Xem mẫu

  1. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan Tiểu luận PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI TÁC TIÊU CỰC VÀ TRƯỜNG HỢ P CÔNG TY VEDAN 1
  2. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan LỜI MỞ ĐẦU Ngoại tác là một trong các nguyên nhân quan trọng gây nên các khuyết tật của thị trường. Khi có các n goại tác thì giá hàng hoá không nhất thiết phản ánh đúng giá trị xã hội của nó. Do đó các hãng có thể sản xuất quá nhiều hoặc quá ít. Vì thế kết cục t ạo ra là phi hiệu quả. Để tìm hiểu ảnh hưởng của ngoại tác đến thị trư ờng như thế nào, nhóm trình bày xin chọn đề tài: “PHÂN TÍCH NGUYÊN NH ÂN, TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI TÁC TIÊU CỰC VÀ TRƯỜ NG HỢ P CÔNG TY VEDAN”. Bài làm gồm ba phần như s au: CHƯƠNG I: LÝ THU YẾT VỀ NGO ẠI TÁC VÀ NGOẠI TÁC TIÊU CỰC CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TRƯỜN G HỢP CÔNG TY VEDAN GÂY Ô NH IỄM SÔNG THỊ VẢI CHƯƠNG III: GIẢI PHÁ P KHẮC PHỤ C NGOẠI TÁC TIÊU CỰC DO VEDAN GÂY RA VÀ CÁC KIẾN NG HỊ Hy vọng bài viết m ang lại những kiến thức cơ bản cho người đọc về ngoại tác và những ảnh hư ởng của ngoại t ác đến đời sống xã hội. 2
  3. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ NGOẠI TÁC VÀ NGO ẠI TÁC TIÊU CỰ C. 1. Khái niệm: Ngoại tác là nhữ ng lợi ích hay chi phí ảnh hư ởng ra bên ngoài không đư ợc phản ánh qua giá cả. 2. Đặc điểm: Ngoại tác xuất hiện khi sản xuất hay t iêu dùng của cá nhân (nhóm cá nhân) này ảnh hưởng đến sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân (nhóm cá nhân) khác và không có sự đền bù hay thanh toán nào đư ợc thực hiện bởi cá nhân gây ảnh hưởng. Kết quả này tồn tại ngoài giao dịch t hị trường và có t hể là m ột lợi ích bên ngoài hay chi ph í bên ngoài (ngoại phí). Tr ong các trường hợp này, ngoại tác làm biến đổi lợi ích ròng xã hội. Các n goại tác ảnh hưởng của các ho ạt động kinh t ế dẫn đến các chênh lệch giữa chi phí hay lợi ích của cá nhân và xã hội bởi vì ngoại tác không phản ánh trong thị trường giá hàng hóa, không nhất thiết phản ánh đúng giá trị xã hội của nó. Do đó sự điều t iết của thị trường đã dẫn đến hoặc sản xuất quá nhiều hoặc sản xuất quá ít so với nhu cầu của xã hội, gây ra chi phí ngoài trong khi giá thị trường không phản ánh được tất cả các chi phí sản xuất ra nó thì diễn ra sự thất bại trên thị trường. 3. Phân loại: 3.1. Ngoại tác tiêu cực và tính kh ông hiệu quả của tác động ngoại tác tiêu cực 3.1.1. Định nghĩa: Ngoại tác tiêu cực là ngoại tác khi hành động của bên này gây ra chi phí cho bên kia. N goại t ác tiêu cực có tác động xấu đến đối tượng chịu tác động. Ví dụ: Các ngoại tác tiêu cực có thể xảy r a khi một nhà máy luyện kim thải chất thải của mình xuống dòng sông mà ngư dân ở h ạ lư u dựa vào đó để kiếm sống hằng ngày. Nhà máy luyện kim thải càng nhiều chất thải thì cá đánh được sẽ càng ít. Nhưng hãng không có động cơ tính đến các chi phí ngoại sinh gây ra đối với những người ngư dân khi ra quyết định sản xuất của mình. 3.1.2. Tính không hiệu quả của tác động ngoại tác tiêu cực Vì các ngoại tác không đư ợc phản ánh trong giá thị trư ờng nên chúng có thể là 3
  4. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan nguyên nhân gây ra tính phi hiệu quả kinh tế. Hình 1: Tác động của ngoại tác tiêu cực. Khi có các ngoại tác t iêu cự c, chi phí xã h ội biên M SC cao hơn chi phí tư nhân MC. Chênh lệch đó gọi là chi phí ngoại sinh biên M EC. Tr ong trư ờng hợp này, hãng sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi sản xuất ở sản lượng Q1 khi giá bằng chi phí biên MC. Lượng sản xuất hiệu quả xã hội là Q*, tại đó giá cả bằng MSC. Giá thép là P1, tại giao điểm giữa đư ờng cung và đường cầu. Đư ờng M C là chi phí sản xuất biên của một hãng điển hình. Khi sản lượng của hãng thay đổi thì chi phí ngoại sinh gây ra cho ngư dân ở hạ lưu cũng thay đổi. Chi phí ngoại sinh này được biểu thị bằng đư ờng MEC. Đường này thường dốc lên đối với hầu hết các dạng ô nhiễm vì khi hãng s ản xuất thêm sản lư ợng và xả thêm chất thải xuống sông th ì những thiệt hại tăng thêm đối với ngành đánh cá, nuôi trồng cũng tăng lên.Trên quan điểm của xã hội, hãng đang sản xuất quá nhiều. Sản lư ợng hiệu quả là mứ c mà ở đó giá b ằng chi phí xã hội biên của sản xuất – chi phí biên của sản xuất cộng với chi phí ngoại sinh biên của việc xả thải. Trên đồ thị đường chi phí xã hội biên được xác định bằng cách cộng chi phí biên và chi phí ngoại sinh biên tại mỗi mứ c sản lư ợng: M SC = MC + MEC. Đường chi phí xã hội biên cắt đư ờng giá ở mứ c sản lư ợng là Q*. 4
  5. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan Trên đồ thị t a thấy, mứ c sản lượng hiểu quả của ngành là mứ c m à ở đó lợi ích biên của m ỗi đơn vị sản lượng t ăng th êm bằng chi phí xã h ội biên. Vì đường cầu biểu thị lợi ích biên của người tiêu dùng, nên sản lượng hiệu quả là Q *, đạt tại điểm giao nhau giữa đường chi phí xã hội biên MSC và đư ờng cầu D. Nhưng mức sản lư ợng cạnh tranh của ngành là ở Q1, đạt tại giao điểm của đư ờng cầu và đư ờng cung MC. Rõ ràng s ản lượng của hãng (ngành) là quá cao. Khi sản xuất, mỗi đơn vị sản lượng sẽ gây ra một lượng chất thải nhất định cần xả r a.Vì thế, dù chúng ta xem xét ô nhiễm của bất kì hãng hay ngành nào thì tính phi hiệu quả kinh tế vẫn là tình trạng sản xuất quá mứ c gây ra nhiều chất thải xả xuống sông. Nguy ên nhân của tính phi hiệu quả là do việc định giá sản phẩm k hông chính xác. Giá của sản phẩm trên là quá thấp – nó phản ánh chi phí tư nhân biên của việc sản xuất của hãng, chứ không phải là chi phí xã hội biên. Chỉ ở mức giá P* cao hơn thì hang (ngành) sẽ sản xuất mứ c sản lư ợng hiệu quả. Cái giá phải trả đối với xã hội khi sản xuất quá mức: với mỗi đơn vị sản xuất cao hơn Q* cái giá đối với xã hội là chênh lệch giữa chi phí xã hội biên và lợi ích biên. Nhận xét: Khi có ngoại tác tíêu cực đã dẫn đến tình trạng: (1) Hiệu quả thị trư ờng duy trì vư ợt quá hiệu quả xã hội mong muốn do chi phí biên t hị trường khác với chi phí xã hội vì có ngoại t ác tiêu cực sinh ra chi phí biên ngoại tác. (2) Sản lư ợng thị trường vượt quá sản lượng đòi hỏi và giá cả thị trường thấp hơn giá cả xã hội. (3) Trong khi chưa có biện pháp can th iệp thích hợp thì thị trư ờng có khuynh hướng sản xuất vư ợt quá hiệu quả chung của xã hội đòi hỏi. Điều đó gây ra tổn thất kinh tế do thị trường sản xuất vượt quá hiệu quả chung của xã hội. 3.2. Ngoại tác tích cực và tính không hiệu quả của ngoại tác tích cực: 3.2.1. Định nghĩa: Ngoại tác tích cực là là n goại tác khi h ành động của bên này đem lại lợi ích cho bên kia. N goại t ác tích cực có tác động tốt đến đối tượng chịu tác động. Ví dụ: Giả sử trong ngành lâm nghiệp, rừng đư ợc trồng với mục đích chính là kinh 5
  6. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan doanh gỗ. Tuy vậy việc có rừ ng lại tạo ra rất nhiều lợi ích khác cho xã hội như cải thiện khí hậu, hạn chế xói mòn, rử a trôi đất, bảo vệ đa dạng sinh học…. nhờ đó có thể cải thiện mùa màng làm t ăng thu nhập người nông dân. 3.2.2. Tính không hiệu quả của tác động ngoại tác tích cực: Khi có ngoại tác tiêu cự c đã dẫn đến tình trạng: (1) Hiệu quả thị trư ờng duy trì dư ới mức hiệu quả xã hội mong muốn do lợi ích biên thị trường khác với lợi ích biên xã hội vì có ngoại ứng t ích cự c sinh ra lợi ích biên ngoại ứ ng. (2) Sản lư ợng t hị trư ờng dưới mứ c sản lượng đòi hỏi và giá cả thị trư ờng cao hơn giá cả xã hội. (3) Trong khi chưa có biện pháp can th iệp thích hợp thì t hị trư ờng có khuynh hướng sản xuất dưới mức h iệu quả chung của xã hội đòi hỏi. Điều đó gây ra tổn thất kinh tế do thị trường sản xuất dưới mức hiệu quả chung của xã hội. 4. Giải pháp khắc phục ngoại tác: 4.1. Nhóm gi ải pháp tư nhân: 4.1.1. Quyền về tài sản: Quyền về tài sản là các quy định pháp lý mô t ả cái m à mọi ngư ời hoặc các hãng được quy ền làm với tài sản của họ. Giả định rằng công ty có quy ền sử dụng con sông để đổ rác thải, còn ngư dân th ì không có quyền tài sản đối với nguồn nư ớc được “tự do gây ô nhiễm”. Do đó, công ty không có động cơ đưa chi phí chất thải vào trong những tính toán sản lư ợng của m ình. Nói cách khác, công ty đã ngoại hóa chi phí ph át sinh từ việc xả thải. Giả sử ngư dân sở hữu dòng sông, nghĩa là có quyền tài sản đối với nước sạch. Khi đó, họ có thể yêu cầu công ty trả tiền để được thải rác. Công ty phải ngừng sản xuất hoặc là chấp nhận trả chi phí do đổ rác. Các chi phí này s ẽ được nội hóa và sẽ đạt đư ợc sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực. 4.1.2. Thương l ượng và hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế có thể đạt đư ợc mà không cần sự can thiệp của chính phủ khi các ngoại tác ảnh hưởng đến một số ít bên và khi quyền về tài sản đư ợc xác định rõ. 6
  7. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan Ví dụ: giả sử rằng chất thải của nhà máy luyện kim làm giảm lợi nhuận của ngư dân. Nhà máy có thể lắp đặt một hệ thống lọc để giảm chất thải của mình, hoặc ngư dân có thể trả tiền để lắp đặt nhà máy xử lý nư ớc. 4.1.3. Thương l ượng tốn kém – vai trò của hành vi chiến lược: Việc thư ơng lượng có thể tốn thời gian và tiền bạc, đặc biệt là khi quyền về t ài sản không đư ợc xác định rõ. Khi đó, không bên nào có thể b iết chắc sẽ vất vả ra sao để đư a bên kia đến chỗ chấp nhận m ột giải pháp chung. Việc thương lượng cũng có thể thất bại khi việc thông tin và giám sát là tốn kém, nếu cả hai bên tin rằng họ có thể đ ạt được cái lợi lớn hơn. Bên nào cũng đòi phần hơn và từ chối thư ơng lư ợng, nghĩ một cách sai lầm rằng bên kia thế nào cũng sẽ phải chấp nhận. Hành vi chiến lược này có thể dẫn đến một kết quả bất hợp tác và phi hiệu quả. 4.1.4. Giải pháp pháp lý – khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại: Trong nhiều tình huống có các ngoại tác, một bên bị hại do bên kia gây ra có quyền tố tụng hợp pháp. N ếu thành công, bên nguyên có t hể được bồi t hường thiệt hại bằng tiền đúng bằng mức thiệt hại đã phải gánh chịu. Việc khiếu kiện đòi bồi thường thiệt hại khác với phí xả thải vì bên bị hại, chứ không phải chính phủ, sẽ được trả t iền. Định lý Coase Khi các bên có thể thư ơng lượng mà không tốn kém v à vì lợi ích chung của cả hai, kết cục đư ợc tạo ra sẽ là hiệu quả, bất kể quyền về tài sản được xác định như thế nào.  Nhóm giải pháp tư nhân có thể bị thất bại các n hóm giải pháp tư nhân không có tính ràng buộc mà tùy thuộc vào thiện chí thực hiện của các bên nên khi có một bên không có thiện chí thực hiện sẽ dẫn đế n thất bại của nhóm giả pháp này. Chính vì vậy trong một số trường hợ p cần phải có sự can thiệ p của Chính Phủ 4.2. Nhóm gi ải pháp của Chính Phủ: 4.2.1. Nhóm giải pháp hành chính pháp lý: - Chính Phủ có thể đề ra các quy định nhằm ngăn cấm hoặc hạn chế một hành 7
  8. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan động nào đó bằng các hệ thống luật và các văn bản dư ới luật hướng dẫn chi tiết thi hành luật pháp. Cụ thể như tiêu chuẩn về phát thải TCVN 5945 – 2005 mà công ty Vedan áp dụng (sẽ được trình bày trong phần chương II v ề thực tiễn ngoại tác tiêu cự c trường hợp công ty Vedan) - Chính Phủ sẽ áp dụng biện pháp này khi cho rằng ngoại t ác t iêu cự c là lớn hơn rất nhiều so với lợi ích của ngư ời gây ra ngoại tác. Tuy nhiên việc ngăn cấm là không hề đơn giản trên thực tế. Chẳng hạn không thể ngăn cấm các phư ơng tiện giao thông mặc dù tất cả chúng đều gây ô nhiễm. 4.2.2. Nhóm các biện pháp kinh tế: 4.2.2.1. Tác động của thuế và trợ cấp: * Tác động của thuế: MSC = MPC + thueá treân ñôn vò MSB MSB=D MPC=S MSC Thueá treân ñôn vò = MEC P* P Q* Q Saûn xuaát theùp Trên đồ thị ta thấy, mức sản lượng hiểu quả của ngành là Q*, đạt tại điểm giao nhau giữ a đư ờng chi phí xã hội biên MSC và đường cầu D. Nhưng mức sản lư ợng cạnh tranh của ngành là ở Q 1, đạt tại giao điểm của đư ờng cầu và đường cung MC. Rõ ràng sản lư ợng của hãng (ngành) là quá cao. => Chính vì vậy, Chính Phủ sẽ đánh th uế với mứ c t huế đúng bằng lợi ích ngoại sinh biên MEB để hãng (ngành) sẽ sản xuất mứ c sản lư ợng hiệu quả Q*. 8
  9. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan Từ đây, ta thấy được tác động của thuế có những lợi ích về việc khắc phục các ngoại tác tiêu cực như sau: - Tăng giá thép và giảm sản lư ợng xuống đến mức hiệu quả - Giảm nhưng không xóa bỏ ô nhiễm do sản xuất thép gây ra - Lợi về hiệu quả cho xã hoi với giả định rằng mức thuế đư ơc định đúng - Lợi về công bằng cho những ngư ời sống gần nhà máy thép. * Tác động của trợ cấp: Tương tự đối với tác động của thuế, t ác động của trợ cấp có ý nghĩa ngư ợc lại giúp giảm giá và t ăng sản lượng đến mức hiệu quả có ý nghĩa đối với ngoại tác tích cự c (Phần này n hóm trình bày không đi sâu phân tích do đề tài nhóm chọn là phân tích tác động của ngoại tác tiêu cực) 4.2.2.2. Chuẩn thải (định mức thải): Ñoâ la MS C treân M öùc chuaån Phí 3 MCA E* 12 M öùc Chuẩn th ải là giới hạn hợp pháp về mứ c thải m à hãng đư ợc phép thaûi Nếu hãng xả ra. xả quá giới hạn thì có thể bị phạt tiền, thậm chí truy cứ u trách nhiệm hình s ự, ở hì nh trên chuẩn thải hiệu quả là 12 đơn vị ở điểm E*. Hãng sẽ bị phạt nặng nếu xả thải lớn h ơn mứ c này. Chuẩn th ải đảm bảo rằng hãng sản xuất đạt hiệu quả. Hãng chấp hành chuẩn thải bằng việc lấp đặt thiết bị giảm thải. Chi phi giảm thải tăng lê n sẽ là cho đường chi 9
  10. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan phí trung bình của h ãng tăng lên (tăng 1 mức bằn g chi phí giảm thải trung bình). Các h ãng sẽ cảm thấy có lợi khi gia nhập ngành nếu giá sản phẩm lớn hơn chi phí sản xuất trung bình cộng thêm chi p hí giảm t hải – đó chính là điều kiện hiệu quả đối với ngành. 4.2.2.3. Phí xả thải: Phí xả thải là phí sẽ thu trên mỗi đơ n vị chất th ải mà hãng xả ra. Phí xả thải 3$ sẽ tạo ra hành vi hiệu quả của hãng. Với mứ c phí này, hãng tối thiểu hóa chi phí bằng vi ệc giảm thả i từ 26 xuống 12 đơn v ị. Để thấy tại sao, lưu ý rằng đơn vị thứ 1 có thể giảm từ 26 xuống 25 đơn v ị ch ất thải với chi phí r ất thấp (chi phí bi ên của việc giảm thải thêm gần như bằng 0). Vì thế hãng có th ể tránh không phải trả mứ c phí 3$ /1 đơn vị mà kh ông tốn kém mấy. Thực tế, với tất cả các mứ c thải lớn hơn 12 đơn v ị, chi phí giảm thải biên đề u nhỏ h ơn mứ c phí xả thải, do đó đáng để hãng xả thải. Nhưng với mứ c thải thấp hơn 12 đơn vị, chi phí giảm thải biên lớn hơn mứ c phí xả thải, do đó hãng sẽ thí ch t rả phí hơn là tiếp tục giảm thả i. Vì thế, tổng phí mà hãng phải trả là diện tích hìn h chữ nhật hình nằm d ưới đư ờng MAC và bên phải mức E = 1 2. Chi phí này ít hơn mức p hí mà hãng phải trả, nếu không giảm thải 1 chút nào. 4.2.2.4. Giấy phép xả thải có thể chu yển nhượng: 10
  11. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan Giả sử rằ ng chúng ta muốn giảm thải như ng vì nhiều cái không chắc chắn nên chúng ta không muốn đưa vào phí xả th ải. Chúng ta cũn g m uốn tránh việc áp đặt chi ph í cao cho các hãng giảm thải n hiều nhất. Có th ể đạt được các m ục tiêu này bằng cách sử dụng giấy phép chất thải chuyển nhượng được. T heo cách này, mỗi hãng phải có giấy phép nếu mu ốn xả thải, m ỗi giấy phé p quy định chính xác lượng chất t hải mà hãng được phép xả ra. Hãng nào xả thải mà không được ch o phép bằng giấy phép thì sẽ bị phạ t tiền nặng. Các giấy phép đư ợc phâ n bổ giữa các hãng, số giấy phép đư ợc xác định để đạt được mức xả thải tối đa hiệu quả, các giấy phép này có thể chuyển như ợng đư ợc tức là c ó thể m ua bán trên thị trư ờng. Trong hệ thống giấy phép xả thải chuyển như ợng được, các hãng ít có khả năng giảm t hải nhất sẽ phải mu a giấy phép. Như vậy giả sử 2 hãng ở hình trên được cấp giấy phép xả thải tối đa là 7 đơn vị. Hãng 1 với chi phí giảm thải biên tư ơng đối cao, sẽ trả đến tận 3,75$ để mu a giấy phép xả 1 đơn v ị chất thải, nhưng giá trị giấy phép đó đối với hãn g 2 là 2,5$. Vì t hế hãng 2 sẽ bán giấy phép của mình cho hãng 1 với giá trong khoảng 2,5$ tới 3,75$. Nếu có đủ các hãng và các giấy phép th ì 1 thị trư ờng cạnh tranh về giấy phép sẽ được hình t hành. Ở điểm cân bằng t hị trư ờng, giá của giấy phép bằng chi phí giảm thải biên của tất các các hãng; nếu không hã ng sẽ thấy mua thêm giấy phép có lợi hơn. Mức thải chính phủ chọ n sẽ đạt được với mứ c chi phí thấp nhất. Các hãng có các đ ường giảm thải chi phí biên tương đối thấp sẽ giảm thải nhiều nhất và những hãng có các đư ờng chi phí giảm thải biên tương đối cao sẽ mua thêm giấy phép và giảm thải ít nhất . Các giấy phép xả t hải chuyển nhượng được đã tạo ra một th ị trường cho các ngoại tác. Cách tiếp cận kiểu thị trư ờng này rất hấp dẫn vì nó kết hợp những ưu điểm của hệ thống chuẩn thải với những lợi thế chi phí của h ệ thống phí xã thải. Cơ q uan đi ều hành hệ thống này xác định tổng số giấy phép và như thế xác định tổ ng mức thải, giống như hệ thống c huẩn thải đã làm . Nhưng khả năng mua bá n giấy phép xã thải ch o phép việc giảm thải có thể đ ạt đ ược với chi phí thấp nhất, giống như hệ thống phí. 11
  12. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TRƯỜ NG HỢP CÔ NG TY VED AN GÂY Ô N HIỄM SÔNG THỊ VẢI 1. Giới thiệu về Ve dan. Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam (Vedan Việt Nam) đư ợc thành lập từ năm 1991 tại xã Phước Thái, huy ện Long Thành, tỉnh Đ ồng Nai, cách thành phố lớn nhất của Việt Nam – Thành phố Hồ Chí Minh về phía Đông khoảng 70 Km, trên một diện đất rộng 120ha, là một khu công nghiệp tổng hợp chế biến thự c phẩm và công nghệ sinh học hiện đại, hiện đã đưa vào hoạt động sản xuất, sử dụng các công trình bao gồm: Nhà máy tinh bột nư ớc đường, Nhà máy bột ngọt, Nhà máy tinh bột biến đổi, Nhà máy Xút-axít, Nhà máy Lysine, Nhà máy phát điện có trích hơi, Nhà máy PGA, Nhà máy phân bón hữu cơ khoáng Vedagro dạng viên, Hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ tiên tiến, Cảng chuyên dùng Phư ớc Thái Vedan, các trục đường bê tông nhựa chuyên dùng, và các công trình, cơ sở hạ tầng tại các khu vực hành chính, phúc lợi nhân viên, khu vui chơi giải trí… Từ khi thành lập tại xã Phước Thái – Long Th ành – Đồng Nai, cho đến nay, Công ty Vedan Việt Nam đã mở r ộng đầu tư phát triển m ở rộng các cơ s ở chi nhánh tại các tỉnh thành trong cả nư ớc như : có 04 đơn vị chi nhánh tại Hà Nội, Phước Long (Bình Phư ớc), Bình Thuận, Hà Tĩnh, và 0 2 công ty con là Công ty TNHH ORSAN Việt Nam tại TP. Hồ Chí M inh và Công ty TNHH VEYU tại tỉnh Gia Lai. Trong quá trình mở rộng quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, Vedan Việt Nam cũng đã t ạo dựng m ột loạt hệ thống đại lý và các kênh phân phối tiêu thụ trên cả nư ớc. Trên thị trường quốc tế, Vedan Việt Nam là nhà sản xuất tiên tiến hàng đầu tại khu vực Châu Á trong lĩnh vực sử dụng công nghệ sinh học, công nghệ lên men sản xuất ra các sản phẩm Axít Amin, ch ất điều vị thự c phẩm, tinh bột, tinh bột b iến đổi, chất p hụ gia thứ c ăn chăn nuôi và các sản phẩm cung ứng cho các ngành công nghiệp khác. Sản phẩm của Vedan Việt Nam được tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu cho các nhà phân phối thực phẩm, công ty thương mại quốc tế, các n gành công nghiệp thực phẩm, sản xuất giấy, dệt may, hóa chất tại thị trư ờng các quốc gia như : Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, các nư ớc Đông 12
  13. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan Nam Á, và các nước tại Châu Âu. Phần lớn sản phẩm của Công ty đều lấy thư ơng hiệu “ VEDA N”. Về mặt lợi thế cạnh tranh, từ Khi mới thành lập, do việc cung cấp điện năng của Việt Nam chưa đáp ứng hết nhu cầu sử dụng cho sản xuất, công ty Vedan đã phát triển hệ thống phát điện trích hơi, là xu thế phát triển năng lư ợng của thế giới. Nhờ có Nhà m áy phát điện, nên Công ty Vedan Việt Nam không những ổn định được lư ợng điện năng cho sản xuất, mà nguồn điện khi không sử d ụng hết sẽ hòa m ạng với hệ thống lư ới điện của Công ty điện lự c Việt Nam, để cung cấp điện cho các doanh nghiệp khác sử dụng. Mặt khác do công ty nằm cạnh bờ sông Thị Vải, nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển nguy ên liệu và sản phẩm công ty bằng đư ờng thủy. Qua quá trình nỗ lự c mở rộng đầu tư, đã được Chính phủ Việt Nam hết sức quan tâm và giúp đỡ, và hơn hai năm phấn đấu, công ty đã hoàn thành đầu tư xây dựng cảng Phư ớc Thái trở thành một cảng chuyên dùng quan trọng trong hệ thống giao thông đường thủy quốc tế. - Năm 2010: Đạt Chứng nhận ISO/IEC 17025 : 2005 - Năm 2009: Đạt Chứng nhận ISO 14001 : 2004 do Tổ chứ c quốc tế BSI ở Anh quốc cấp - Năm 2009: Đạt Chứng nhận OH SAS 18001 : 2007 do Tổ chức quốc t ế BSI ở Anh quốc cấp. - Năm 2008: Đạt Chứng nhận B2 - Năm 2007: Đạt Chứng nhận OHSAS 18001 - Năm 2006: Thành lập Nhà máy tinh bột mỳ Hà Tĩnh - Năm 2005: Th ành lập Công ty TNHH - VEYU - Năm 2005: Đạt chứng nhận HACCP - Năm 2004: Nhận được giải thư ởng vàng chất lư ợng Việt Nam 2004 do Bộ Khoa học và Công nghệ trao t ặng 13
  14. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan - Năm 2003: Thành lập Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Bình T huận - Năm 2003: Công ty Vedan International đã chính thứ c lên sàn giao chứng khoán tại Hồng Kông - Năm 2002: Nhận được giải thư ởng vàng chất lư ợng Việt Nam 2002 do Bộ Khoa học và Công nghệ trao t ặng - Năm 2001: Đạt Chứng nhận ISO 9001 - Năm 2001: Thành lập Công ty TNHH ORSAN Việt Nam - Năm 2000: Đạt Chứng nhận HALAL - Năm 2000: Vinh dự nhận được Huân chư ơng Lao động hạn g ba do Chủ tịch nước trao tặng - Năm 1999: Đạt Chứng nhận KOSHER - Năm 1998: Đạt Chứng nhận ISO 9002 - Năm 1997: Thành lập Nhà máy tinh bột mỳ Phước Long - Năm 1996: Hoàn thành nhà m áy Lysine - Năm 1995: Hoàn thành nhà m áy lên men bột ngọt - Năm 1994: Hoàn thành xây lắp cơ s ở thiết bị sản xuất giai đoạn 1 và thiết bị cơ sở hạ tầng cầu cảng. - Năm 1994: Thành lập chi nhánh Công ty CPHH Vedan Việt Nam t ại H à Nội - Năm 1991: Chính t hức thành lập Công ty Cổ Phần Hữu H ạn Vedan Việt Nam 2. Hồ sơ vụ gây ô nhiễm môi trường của Vedan - Tháng 9/2008, phát hiện Vedan xả thải ra m ôi trường sông Thị Vải - M ức độ xả thải theo Vedan từ năm 1994 đến nay: 44.800m3/tháng (theo báo cáo của Vedan); theo thống kê của cơ quan quản lý môi trư ờng: 70.400 m3/ tháng. - 10 hành vi của Vedan: + Cụ thể, Công ty Vedan đã xả nư ớc thải vư ợt tiêu chuẩn cho phép từ mười lần trở lên trong lượng nư ớc thải 50 m³ /ngày đến dưới 5000 m³/ngày tại 3 nhà máy: Nhà máy sản xuất tinh bột biến tính; Nhà máy s ản xuất bột ngọt và Nhà máy sản xuất Lysin, vi phạm Khoản 8, Điều 10, Nghị định 81/2006NĐ-CP. 14
  15. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan + Công ty không đăng ký cam k ết bảo vệ môi trường, không lập báo cáo đánh giá tác động môi trư ờng; thải mùi hôi thối, khó chịu trự c tiếp vào môi trư ờng không thông qua các thiết bị hạn chế ô nhiễm mô i trư ờng; quản lý vận chuyển và xử lý chất thải độc hại không đúng qui định… + Đặc biệt, công ty xả nước thải vào nguồn nư ớc không đúng vị trí quy định trong giấy phép, vi phạm Khoản 4, Điều 9, Nghị định số 34/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nư ớc. + Theo kết quả phân tích của đoàn kiểm tra liên ngành công bố, sau khi lấy mẫu nước thải tại Vedan cho thấy có nhiều chỉ tiêu vượt hàng ngàn lần qui định cho phép như : chỉ tiêu màu vư ợt 2.600 lần, hàm lượng ôxi hóa vượt gần 3.000 lần và nhiều tiêu chuẩn khác vượt hàng trăm lần. + Chính nhữ ng chất thải chưa qua xử lý đư ợc Vedan lén lút xả qua hệ thống ngầm đã góp phần “giết chết ” sông Thị Vải suốt 14 năm qua. + Cũng theo cách t ính của đoàn kiểm tra liên ngành, việc Công ty Vedan lắp đặt hệ thống xả nước thải ra sông Thị Vải đã trốn không đóng t iền phí nước thải 91 tỷ đồng. + Về h ành vi gian dối xây dựng hệ thống xử lý nư ớc “ngầm”, hết sức tinh vi để xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải trong suốt 14 năm qua, đoàn kiểm tra liên ngành đã q uyết định chuyển sang cơ quan điều tra để làm rõ. Nếu vi phạm pháp luật Hình sự sẽ bị khởi tố. + Có dấu hiệu xoá hiện trư ờng + Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, đoàn công tác liên ngành đã thực hiện biện pháp ngăn chặn hành chính để bảo đảm v iệc xử phạt. Cụ thể, đình chỉ hành vi xả nư ớc thải không đạt tiêu chuẩn cho phép vào môi trường (sông Th ị Vải). - Tháng 10/ 2010, Vedan đồng ý bồi thư ờng: 53.6 tỷ cho BRVT, 45.7 tỷ cho Tp.HCM, 119.6 tỷ cho Đồng Nai. Do việc xả thải môi trường gây thiệt hại cho các hộ nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản. 15
  16. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan => Vedan gây ngoại tác tiêu cực cho các hộ nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản trên lưu vực sông Thị Vải tại 3 tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Tp. Hồ Chí Minh.  Nguyên nhân: - Vedan tiết kiệm đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải. - Không vận hành hệ thống đúng quy chuẩn nhằm t iết kiệm chi phí: Th eo tính toán, với tổn g lượng nư ớc t hải hàng ngày vào khoảng hơn 4.000 m3 của Vedan, nếu không xử lý một ngày, có thể bỏ túi hàng trăm triệu đồng. - Quản lý lỏng của cơ quan quản lý mội trư ờng:  Tác động Theo kết quả điều tra và khảo sát của Cục Bảo vệ môi trư ờng, nư ớc sông Đồng Nai, đoạn từ nhà m áy nước Thiện Tân đến Long Đại, đã bắt đầu ô nhiễm chất hữ u cơ và chất rắn lơ lửng, đáng chú ý đã phát hiện hàm lượng chì vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995. Tại đây, chất rắn lơ lửng thường vượt tiêu chuẩn 3 - 9 lần, giá trị COD vư ợt 1,8 - 2,8 lần, giá trị DO thấp dưới giới hạn cho phép. Trong khi đó, chất lư ợng nư ớc sông của khu vực hạ lưu, giá trị DO giảm xuống rất thấp, SS vư ợt từ 2 – 2,5 lần T CVN 5942- 1995 (loại B). Vùng này cũng đã bị nhiễm m ặn nghiêm trọng, nư ớc sông khu vự c n ày không thể sử dụng cho sinh hoạt và tưới tiêu. M ột kết quả khảo sát của Sở Tài nguyên và Môi trư ờng Tp.HCM gần đây, cũng cho nhữ ng con số tương tự về mức độ ô nhiễm của hệ thống sông Sài Gòn (thuộc lưu vực Đồng Nai). Cũng theo kết quả khảo sát này, các sông khác trong t oàn lư u vực, chất lư ợng nư ớc cũng đang bị suy giảm trầm trọng. Ví dụ, chất lượng nư ớc ở một số sông nhánh như sông Bé, Đa Nhim-Đa Dung phần hạ lưu cũng đang diễn tiến t heo chiều hướng xấu. Sông Vàm Cỏ đã bị ô nhiễm hữu cơ. Ô nhiễm nhất trong toàn bộ lưu vự c đó là sông Thị Vải, trong đó có một đoạn sông dài trên 10 km gọi là “dòng sông chết”. Đây là đoạn sông từ sau khu vự c hợp lưu Suối Cả - sông Thị Vải khoảng 2 km đến khu công nghiệp Mỹ Xuân. 16
  17. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan Tại đây, nư ớc bị ô nhiễm hữu cơ trầm trọng, có m àu nâu đen và bốc mùi hôi thối cả ngày lẫn đêm, cả khi thủy triều. Theo kết quả khảo sát của Bộ Tài nguyên và M ôi trường, giá trị DO ở đây thường xuyên dưới 0,5 mg/l, có nơi chỉ 0,04 mg/l. Với giá trị DO gần như bằng 0 như vậy, các loài sinh vật hầu như không còn khả năng sinh s ống, các nhà khoa học đã gọi đoạn sông này là “đặc sệt sự chết!”. Hậu quả: - Việc nuội trồng thủy sản của n gư ời dân dọc lư u vự c sông Thị Vải đều thiệt hại do nguồn nước ô nhiễm. - Các hộ dân làm nghề đánh bắt cá không tiếp tục nghề do nguồn thủy sản trên sông cạn kiệt do ô nhiễm. - Các hậu quả khác: sức khỏe củ a ngư ời dân quanh khu vự c, … 3. Phân tích tác động tiêu cực của hành vi xả thải của Vedan đối với các hộ dân nuôi trồng và đánh bắt thu ỷ sản trên lưu vực sông Thị Vải. Với việc xả thải của mình, Vedan gây ra chi phí ngoại tác cho xã hội: T EC Chi phí xã hội cho việc sản xuất của Vedan: T SC TSC = TC + TEC TEC: Tổng chi phí ngoại tác do việc sản xuất của Vedan gây ra cho xã hội ( trong mô hình này xét ngoại tác gây ra cho các hộ nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản trên lưu vực sông Th ị Vải ở BRVT, Đồng Nai và tp. HCM ). Coi T EC = 53,6 + 119,6 + 45,7 = 218,9 (tỷ đồng) TEC = f(Q) (với Q là sản lư ợng của Vedan) 17
  18. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan MSC=MPC+MEC MB =D MPC = S MEC Q* Q Việc gây ô nhiễm của Vedan gây ra chi phí ngoại tác đối với xã hội. với CP biên MEC -> tăng chi phí biên của XH: M SC = MC + MEC Với xã hội, sản lượng hiệu quả là Q* tại M SB = MSC, như ng Vedan đã s ản xuất vượt quá sản lượng này ở mứ c Q ( Q > Q *) gây tổn thất vô ích cho xã hội. 18
  19. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan CHƯƠNG III: G IẢI PH ÁP KHẮC PHỤC NGOẠI TÁC TIÊU CỰC DO VED AN GÂY RA VÀ C ÁC KIẾN NGHỊ 1. Các gi ải pháp tư nhân: - Quy định quyền sở hữu tài sản: + Nếu nhà máy sở hữu dòng sông: Nhà máy sẵn sàng không sản xuất thêm hàng hóa nếu người nông dân đền bù cho họ một số tiền không thấp hơn lợi ích ròng mà họ thu đư ợc từ việc sản xuất (MB – MPC). Và người nông dân sẵn sàng đền bù nếu số tiền mà họ phải bỏ ra không lớn hơn mức thiệt hại mà họ phải chịu từ việc sản xuất của nhà máy (MEC). + Nếu người nông dân sở hữu dòng sông (trường hợp Vedan) Nhà máy sẵn sàng đền bù cho người nông dân nếu mức đền bù không lớn hơn lợi ích m à họ thu được từ việc sản xuất (M B – M PC). Và người nông dân sẵn sàng chấp nhận mức đền bù nếu nó không nhỏ hơn thiệt hại mà họ phải chịu. Kết luận: Trong trường hợp này, gi ải pháp tư nhân là không thực hiện được, cần sự can thiệp cúa chính phủ. 2. Các giải pháp của chính phủ 2.1: Nhóm biện pháp pháp lý, hành chính. - Hệ thống luật pháp về quản lý môi trư ờng: Chúng ta đã có Luật bảo vệ môi trư ờng ban hành ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý: Bộ tài nguyên môi trường, Cục bảo vệ mô i trường t huộc Bộ TNMT; các cơ quan quản lý cấp tỉnh (Sở TNMT), huyện (Phòng TNM T). Cần sự giám sát và quản lý chặt chẽ. - Luật bảo vệ môi trư ờng của chúng t a vẫn còn sơ sài, đơn giản, không để ý đến mức độ tàn phá môi trư ờng của DN, chư a theo kịp tốc độ phát triển kinh te và hội nhập quốc t ế. Khâu quản lý nhà nư ớc cũng có phần trách nhiệm lớn trong việc để cho doanh nghiệp không bảo vệ m ôi trường. Xử phạt hành chính quá 19
  20. Phân tích nguyên nhân, tác động của ngoại tác tiêu cực và trường hợp công ty Vedan nhẹ, không sắc sảo trong khâu lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, không chặt chẽ trong khâu cấp phép cũng như chồng chéo và chậm trễ trong khâu t hanh tra kiểm tra,… tạo nhiều khe hở cho không ít doanh nghiệp vi phạm môi trường. - Quyết định xử phạt hành chính 200 triệu đồng đối với việc Vedan gây ô nhiễm nghiêm trọng sông Thị Vải 14 năm được coi là mức hình phạt cao nhất hiện nay, song nhiều ngư ời lại cho rằng "chẳng bõ bèn gì". 2.2. Biện pháp kinh tế: Đ ánh thu ế môi trường; Định mức xả thải qua giấy phép xả thải; lệ phí và phạt khi gây ô nhi ễm; giấy phép xả thải. - Đánh thuế: Đánh thuế đối với ngoại ứng tiêu cực: hiệu quả nhất khi t = M EC Khi chịu thuế này đường MPC của n hà máy sẽ dịch chuyển lên thành MPC + t. Để tối đa hóa lợi nhuận nhà máy sẽ s ản xuất tại sản lư ợng sao cho MB = MPC + t, tức là giảm sản lượng sản xuất Q’ = Q* khi t = M EC thì sẽ không có tổn thất xã hội Khi đó chính phủ sẽ thu thêm được một khoản thuế là t.Q* , khoản thuế này sẽ được chính phủ sử dụng để đền bù cho người nông dân. - Kiểm soát trực tiếp bằng mức chuẩn thải: Theo cách này, mỗi h ãng sản xuất sẽ bị y êu cầu chỉ đư ợc xả thải ở m ột mứ c nhất định, gọi là mức chuẩn thải, nếu không sẽ bị đóng cửa. Kiến nghị cơ quan quản lý môi trư ờng thiết chuẩn thải cho từng ngành để thuận lợi trong quản lý và các tiêu chuẩn phát thải. Q uan trọng là sự giám sát chặt chẽ của cơ quan bảo vệ môi trư ờng các cấp trong việc thự c thi của các doanh nghiệp. - Lệ phí xả thải + Lệ phí xả thải: phí xả thải đánh trên mỗi đơn vị xả thải. + Phạt: cần phạt thật nặng khi doanh nghiệp gây ô nhiễm. Chúng ta đã áp dụng lệ phí xả thải song Vedan vẫn trốn đóng lệ phí xả thải lên đến khoảng 100 tỷ. Cơ quan bảo vệ môi trư ờng cần kiểm tra và giám sát chặt chẽ mức xả thải để tránh việc doanh nghiệp trốn phí. Khi doanh nghiệp trốn phí và gây ô nhiễm thì cơ quan quản lý cần phạt thật nặng ( lớn hơn khoản lệ p hí họ 20
nguon tai.lieu . vn