Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG…………….. TIỂU LUẬN Nội dung, thực trạng và giải pháp tiếp công dân 1
  2. lời nói đầu K hiếu nại, tố cáo là một hiện tượng xã hội, được nảy sinh và tồn tại khách quan cùng với sự xuất hiện và phát triển của Nhà nước. Trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong m ối quan hệ giữa công dân với cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hộ i; giữa công dân với công dân, khi phát hiện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật gây thiệt hại ho ặc đ e doạ gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân, thì công dân có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước, với người có thẩm quyền đ ể được xem xét, giải quyết. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình công dân có thể gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo đến cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền hoặc trực tiếp đến nơi tiếp dân của cơ quan Nhà nước để thỉnh cầu, khiếu nại, tố cáo và yêu cầu giải quyết. Đ ể giúp cho bạn đọc tham khảo thêm về mục đích ý nghĩa, nội dung và các giải pháp về công tác tiếp công dân, tôi xin mạnh dạn đ ề cập đến một số vấn đề thông qua tiểu luận “Nội dung, thực trạng và giải pháp tiếp công dân”. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian họ c tập, thời gian nghiên cứu chưa được nhiều, nguồn tài liệu và thực tiễn công tác còn hạn chế nên trong quá trình soạn thảo tiểu luận chắc không tránh khỏi những tồn tại, khiếm khuyết nhất định. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của bạn đọc, để từng bước sửa chữa, bổ xung cho tiểu luận được đầy đủ, có chất lượng hơn. 2
  3. I. Quan niệm về tiếp công dân. Trong lịch sử loài người; ở mỗ i chế độ đều có mỗi quan niệm về việc tiếp công dân khác nhau. Riêng trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa Đảng và Nhà nước luôn luôn có quan niệm đ úng đ ắn về việc tiếp công dân. Xem việc tiếp công dân là bước đ ầu giải quyết khiếu nại; tố cáo của công dân trong hoạt động quản lý Nhà nước và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể, của nhân dân. Quan niệm này của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện qua những nội dung cơ bản sau: 1. Quan niệm tiếp công dân là thể hiện quan điểm “dân là gốc” của Đảng và Nhà nước ta. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam đ ã để lại cho chúng ta một bài học vô cùng quý giá “dân là gốc”. Thực vậy, trải qua mấy ngàn năm lịch sử, mọi vấn đ ề liên quan đ ến vận mệnh của dân tộc đều do dân quyết định. Chủ nghĩa Mác – Lê nin đ ã khẳng định: “Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử”. Cũng như Đ ảng ta đã tổng kết và nâng vai trò của nhân dân ngang tầm với sự nghiệp cách mạng “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Quan điểm đó của Đảng đã thể hiện đầy đủ vai trò to lớn của quần chúng nhân dân và tính dân chủ của chế độ xã hộ i chủ nghĩa ở V iệt Nam. Trong công cuộ c đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã được toàn Đảng, toàn dân hưởng ứng thực hiện đã đạt được những thành tựu to lớn, đ ất nước phát triển ổn định, các dân tộc đoàn kết hướng tới một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. V ới vai trò “dân là gốc” Đảng và Nhà nước ta vô cùng coi trọng và quan tâm đến việc tiếp công dân. Qua đó nắm bắt kịp thời các thông tin để 3
  4. lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành Nhà nước ngày một tốt hơn, nhằm đưa đường lố i chính sách của Đ ảng, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực. 2. Quan niệm tiếp công dân là tạo điều kiện để nhân dân trực tiếp tham gia quả n lý Nhà nước, quản lý xã hộ i. Tổ chức tốt công tác tiếp dân là biểu hiệ n cụ thể q uan điểm “dân là gố c” của Đ ảng và Nhà nước ta. Thông qua công tác tiếp dân, mối quan hệ máu thịt giữa dân với Đảng, Nhà nước càng gắn bó hơn, để Đảng và Nhà nước hiểu dân hơn và để cho nhân dân hiểu rõ hơn về Đảng, Nhà nước, về phẩm chất, năng lực của cán bộ, công chức. Thông qua việc tiếp dân, các cơ quan Nhà nước nắm đ ược tâm tư, nguyện vọng của n hân dân đố i với các chủ trương, chính sách của Đảng và N hà nước để kịp thời chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ các nội dung không còn phù hợp. Đồng thời Đ ảng và Nhà nước nắm được tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các địa phương, nắm được phẩm chất, năng lực của cán bộ, công chức. Qua đó để nâng cao, hoàn thiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý trong tổ chức Đ ảng và cơ quan Nhà nước. 3. Quan niệm tiếp công dân là bước đầu giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân . Tiếp công dân là một khâu rất quan trọng đ ầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vì công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp, các ngành luôn luôn dựa vào dân đ ể nhân dân cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc giải quyết phù hợp với thực tiễn hoạt độ ng của địa phương, đơn vị. Thực tiễn cho thấy, nếu tổ chức tốt công tác tiếp dân; tiếp dân có hiệu quả thì hạn chế rất nhiều đến việc công dân khiếu nại tố cáo tiếp theo. N ếu 4
  5. trong tiếp dân các cơ q uan Nhà nước, tổ chức xã hội, người có thẩm quyền không quan tâm giải quyết thoả đáng các khiếu nại tố cáo, thỉnh cầu của dân, thì dân vẫn khiếu kiện tiếp và khiếu kiện vượt cấp. Tóm lại, công tác tiếp dân của các ngành, các cấp là một việc làm vô cùng quan trọng, có mộ t ý nghĩa vô cùng sâu sắc. Nó vừa thể hiện rõ quan điểm “Lấy dân làm gốc” của Đảng và Nhà nước ta, vừa giúp cho cơ quan Nhà nước giải quyết có hiệu quả các khiếu nại, tố cáo của công dân, đồng thời giúp cho Nhà nước nắm được tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của N hà nước ở các đ ịa phương từ đó hoạch định mộ t cách chính xác chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Tạo dựng cho nhân dân thực hiện quyền dân chủ thực sự, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trong mọi lĩnh vực. V ới mục đ ích, ý nghĩa sâu sắc như vậy, nên Đ ảng và Nhà nước ta rất coi trọng và quan tâm đến công tác tiếp dân. Quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước trong việc tiếp công dân tại các Điều: 74, 75, 76, 77 Luật khiếu nại, tố cáo. Quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp dân tại các Điều 78, 79 Luật khiếu nại, tố cáo. II. Nộ i dung và các hình thức tiếp công dân. Đ ể bảo đảm cho việc tiếp công dân có hiệu quả, căn cứ vào m ục đích, nộ i dung, yêu cầu, tính chất, các cơ quan Nhà nước tổ chức tiếp dân bằng nhiều hình thức. Thực tế cho thấy có các hình thức sau: 1. Tiếp công dân theo chủ đề. Các cơ q uan, tổ chức là những chủ thể được giao trách nhiệm tiếp công dân. G ồm các cơ quan sau: a. Tiếp công dân của cơ quan quyền lực. Q uốc hội là cơ q uan quyền lực cao nhất và Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực ở đ ịa phương. 5
  6. Các cơ quan quyền lực tiếp dân nhằm mục đích củng cố và phát triển hiệu lực quản lý Nhà nước. Thông qua việc tiếp công dân đ ể hiểu được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Đ ảng và Nhà nước, thu thập đ ược ý kiến đóng góp chân thành của nhân dân đố i với chính sách, pháp luật, đưa các chính sách pháp luật vào thực tiễn cuộc sống, đ ồng thời giúp cho sự hoàn thiện của việc lập hiến, lập pháp của cơ quan quyền lực. b. Tiếp công dân của cơ quan Tư p háp. Cơ quan Tư pháp bao gồm: Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan đ iều tra, thi hành án. Các cơ q uan tư pháp tiếp công dân để giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực xét xử, điều tra, khởi tố, giam giữ, thi hành án và điều chỉnh các mối quan hệ về p háp luật trong hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình giúp cho công dân thực hiện nghiêm chỉnh Pháp luật hiện hành. Đồng thời giúp cho các cơ quan tư pháp nắm bắt kịp thời những thông tin để phục vụ cho công tác hoạt động tư pháp của mình. c. Tiếp công dân của cơ quan hành pháp. Cơ quan hành pháp là cơ quan chấp hành, làm nhiệm vụ quản lý, đ iều hành hoạt động của Nhà nước và xã hội. Bao gồm Chính phủ, các Bộ, UBND các cấp làm nhiệm vụ điều hành công việc của Nhà nước. Các cơ quan này tiếp dân nhằm tiếp nhận các khiếu nạ i, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân diễn ra hàng ngày thuộc lĩnh vực hành chính N hà nước. Thông qua tiếp dân để kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, thu thập những thông tin cần thiết, giúp cho việc tháo gỡ các vướng mắc trong quản lý, giải quyết kịp thời những yêu cầu trong hoạt động của cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành. Đồng thời giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền quản lý. 6
  7. d. Tiếp công dân của các đoàn thể tổ chức xã hội. Các cơ quan này bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, H ội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản H ồ Chí Minh, Liên đoàn lao độ ng Việt Nam. Các cơ q uan đoàn thể tổ chức xã hội tiếp công dân nhằm mục đích giải quyết mối quan hệ giữa các thành viên trong đoàn thể, tổ chức đó, hoặc tư vấn cho các cơ q uan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. 2. Tiếp công dân theo tính chất, nộ i dung vụ việc. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân, dù có tổ chức bằng hình thức nào đi nữa cũng phải căn cứ vào tính chất, nội dung của sự việc đ ể tiếp. Cụ thể: - Tiếp công d ân đến thỉnh cầu: Tức là công dân đến để đề đạt tâm tư, nguyện vọng của cá nhân mình với cơ quan Nhà nước. - Tiếp công dân đ ến khiếu nại: Là công dân đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khiếu nại hành vi hành chính, quyết định hành chính của cơ quan N hà nước, của cán bộ, công chức trong cơ quan đó xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ. - Tiếp công dân đến tố cáo: Là việc công dân đến báo cáo cho cơ quan N hà nước có thẩm quyền về mộ t hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại ho ặc đe do ạ gây thiệt hại lợi ích của N hà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân công dân. K hi công dân đ ến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thỉnh cầu, khiếu nại, tố cáo thì cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận đ ầy đ ủ nội dung để xem xét, giải quyết kịp thời ho ặc hướng dẫn, trả lời, xử lý theo quy định của pháp luật. III. Trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công dân. 7
  8. Trong tiếp công dân luôn luôn có mối quan hệ giữa chủ thể (cơ quan ho ặc cá nhân có trách nhiệm tiếp công dân) và người đến thỉnh cầu, khiếu nại, tố cáo (là công dân). Các văn bản pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, về công tác tiếp công dân đã quy định rất rõ ràng, chi tiết về trách nhiệm của người tiếp công dân và quyền, nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công dân. ở tiểu luận này chỉ đề cập đến một số nội dung cơ b ản về vấn đề trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ các bên như sau: 1. Trách nhiệm của ng ười tiếp công dân. K hi tiếp công dân, người tiếp công dân có trách nhiệm sau: - Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo. - Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo khi họ yêu cầu. - G iữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi họ yêu cầu. - Phải trực tiếp tiếp công dân. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tiếp công dân định kỳ theo quy định và ngoài những trách nhiệm trên phải trả lời ngay những vụ việc đã có cơ sở giải quyết thuộc thẩm quyền và nói rõ thời hạn giải quyết, cơ quan giải quyết, người cần liên hệ để biết kết quả đối với những vụ việc chưa có cơ sở trả lời mà cần phải xem xét, thẩm tra, xác minh. Đồng thời tổ chức, quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức mình. 2. Quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công dân. K hi đến thỉnh cầu, khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp dân của cơ quan Nhà nước, công dân có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau: - X uất trình giấy tờ tuỳ thân, tuân thủ nội quy nơi tiếp dân, thực hiện sự hướng dẫn của người tiếp công dân. 8
  9. - Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, ký xác nhận nội dung đ ã trình bày. - Đ ược hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. - Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung, mộ t yêu cầu. - Được khiếu nại, tố cáo về những hành vi sai trái, cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của người tiếp công dân. IV. Thực trạ ng công tác tiếp dân ở tỉnh Quả ng Bình. 1. Tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân. Thực tiễn trong những năm qua, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân ở tỉnh Quảng Bình tương đối ổ n định. Lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo và số lượt công dân đ ến cơ quan Nhà nước thỉnh cầu, khiếu nại, tố cáo có chiều hướng giảm. N hững vụ việc phức tạp, kéo dài đ ã được giải quyết ổ n định. Tình trạ ng công dân lập thành đoàn kéo đến nơi tiếp dân của cơ quan Nhà nước đ ể khiếu nại, tố cáo có tính chất bức xúc, căng thẳng chưa xảy ra. Nội dung khiếu nại, tố cáo của công dân tập trung vào các lĩnh vực như: khiếu nại về đất đai, khiếu nại về chính sách xã hội, khiếu nại về đền bù thiệt hại do giải phóng mặt bằng . Tố cáo hành vi tham nhũng, làm trái nguyên tắc quản lý kinh tế, vi phạm Luật đất đ ai. Phản ánh về phẩm chất cán bộ . Tuy nhiên, hiện nay ở tỉnh Quảng Bình vẫ n còn một số vụ việc khiếu nại về chính sách xã hội đền bù thiệt hại do giải phóng mặt bằng giải quyết chưa dứt điểm, công dân tiếp tục khiếu nại và UBND tỉnh đang xem xét giải quyết. 2. Công tác tiếp công dân. 9
  10. Tỉnh Quảng Bình có 6 huyện và 1 thành phố với gần 30 sở, ngành. Thực trạng công tác tiếp dân ở tỉnh nổ i lên mấy vấn đề cơ b ản như sau: 2.1. Tình hình tiếp công dân ở các đơn vị. a. Tình hình tiếp công dân ở tỉnh. ở tỉnh có trụ sở tiếp dân, được bố trí riêng biệt với trụ sở của UBND tỉnh. Gồm có 1 đồng chí trưởng ban và 2 cán bộ chuyên trách. Nhiệm vụ của Ban tiếp dân là: Thay mặt UBND tỉnh tiếp công dân hàng ngày. Lập kế ho ạch, tham m ưu, phục vụ cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ. Đồng thời giúp cho UBND tỉnh quản lý, theo dõi tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân và tham mưu cho lãnh đ ạo tỉnh xử lý trong công tác tiếp dân. U BND tỉnh có quy chế tiếp công dân, nội quy tiếp dân được niêm yết tại trụ sở tiếp dân của tỉnh và thông báo, công khai rộng rãi cho nhân dân biết. Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hộ i đồng nhân dân tỉnh, U ỷ ban nhân dân tỉnh và các tổ chức đoàn thể tiếp dân đ ịnh kỳ mỗi tháng một lần tại trụ sở tiếp dân của tỉnh, có sự tham gia của lãnh đạo một số sở ngành liên quan đ ến nộ i dung khiếu nại, tố cáo của công dân. Trong tiếp dân, lãnh đạo tỉnh và cán bộ tiếp dân đã tiếp thu đầy đủ ý kiến của dân, ghi chép rõ ràng, cẩn thận vào sổ theo dõi tiếp công dân của tỉnh, đồng thời xem xét, trả lời ngay các nộ i dung phản ánh của dân khi đã có cơ sở. Riêng các vụ việc chưa có cơ sở trả lời, cần phải có thời gian xem xét, thẩm tra, xác minh thì giao trách nhiệm cho các cơ quan (các cấp, các ngành) chức năng, thuộ c thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời gian quy định để trả lời cho công dân và báo cáo với UBND tỉnh và các ngành có quyền quản lý theo quy định của pháp luật. b. Tình hình tiếp công dân ở các huyện thành phố và một số sở ngành. H ầu hết ở các huyện, thành phố và một số sở ngành đều có phòng tiếp dân, bố trí tại trụ sở làm việc của đơn vị. Tại phòng tiếp dân có niêm yết lịch 10
  11. tiếp dân, nội quy tiếp công dân. Lãnh đạo HĐND huyện, UBND huyện, thủ trưởng các sở ngành tổ chức tiếp dân định kỳ mỗ i tháng 2 lần, có sự tham gia của thanh tra và các phòng ban liên quan. UBND huyện, các sở, ngành, giao cho thanh tra phối hợp với văn phòng quản lý sổ tiếp công dân, theo dõi và tham mưu cho lãnh đạo xử lý trong công tác tiếp dân, tiếp dân hàng ngày khi có dân đến khiếu nại, tố cáo. Trong tiếp dân lãnh đ ạo và cán b ộ tiếp công dân cũng thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo quy định. 2.2. Một số tồn tại, thiếu sót trong tiếp công dân. Mặc dù các cấp, các ngành ở tỉnh Quảng Bình đã có nhiều cố gắng, công tác tiếp dân có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn gặp phải một số khó khăn nhất định và còn có những mặt tồn tại thiếu sót, đó là: + Lãnh đ ạo ở một số huyện và một số sở chưa thật quan tâm và coi trọng công tác tiếp dân, nên trong việc tổ chức, thực hiện tiếp dân còn mang tính hình thức, đối phó. Cụ thể như: - Tuy có bố trí phòng tiếp dân, nhưng chưa đảm b ảo thuận tiện, cơ sở vật chất thiếu thốn hạn chế đến kết quả tiếp công dân. - Có lịch tiếp công dân đ ịnh kỳ của lãnh đạo, nhưng thực tế lãnh đ ạo không tiếp hoặc có tiếp nhưng không đầy đủ. + Trình độ , năng lực của cán bộ tiếp công dân ở một số nơi chưa đ áp ứng với yêu cầu của công việc. + Nhiều vụ việc sau tiếp dân lãnh đạo tỉnh giao trách nhiệm cho các cấp, các ngành xem xét giải quyết theo thẩm quyền nhưng không được giải quyết kịp thời, còn dây dưa, kéo dài vi phạm thời hạn giải quyết, dẫn đến việc công dân đến khiếu nại ở nơi tiếp dân nhiều lần. 11
  12. + Nhìn chung ở nơi tiếp dân của các cấp, các ngành điều kiện cơ sở, vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác tiếp dân còn thiếu thốn, hạn chế đến hiệu quả tiếp công dân. + ý thức pháp luật, sự hiểu biết và tiếp nhận các chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với mộ t số công dân còn hạn chế, thông tin không đầy đủ và không kịp thời. Bởi vậy công dân và người tiếp công dân gặp không ít khó khăn trong khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 12
  13. V. Một số giải pháp về công tác tiếp công dân. Đ ể công tác tiếp dân đi vào nề nếp, có hiệu quả, cần phải các giải pháp chủ yếu sau: 1. N hà nước cần phải sớm hoàn thiện pháp luật về thanh tra nói chung và khiếu nại, tố cáo nói riêng để tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước và công dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như trong công tác tiếp dân. 2. Các cơ quan Nhà nước phải xác đ ịnh cao vai trò trách nhiệm của mình, thấy được ý nghĩa quan trọng của công tác tiếp công dân, phải coi trọng công tác tiếp công dân nói chung và tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo nói riêng. Coi công tác tiếp công dân là một khâu quan trọng của công tác quản lý, một khâu nhằm biến chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực, đi vào cuộc sống của nhân dân. Có như vậy mới quan tâm thực sự đến việc tổ chức, hoạt động tiếp công dân ở cơ quan, đơn vị mình. 3. Các cơ quan Nhà nước phải có nơi tiếp dân (trụ sở ho ặc phòng) bố trí ở đ ịa điểm thuận lợi cho dân đến. Có những trang thiết b ị cần thiết để phục vụ cho công tác tiếp dân và cán bộ tiếp công dân thực hiện nhiệm vụ. Trong phòng tiếp dân phải có nội quy tiếp công dân, có lịch tiếp công dân: quy định quyền và nghĩa vụ của công dân và trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, ghi rõ thời gian tiếp công dân, chức vụ người tiếp công dân và có văn b ản pháp luật liên quan đến khiếu nại, tố cáo để cho dân biết, phục vụ cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong tiếp dân và khiếu nại, tố cáo. 4. ở nơi tiếp công dân, cán b ộ tiếp công dân phải có trình độ nghiệp vụ giỏ i, phẩm chất đạo đ ức tốt, có kiến thức về tâm lý xã hội và am hiểu pháp luật, biết cách ứng xử, giao tiếp với công dân. Thực hiện việc tiếp dân phải bảo đảm các nguyên tắc như: Tôn trọng quyền khiếu nại, tố cáo của công dân; 13
  14. khách quan, công khai, dân chủ; thận trọng; Đồng thời biết tóm tắt, nhận định sự việc một cách chính xác, xử lý các tình huống linh hoạt. 5. Các cơ q uan Nhà nước tuỳ theo tình hình của đơn vị để tổ chức lực lượng thanh tra nói chung và lực lượng làm công tác tiếp dân nói riêng một cách hợp lý. Nhằm giúp cho lãnh đạo tiếp dân có hiệu quả cao. Đồ ng thời phải có biện pháp trả lời; giải quyết kịp thời các thỉnh cầu, khiếu nại, tố cáo của công dân mà trong các buổ i tiếp dân đã tiếp nhận. 6. Tăng cường hơn nữa về công tác thanh tra trách nhiệm thủ trưởng về việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở các cấp, các ngành. Nhằm giúp cho các cấp, các ngành có trách nhiệm cao hơn, làm tốt hơn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân. Đặc biệt là trong việc quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. 7. Các cấp, các ngành, các cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật, phổ biến đầy đủ kịp thời; rộng rãi các chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và pháp luật về khiếu nại, tố cáo nói riêng trong nhân dân để cho nhân dân nắm bắt kịp thời và thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình. 8. Các cấp, các ngành cần thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác giải quyết khiếu nạ i, tố cáo trong đó có công tác tiếp dân, để rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện, tiếp tục, lãnh đ ạo, chỉ đạo và hoạt độ ng tố t hơn. 14
  15. Tài liệu tham khảo - H iến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Luật thanh tra năm 2004. - Luật khiếu nại, tố cáo (đã sửa đổi, bổ sung năm 2004). - N ghị định 89/CP của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân. - Nghị đ ịnh 67/CP của Chính phủ quy đ ịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo. - D ân chủ và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (Nhà xuất bản Chính trị Q uốc gia 2003). 15
  16. mục lục Nội dung: Lời nói đầu: 1 I. Quan niệm về tiếp công dân. 2 II. N ội dung và hình thức tiếp công dân. 4 III. Trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của công 6 dân tại nơi tiếp công dân. IV. Thực trạng công tác tiếp công dân ở tỉnh Quảng Bình. 8 V . Một số giải pháp về công tác tiếp công dân. 11 Tài liệu tham khảo: 13 16
nguon tai.lieu . vn