng cho cuộc sống truyền thống của cộng đồng. Bên cạnh đó, các lối sống
mới được khách du nhập sẽ có tác động nhiều mặt đến cộng đồn g nhất là giới trẻ.
Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra chia rẽ cộng đồng dân cư. Truyền
thống văn hoá của địa phương có thể sẽ bị thương mại hoá để đáp ứng nhu cầu của
du khách. Đã có người cảnh báo những hiệu ứng nh ư vậy và gọi là sự xâm lăng
văn hoá, thông qua hoạt động du khách không được quản lý tốt. Ngoài ra, chất
lượng cuộc sống cộng đồng cũng có thể bị ảnh hưởng do giá cả sinh hoạt tăng vì
cầu tăng vượt khả năng cung.
Những tác động không thuận lợi nói trên sẽ là những nguyên nhân gây ra xung
đột du lịch và kết quả là quá trình phát triển du lịch không bền vững và sẽ không
đem lại hiệu quả kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường như mong muốn. Ngay cả
khi không xảy ra xung đột giữa cộng đồng và phát triển du lịch nhưng nếu thiếu
kiểm soát và không có sự tham gia tích cực của cộng đồng thì sự suy thoái môi
trường tự nhiên và các thay đổi giá trị văn hoá sẽ làm mất dần tính hấp dẫn của các
sản phẩm du lịch.
- Tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng đều có tác động đến tài
nguyên và môi trường. Những hoạt động này có thể là tích cực, song cũng có thể là tiêu
cực đến tài nguyên và môi trường, nhất là trong các trường hợp không có tổ chức, quy
hoạch hợp lý, sử dụng và bảo vệ cũng như khôi phục tài nguyên và môi trường một cách
đúng đắn.
Để việc lập kế hoạch , thực hiện các dự án, các chính sách phát triển du lịch và bảo tồn
tài nguyên và môi trường hiệu quả thì việc nghiên cứu, đánh giá các tác động của du
lịch lên tài nguyên và môi trường phải tiến hành song song cùng lúc với quy hoạch du
lịch.
nguon tai.lieu . vn