Xem mẫu

  1. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk Tiểu luận Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk Quản trị chiến lược Page 1
  2. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk TRÍCH YẾU Qua bài báo cáo này, nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu về đặc điểm của môi trường vĩ mô, các phương pháp nghiên cứu cũng như phương pháp dự báo về các tác động của môi trường vĩ mô lên doanh nghiệp và ma trận EFE là gì? . Ngoài việc tham khảo giáo trình “quản trị chiến lược” và các sách liên quan tới môi trường vĩ mô, chúng tôi còn thu thập thông tin từ Internet và một số bài báo cáo mẫu khác để có được kiến thức một cách đầy đủ nhất về vấn đề này. Sau hai tuần làm việc, nhóm chúng tôi đã biết được các tác nhân chính trong môi trường vĩ mô, cách thiết lập ma trận EFE...... và cũng cố được kiến thức của mình trong môn “quản trị chiến lược” để có thể tiếp thu tốt kiến thức trong các bài học về sau. Quản trị chiến lược Page 2
  3. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ......................... Error! Bookmark not defined. TRÍCH YẾU ......................................................................................................... 2 MỤC LỤC ............................................................................................................ 3 LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 4 DẪN NHẬP ......................................................................................................... 5 CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK ............................................... 6 1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: .......................... 6 2 Các dòng sản phẩm chính của công ty: ........................................................10 3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011.....................................................11 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SWOT VINAMILK .................................................13 CHƯƠNG III: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty. ................................15 1. Phân tích môi trường vĩ mô. ........................................................................15 2. Phân tích môi trường vi mô .........................................................................25 KẾT LUẬN .........................................................................................................32 Quản trị chiến lược Page 3
  4. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Xuân Thành - giảng viên bộ môn Quản trị chiến lược. Nhờ những kiến thức, kĩ năng trong quá trình giảng dạy và truyền đạt mà nhóm chúng tôi đã có được những kiến thức vô cùng quý giá trong quá trình học tập và hoàn thành báo cáo này. Trong quá trình thực hiện báo cáo, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo thêm của thầy để nhóm có thể xây dựng báo cáo ngày càng hoàn thiện hơn cả về nội dung lẫn hình thức. Xin chân thành cảm ơn! Quản trị chiến lược Page 4
  5. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk DẪN NHẬP Ngày nay vị trí của ngành sữa trong nền kinh tế là rất quan trọng, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước Châu âu, Châu úc, công nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm. Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976,với nhiều sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay, cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Nền công nghiệp sữa của nước ta sẻ trãi qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây dựng một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài. Quản trị chiến lược Page 5
  6. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK 1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng GDP năm 2007 rất cao, đạt 8,5% và dự đoán sẽ đạt 6,4% trong năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng này cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 và là một trong những tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu người của Việt Nam năm 2007 là 835USD, tăng 103 USD so với năm 2006 và dự kiến sẽ đạt 889 USD vào năm 2008.Ngoài ra, với thu nhập ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn như sữa. Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây. Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân của một người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm 2010. Đây là những con số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44 lít/năm,Singapore 33 lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức tăng trưởng vượt trội là sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%). Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. 1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK. 1.1.1. Lịch sử hình thành: Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy thuộc ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng:  Nhà máy sữa Thống Nhất  Nhà máy sữa Trường Thọ  Nhà máy sữa Dielac  Nhà máy Café Biên Hòa  Nhà máy Bột Bích Chi  Nhà máy bánh kẹo Lubico Quản trị chiến lược Page 6
  7. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam. 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty. 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. Quản trị chiến lược Page 7
  8. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. * Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. * Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. * Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: TẦM NHÌN “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ SỨ MỆNH Quản trị chiến lược Page 8
  9. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” GIÁ TRỊ CỐT LÕI Chính trực Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. Quản trị chiến lược Page 9
  10. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk 2 Các dòng sản phẩm chính của công ty: Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển ở các sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa. Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm: Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007) Thị % doanh thu Tỷ lệ tăng trưởng năm Dòng sản phẩm phần (bình quân) 2007 Sữa đặc 79% 34% 38% Sữa tươi 35% 26% 18% Sữa bột ngũ cốc ăn liền 14% 24% -21%* Sữa chua uống 24% ăn 96% 10% 10% Sản phẩm khác 6% *Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16% Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk Quản trị chiến lược Page 10
  11. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk 3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011 3.1 Về doanh thu và lợi nhuận Năm 2011, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Tại Việt Nam lạm phát tăng cao, tăng trưởng GDP giảm xuống, mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư. Là một doanh nghiệp có sản phẩm phục vụ đại bộ phận dân cư, khó khăn chung của nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Vinamilk. Tuy nhiên công ty đã nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra ban đầu. Kỹ niệm 35 năm thành lập 1976 – 2011, Vinamilk đã đánh dấu sự trưởng thành của mình bằng cột mốc quan trọng: “doanh thu vượt 1 tỷ USD” 3.2 Các kết quả đạt được trong năm 3.2.1 Hệ thống phân phối Tiếp tục được mở rộng, tính đến năm 2011, công ty đã bao phủ được 178000 điểm bán lẻ. Số lượng nhà phần phối của vinamilk là 232 nhà phần phối cho tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Các chính sách giữa 2 kênh truyền thống và hiện đại cũng được điều chỉnh để các kênh đi đúng định hướng và mục tiêu. Quản trị chiến lược Page 11
  12. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk 3.2.2 Hoạt động marketing + Sữa nước và sữa chua: Tiếp tục chương trình hổ trợ sữa tiệt trùng bổ sung vi chất công thức ADM+. Duy trì truyền thông thực hiện dùng thử sản phẩm tại siêu thị cho sữa chua Probi. + Sữa bột: thực hiện chương trình bình ổn giá sản phẩm sữa bột cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi và người già, chương trình khuyến mãi “Dielac Alpha – tiết kiệm thông minh” Duy trì các kênh truyền thông nhằm tiếp tục xây dưng nhắc nhở sản phẩm như TVC, quảng cáo internet, mẫu dùng thử. Nâng cao hình ảnh chất lượng sản phẩm và tăng cường hình ảnh nhãn hiệu tại các điểm bán lẻ. 3.3.3 Vùng nguyên liệu: Trong năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tấn sữa tươi, tăng 11% so với 2010. Trong đó, thu mua trong dân tăng 8% và thu mua từ trang trại của Vinamilk tăng 5%. Tính đến tháng 12/2011, tổng đàn bò giao sữa cho Vinamlk là 61 nghìn con, tăng 1100 con so với tháng 12/2010. Các danh hiệu đạt được năm 2011 STT Danh hiệu Tổ chức chứng nhận 1 Hàng Việt Nam chất lượng cao Báo Sài Gòn Tiếp Thị 2 Thương hiệu mạnh Thời báo Kinh tế Việt Nam 3 Doanh nghiệp xanh Báo Sài Gòn Giải Phóng 4 Cúp vàng top ten Thương hiệu Việt - Trung tân nghiên cứu Ứng dụng Phát Ứng dụng khoa học kỹ thuật 2011 triển Thương hiệu Việt 5 Trusted Brand 20111 – Thương hiệu Cục xúc tiến thương mại uu tín 6 Báo cáo thường niên tốt nhất năm Sở giao dịch chứng khoáng TPHCM 2011 7 Top 200 doanh nghiệp tư nhân nộp Công ty Cổ Phần Báo cáo định giá Việt thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Nam Viêt Nam. Vinamilk đã tiếp tục đạt vị trí top 5 Quản trị chiến lược Page 12
  13. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SWOT VINAMILK 1. Điểm mạnh: - Thương hiệu mạnh, chiếm thị phần lớn(75%). - Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. Mạng lưới phân phối rộng khắp (64 tỉnh thành, 250 nhà phân phối, hơn 125000 điểm bán hàng trên toàn quốc) - Sản phẩm đa dạng,chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập trong khi giá cả lại rất cạnh tranh - Dây chuyền sản xuất tiên tiến. - Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt. - Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh (150 chủng loại sản phẩm). - Quan hệ bền vững với các đối tác. - Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm. 2. Điểm yếu: - Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị trường trong nước. - Hoạt động marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi miền Bắc chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh, điều này có thề dẫn đến việc Vinamilk mất dần thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh như Dutch Lady, Abbott… - Nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước không đủ đáp ứng, lượng sữa tươi chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu trong nước, còn lại phải nhập khẩu sữa bột. Dẫn đến chi phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới và biến động tý giá. 3. Cơ hội: - Các chính sách ưu đãi của chính phủ về ngành sữa(phê duyệt 2000 tý cho các dự án phát triển ngành sữa đến 2020) - Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định (Vinamilk cũng chủ động đầu tư, xây dựng các nguồn đầu tư, xây dựng các nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp) - Mặc dù sức tiêu thụ chưa cao nhưng sản xuất sữa trong nước chỉ mới đáp ứng 30% nhu cầu. Do đó Vinamilk có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất đáp ứng như cầu ngày một tăng. - Bên cạnh đó, việc đối thủ cạnh tranh (Dutch Lady) đang mất lòng tin của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho Vinamilk phát triển thương hiệu. Quản trị chiến lược Page 13
  14. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk - Việc gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho Vinamilk mở rộng thị trường, kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm. 4. Thách thức: - Nền kinh tế không ổn định (lạm phát, khủng hoảng kinh tế.. ) - Tình hình chính trị còn nhiều bất ổn. Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt nam cũng là một thách thức lớn không những cho Vinamilk mà còn cho các doanh nghiệp khác trong ngành. - Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm, mọi sai sót về chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thương hiệu. - Vào năm 2012, nếu vòng đàm pah1n Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi sữa bò nói riêng, dẫn đến giá sữa sẽ tăng. - Gia nhập WTO: tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường trong nước, thúc đẩy tính cạnh tranh cao. Quản trị chiến lược Page 14
  15. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk CHƯƠNG III: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty. 1. Phân tích môi trường Vĩ Mô. Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các loại tổ chức thuộc các ngành, có quy mô lớn hoặc nhỏ trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội nhất định và chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp, nhiều yếu tố của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến quản trị chiến lược của công ty,và Vinamilk cũng không phải là ngoại lệ. Vì vậy,nhà quản trị cần phải xem xét tính chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác giữa các yếu tố… để dự báo mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống một cách linh hoạt, đồng thời có giải phát hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tổn thất trong quá trình quản trị chiến lược.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: 1.1 Thị trường thế giới Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường sữa thế giới có nhiều biến động về giá. Sau khi liên tiếp tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2011 thì giá của mặt hàng này có xu hướng ổn định trong tháng 3 và giảm nhẹ trong tháng 4, tháng 5, rồi lại phục hồi tăng trở lại trong tháng 6/2011. So với cùng kỳ năm 2010, giá sữa tại các thị trường hiện đã tăng từ 21,3 -27,9%, riêng sữa nguyên kem tăng nhẹ từ 1,3 – 2,5%) và so với với cuối tháng 12/2010 tăng từ 10,5 – 15,8% còn sữa bột gầy tăng tới 31,9%.Trong nước sau 5 tháng liên tiếp tăng, thị trường sữa trong tháng 6 đã có xu hướng ổn định. Giá sữa các loại đã thiết lập một mặt bằng giá mới. So với tháng 12/2010, giá thu mua sữa tươi tăng 13,8 – 17,9%, giá sữa bột nhập khẩu và sản xuất trong nước cũng tăng trung bình từ 5 -18%. Tuy nhiên, đến tháng 6/2011, giá sữa trong nước đã ổn định ở mức cao do giá sữa thế giới giảm và tác động tích cực của chương trình bình ổn tại một số thành phố lớn. Thời gian tới, dự báo giá sữa tiếp tục đứng ở mức cao. Nửa năm nhập khẩu sữa gần nửa tỉ đô la. Theo số liệu thống kê của hải quan, hai quí đầu năm 2011 Việt Nam đã nhập khẩu 409,5 triệu đô la mặt hàng sữa và sản phẩm sữa, tăng 14,85% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó Quản trị chiến lược Page 15
  16. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk tháng 6/2011, đã nhập 82,7 triệu đô la, giảm 6,8% so với tháng liền kề, nhưng tăng 28,46% so với tháng 6/2010. Về thị trường nhập khẩu, 6 tháng đầu năm nay Việt Nam có thêm thị trường nhập khẩu mặt hàng này đó là thị trường Ấn Độ với kim ngạch là 810,8 nghìn đô la.New Zealand vẫn là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6 là 26,1 triệu đô la, tăng 1,32% so với tháng liền kề, tăng 90,78% so với tháng 6/2010, nâng kim ngạch nhập khẩu hai quí đầu năm 2011 nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường này lên 122,9 triệu đô la, chiếm 30% thị phần, tăng 55,37% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ với lượng nhập trong tháng là 18,2 triệu đô la, giảm 14,1% so với tháng 5, nhưng tăng 34,76% so với tháng 6/2010. Tính đến hết tháng 6, Việt Nam đã nhập khẩu 101,3 triệu đô la sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Hoa Kỳ, chiếm 24,7% thị phần, tăng 72,87% so với 6 tháng năm 2010. Nhìn chung 2 quí đầu năm nay, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều giảm về kim ngạch , chỉ có một số thị trường tăng trưởng so với cùng kỳ đó là: Úc (tăng 46,6%); Pháp (tăng 41,43%); Đức (tăng 164,24%) và Philippines (tăng 12,18%). 1.2 Thị trường trong nước 1.2.1 Kinh tế Kinh tế Việt nam tăng trưởng khá ấn tượng trong 10 năm trở lại đây, thuộc vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới. Quản trị chiến lược Page 16
  17. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường năm 1986, Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ. GDP trên đầu người đạt 1.068 USD tính đến cuối năm 2009 so với mức 700 USD của năm 2006 và theo ước tính của IMF, con số này sẽ tăng lên trên 1.300 USD vào cuối năm 2011. Các nhà đầu tư vẫn trung thành với thị trường Việt Nam trong suốt quãng thời gian khủng hoảng tài chính và cho dù vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cam kết giảm xuống 21 tỷ USD trong năm 2009 (từ mức 64 tỷ USD của năm 2008), nhưng số tiền giải ngân vẫn giữ vững tại 10 tỷ USD so với 11 tỷ USD của năm 2008. Mặc dù 10 tháng đầu năm 2010, cam kết vốn FDI chỉ là 12,8 tỷ USD, nhưng lượng vốn giải ngân đã là 9 tỷ USD. Điều này phần nào cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn trung thành với Việt Nam, mặc cho tình hình đầu tư toàn cầu đang khó khăn. Quản trị chiến lược Page 17
  18. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk Quý III/2010, GDP Việt Nam tăng 7,16%, nhiều khả năng GDP năm 2010 sẽ tăng 6,7%, bằng mục tiêu Chính phủ đặt ra. Sang năm 2011, chúng tôi mong đợi tăng trưởng GDP sẽ đạt 7%, so với mục tiêu của Chính phủ là 7 - 7,5%. Trong nỗ lực duy trì sự tăng trưởng GDP, lạm phát và thâm hụt thương mại là những vấn đề trước mắt. Chính phủ một mặt đã có chính sách tài khoá và thương mại để đối phó, mặt khác cần nhìn nhận rằng, sức mạnh nội tại của Việt Nam là tỷ trọng tiết kiệm tư nhân trong GDP luôn ở mức cao. Từ năm 2002 tới 2009, tỷ trọng trung bình này là 25,22%, một con số rất cao. Những yếu tố như: (1) tình hình chính trị ổn định cùng với việc Chính phủ cam kết tự do hóa kinh tế và cổ phần hóa các DNNN; (2) cơ cấu dân số thuận lợi; (3) nguồn nhân công rẻ so với các nước láng giềng; (4) thu nhập và tiêu dùng đang tăng (ví dụ như sự hình thành và phát triển của tầng lớp trung lưu); (5) tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp song song với tăng trưởng chung của nền kinh tế đã làm cho Việt Nam vẫn có sức hấp dẫn nhiều nhà đầu tư. Quản trị chiến lược Page 18
  19. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk Một yếu tố quan trọng cho sự phát triển của Việt Nam và đằng sau các yếu tố làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế là sự đi lên của khu vực kinh tế tư nhân (KVKTTN). Từ 2005 - 2009, KVKTTN đã tạo ra tăng trưởng GDP trung bình trên 8%, cao hơn mức 7,38% của cả nền kinh tế. Hiện tại KVKTTN đã chiếm 48% GDP và 40% tổng số đầu tư vào nền kinh tế Là một lực lượng lớn trong nền kinh tế, các DN tư nhân đang ngày càng đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước, từ 18% năm 2006 nay con số này đã lên đến 29%. KVKTTN đã tạo ra môi trường kinh doanh năng động hơn và có tính cạnh tranh cao hơn, đẩy mạnh việc cải tổ và giảm thiểu tính độc quyền của nhiều DNNN. KVKTTN cũng đóng góp nhiều cho xuất khẩu. Theo Bộ Công Thương, hiện các DN tư nhân trong nước đang đóng góp khoảng một nửa giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Rất nhiều công ty đã giành được thị phần quốc tế trong nhiều mặt hàng quan trọng, ví dụ như thủy sản, cà phê. Quản trị chiến lược Page 19
  20. Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk Một điểm quan trọng khác là khối DN tư nhân đã tạo ra được sự thay đổi trong cấu trúc thị trường lao động, vốn mất cân bằng và điều này có đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Hiện tại, lao động trong KVKTTN chiếm 77% lực lượng lao động của cả nước. Thu nhập của người dân cũng luôn được cải thiện. Mặc dù năm 2008 và 2009 nền kinh tế Việt nam đi xuống theo xu hướng chung của kinh tế thế giới nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng đều đặn. Điều này đã tác động tích cực đến sức mua trong nước, trong đó có ngành chế biến sữa. Thu nhập được nâng cao, người dân sẽ quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân và sẵn sàng gia tăng chi tiêu cho các lọai thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như sữa, dẫn đến lượng khách hàng tiêu thụ sữa ngày càng gia tăng. Lạm phát vẫn chưa bị đẩy lùi và bùng phát trở lại vào năm 2010. Không phải là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 là một năm lạm phát bùng lên trở lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009.Cụ thể, như các chính sách hỗ trợ lãi suất làm tăng trưởng tín dụng, nới lỏng kiểm soát giá một số mặt hàng như điện, nước, xăng dầu, điều chỉnh tăng lương và có thể là cả những nỗ lực phát hành tiền mà không được công bố chính thức. Nguy cơ lạm phát càng rõ ràng hơn nếu tiếp tục thực hiện gói kích thích kinh tế trong điều kiện mà chưa có giải pháp dài hạn hơn Quản trị chiến lược Page 20
nguon tai.lieu . vn