Xem mẫu

  1. ---------- Tiểu Luận VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM
  2. Mục Lục Tiểu Luận..................................................................................................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 4 Lý do chọn đề tài................................................................................................................................... 4 1. 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................................. 5 3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................................. 5 4. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................................................... 6 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1 .................................................................................................................................................. 6 TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM ........................................................ 6 Tôn giáo và ý nghĩa của tôn giáo trong đời sống .............................................................................. 6 1.1 a. Tôn giáo là gì? .......................................................................................................................................... 6 b. Ý nghĩa của tôn giáo đối với đời sống ...................................................................................................... 7 Các tôn giáo phổ biến ở nƣớc ........................................................................................................... 8 1.2 a) Đạo Phật.................................................................................................................................................... 9 b) Đạo Thiên Chúa ........................................................................................................................................ 9 c) Đạo Tin Lành .......................................................................................................................................... 10 d) Đạo Hồi .................................................................................................................................................. 10 e) Đạo Cao Đài............................................................................................................................................ 11 f) Đạo Hòa Hảo ........................................................................................................................................... 12 CHƢƠNG 2 ................................................................................................................................................ 12 NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CHO SỰ TỒN TẠI CÁC TÔN GIÁO Ở NƢỚC TA ................ 12 2.1 Nguyên nhân nhận thức ........................................................................................................................ 13 2.2 Nguyên nhân kinh tế ............................................................................................................................. 13 2.3 Nguyên nhân tâm lý .............................................................................................................................. 14 2.4 Nguyên nhân chính trị - xã hội.............................................................................................................. 14 2.5 Nguyên nhân văn hóa............................................................................................................................ 15 CHƢƠNG 3 ................................................................................................................................................ 17 TÔN GIÁO TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ............................................... 17 Ở VIỆT NAM ............................................................................................................................................. 17 3.1 Các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam .......................................................................................................... 17 a) Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam. ............................................................................................................. 18 b) Tình hình tôn giáo ở nƣớc ta hiện nay .................................................................................................... 19
  3. 3.2 Nguyên tắc giải quyết của Đảng và Nhà nƣớc ...................................................................................... 22 3.3 Quan điểm , chính sách của Đảng - Nhà nƣớc đối với tôn giáo............................................................ 24 4 - Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ................................................................... 25 5 - Vấn đề theo đạo và truyền đạo .............................................................................................................. 25 KẾT LUẬN CỦA NHÓM .......................................................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................... 27
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong đời sống tinh thần của con ngƣời tôn giáo luôn đóng một vai trò nhất định. Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử loài ngƣời, tôn giáo ra đời và trở thành một hiện tƣợng xã hội. Có nhiều tôn giáo khác nhau trên thế giới nhƣng nhìn chung mọi tôn giáo đều hƣớng tới con ngƣời với những giá trị tốt đẹp. Chủ nghĩa cộng sản không phủ nhận tuyệt đối tôn giáo mà dung hòa tôn giáo trong đời sống, chính trị, xã hội để phát triển. Ở nƣớc ta cũng vậy, tôn giáo đóng vai trò nhất định trong đời sống tinh thần. Nhìn chung mọi giáo lý của các tôn giáo đều chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Những chiết lý ấy giúp
  5. cho con ngƣời sống với nhau gần gũi hơn, có trách nhiệm hơn với bản thân, cộng đồng, với sự phát triển chung của toàn xã hội. Tôn giáo là sự tự do tin ngƣỡng của mỗi công dân. Vì vậy trong định hƣớng trên con đƣờng xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nƣớc ta luôn coi trọng vai trò của các tôn giáo. Mặt khác ở Việt Nam trong lịch sử, tôn giáo đã bị lợi dụng để phục vụ cho mục đích chính trị, và ngày nay vẫn còn tồn tại những kẻ lợi dụng tôn giáo để chống phá nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa của ta. Chính vì thế mà mỗi ngƣời dân cần xác định rõ tƣ tƣởng tự do tín ngƣỡng phải đi đôi với chấp hành pháp luật của Đảng và nhà nƣớc. Đó cũng là lý do chúng em quyết định chon đề tài “ Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghỉa ở Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu, để trƣớc hết mỗi thành viên trong nhóm sẽ có những hiểu biêt nhất định về các tôn giáo ở Việt Nam. Đồng thời xác định rõ cách nhìn nhận , lựa chọn tín ngƣỡng góp phần vào sự phát triển chung của xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội ra đời và biến đổi theo sự biến động của hoàn cảnh lịch sử xã hội. Cũng từ đó, chúng ta còn biết một cách khái quát rằng, tôn giáo còn tồn tại trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vậy, trong quá trình xây dựng đó, tôn giáo còn tồn tại là do những nguyên nhân cụ thể gì? Mặt khác, ở nƣớc ta hiện nay tôn giáo đang có xu hƣớng phát triển, trƣớc tình hình đó, để góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nƣớc, cần phải thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách của Đảng về vấn đề tôn giáo nhƣ thế nào? Trên đây chính là những mục đích mà nhóm chúng em muốn hƣớng tới khi nghiên cứu đề tài: “ Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ’’ 3. Nội dung nghiên cứu Nhóm chúng em nghiên cứu về đề tài: “VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM ’’
  6. Nội dung nghiên cứu bao gồm 3 chƣơng và phần kết luận trình bày quan điểm của nhóm chúng em. Chƣơng 1.Tìm hiểu chung về tôn giáo và tôn giáo ở Việt Nam Chƣơng 2. Những nguyên nhân chủ yếu cho sự tồn tại các tôn giáo ở nƣớc ta. Chƣơng 3: Tôn giáo trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 4. Kết quả nghiên cứu Hiểu đƣợc bản chất , nguồn gốc và các vấn đề của tôn giáo. Biết đƣợc nguyên nhân tồn tại và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nắm vững và biết vận dụng nhiều quan điếm, chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nƣớc ta trong quá trình học tập, công tác. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM 1.1 Tôn giáo và ý nghĩa của tôn giáo trong đời sống a. Tôn giáo là gì? Tôn giáo là một hiện tƣợng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ biến ở hầu hết các cộng đồng ngƣời trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Nhìn chung bất cứ một tôn giáo nào, với hình thái phát triển của nó đều bao gồm: ý thức tôn giáo và
  7. hệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất tín ngƣỡng nghi thức của nó. Tôn giáo không thuần tuý chỉ là một hiện tƣợng xã hội mà còn là hiện tƣợng văn hoá, lịch sử, một lực lƣợng có thực trong đời sống xã hội. Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con ngƣời phải đối mặt với thế giới hiện thực, đối mặt với các hiện tƣợng diễn ra trong tự nhiên và trong xã hội nhƣ: sấm, chớp, mây mƣa, bão lũ... đối mặt với các hiện tƣợng phân hoá giàu nghèo, những bất công xã hội, sự xung đột giữa các bộ tộc, bộ lạc, chiến tranh, bệnh tật... Đó là những hiện tƣợng có thật, nhƣng qua phản ánh của tôn giáo lại trở thành siêu nhiên, thần thánh... Điều này đã đƣợc Ph.Ăngghen khẳng định: "Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh hƣ ảo - vào trong đầu óc con ngƣời - của những lực lƣợng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lƣợng trần thế đã mang hình thức những lực lƣợng siêu trần thế. "[1.tr461] Tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào thì mọi tôn giáo đều chứa đựng một giá trị văn - hoá, đạo đức, đạo lý tốt đẹp phù hợp với xã hội, với truyền thống bao đời của dân tôc . b. Ý nghĩa của tôn giáo đối với đời sống Hiện nay, trên tinh thần đổi mới nhận thức về tôn giáo, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận đinh tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, trong tôn giáo có những giá trị tốt đẹp về đạo đức, văn hóa. Vấn đề tôn giáo đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các giáo lý tôn giáo đều chứa đựng một số giá trị đạo đức nhân bản rất hữu ích cho việc xây dựng nền đạo đức mới và nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện nay. Giá trị lớn nhất của đạo đức tôn giáo là góp phần duy trì đạo đức xã hội, hoàn thiện nhân cách cá nhân, hƣớng con ngƣời đến Chân - Thiện - Mỹ. Tuy nhiên, đạo đức tôn giáo cũng còn nhiều yếu tố tiêu cực, nó hƣớng con ngƣời đến hạnh phúc hƣ ảo và làm mất tính chủ động, sáng tạo của con ngƣời. Vấn đề đặt ra là, cần nhận điện đúng vai trò của tôn giáo nhằm phát huy những giá trị tốt đẹp của tôn giáo và hạn chê những tác động tiêu cực của
  8. nó đối với việc hoàn thiện nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện nay. Trong xu thế đổi mới hiện nay, cùng với những chuyển biến căn bản trong đời sống kinh tế - xã hội, sự đổi mới trong tƣ duy lý luận, trong nhận thức về tôn giáo cũng đã và đangdiễnra. Trƣớc đây, trong một thời gian dài, chúng ta đã coi tôn giáo nhƣ là "tàn dƣ" của xã hội cũ, là kết quả sai lầm trong nhận thức của con ngƣời. Tôn giáo bị xem nhƣ cái đối lập với chủ nghĩa xã hội, với khoa học, kỹ thuật hiện đại và cần phải loại bỏ. Tuy nhiên trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những nhận định mang tính khách quan, khoa học về tôn giáo, xác định tôn giáo còn tồn tại lâu dài và có một số giá trị đạo đức phù hợp với lợi ích của toàn dân, với công cuộc xây dựng xã hội mới và do vậy, cần phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đức của tôn giáo. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc họach định chính sách tôn giáo, bảo vệ và tu tạo các di sản văn hóa tôn giáo. Việc tìm hiểu, chỉ ra chân giá trị của các tôn giáo còn có ý nghĩa nhất định trong công cuộc đổi mới hiện nay, khi mà chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực tham gia vào sự nghiệp xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trong đó có vấn đề quan trọng là củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa đạo đức trong tôn giáo vào việc xây dựng nền đạo đức mới, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 1.2 Các tôn giáo phổ biến ở nước Việt Nam là một Quốc gia đa tôn giáo, trong đó có 6 tôn giáo chính, tồn tại và phát triển cùng với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Đó là: Phật giáo, Thiên Chúa giáo, đạo Tin Lành, đạo Hồi, đạo Hòa Hảo, đạo Cao Đài. Mỗi một tôn giáo đều mang những nét đặc trƣng riêng, tuy vậy các tôn giáo đều có chung một đặc điểm đó là khuyến khích giáo dân của đạo mình làm những việc tốt đạo đẹp đời , hoạt động tôn giáo trên khuân khổ của pháp luật Việt Nam.
  9. a) Đạo Phật Phật giáo đƣợc du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ thứ VI, đến đời Lý (thế kỷ thứ XI) Phật giáo ở vào giai đoạn cực thịnh và đƣợc coi là hệ tƣ tƣởng chính thống. Phật giáo đƣợc truyền bá rộng rãi trong nhân dân và có ảnh hƣởng sâu sắc tới đời sống xã hội, để lại nhiều dấu ấn trong lĩnh vực văn hoá, kiến trúc. Nhiều chùa, tháp đƣợc xây dựng trong thời kỳ này.Nhà nho Lê Quát học trò Chu Văn An đã lấy làm khó chịu khi toàn dân theo Phật: “Phật chỉ lấy điều họa phúc mà động lòng ngƣời, sao mà sâu xa và bền chắc đến nhƣ vậy? Trên từ vƣơng công, dƣới đến thứ dân, hễ làm cái gì thuộc về Phật, thì hết cả gia tài cũng không tiếc…’’ Phật giáo Việt Nam kết hợp chặt chẽ việc đạo với việc đời. Vốn là một tôn giáo xuất thế, nhƣng vào Việt Nam Phật giáo trở lên rất nhập thế: các cao tăng đƣợc nhà nƣớc mời tham chính trong những việc hệ trọng.Phật tử Việt Nam hăng hái tham gia vào các hoạt động xã hội, các phong trào đấu tranh đòi hòa bình và độc lâp dân tộc, đỉnh cao là sự kiện hòa thƣợng Thích Quảng Đức tự thiêu vào mùa hè năm 1963. Với tín điều giáo lý đạo Phật luôn răn dạy ngƣời ta sống làm việc thiện , tránh xa cái ác. b) Đạo Thiên Chúa Vào thế kỷ XVI, Công giáo (Thiên chúa giáo) truyền vào Việt Nam do các giáo sĩ Bồ đào nha, Tây ban nha và sau là Pháp. Sự truyền đạo giai đoạn đầu ít gặp trở ngại do tính khoan dung của ngƣời Việt Nam và tính không đối dầu của tôn giáo bản địa nhƣng sự truyền đạo đạt kết quả không cao. Sau đó Pháp vận động Giáo Hoàng cho phép độc quyền truyền đạo tại Việt Nam. Hội truyền giáo Pa-ri đƣợc thành lập năm 1660 cùng nhà nƣớc Pháp tuyển chọn, đào tạo giáo sĩ, cử sang hoạt động ở Việt Nam và một số nƣớc khác. Trong những năm gần đây Công giáo nƣớc ta có chiều hƣớng phát triển. Số lƣợng tín đồ tăng do sự gia tăng dân số tự nhiên và một số tín đồ khô đạo, nhạt đạo trở lại sinh hoạt. Số tín đồ Công giáo nƣớc ta hiện nay khoảng 5 triệu, hiện nay đang có cuộc sống ổn định và phấn khởi trƣớc cuộc đổi mới và chính sách tôn giáo của Đảng đang chăm lo cải
  10. thiện đời sống và tham gia vào các hoạt động xã hội nhân đạo, an ninh trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội và thể hiện cuộc sống theo phƣơng châm “tốt đời, đẹp đạo”, “kính Chúa yêu nƣớc”. c) Đạo Tin Lành Đạo Tin Lành du nhập vào Việt Nam khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX do tổ chức Tin lành “Liên hiệp phúc âm truyền giáo” (CMA) truyền vào. Năm 1911 tổ chức này đã xây dựng đƣợc cơ sở đầu tiên ở Đà Nẵng. Các Hội thánh tin lành đƣợc lần lƣợt đƣợc xây dựng tại các địa phƣơng. Năm 1927, Tổng Hội thánh Tin lành Việt Nam đƣợc thành lập. Đến năm 1930, một tổ chức thứ hai là Giáo hội Cơ đốc Phục lâm đƣợc truyền vào nƣớc ta. Trong thời gian gần đây, cùng với trào lƣu đổi mới Tổng Liên hội Tin lành đã hoạt động trở lại. Đặc biệt đạo Tin lành chú trọng phục hồi và phát triển ở Tây nguyên, truyền đạo ở các vùng núi phía Bắc trong các đồng bào dân tộc thiểu số với phƣơng pháp truyền đạo khá đa dạng và linh hoạt. Ngoài việc truyền đạo trực tiếp, các Giáo hội Tin lành thƣờng thông qua các hoạt động khoa học, văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế, đầu tƣ kinh doanh… tranh thủ cảm tình của quần chúng để truyền đạo. Hiện nay một số thế lực phản động trong và ngoài nƣớc đã bịa đặt ra cái gọi là Nhà nƣớc Đềga độc lập và Tin Lành Đềga ở Tây Nguyên nhằm tuyên truyền, kích động cho sự chia rẽ, ly khai.. Nhà nƣớc Việt Nam đã kiên quyết bác bỏ cái gọi là “Nhà nƣớc Đềga độc lập”, coi đây là âm mƣu chia rẽ sự toàn vẹn lãnh thổ và gây mất an ninh trật tự của đất nƣớc và khẳng định ở Việt Nam không có cái gọi là đạo Tin Lành Đềga ngoài đạo Tin Lành đã tồn tại ở nƣớc ta trong nhiều năm qua. d) Đạo Hồi Ngƣời theo đạo Hồi ở Việt Nam hầu hết là ngƣời dân tộc Chăm. Đạo Hồi du nhập vào Việt Nam vào khoảng thế kỷ X – XIV bằng con đƣờng hòa bình cùng với quá trình
  11. tan rã của quốc gia Chiêm Thành (Chămpa) và sự suy giảm dần của đạo Hinđu - tôn giáo chính thống của ngƣời Chăm. Do vị trí địa lý và hoàn cảnh truyền đạo, điều kiện sống và sự giao lƣu của đồng bào Chăm với bên ngoài nhất là vơi thế giới Hồi giáo mà ở Việt Nam hình thành 2 khối Hồi giáo với nhiều khác biệt đáng kể: Hồi giáo vùng Ninh Thuận, Bình Thuận là Hồi giáo không chính thống gọi là Chăm Bani, đƣợm sắc thái của yếu tố sinh hoạt và tôn giáo bản địa. Hồi giáo ở TP. Hồ Chí Minh, An Giang, Đồng Nai, Tây Ninh gọi là Chăm Ixlam theo Hồi giáo chính thống, không bị pha trộn với phong tục, tập quán, tín ngƣỡng cũ và thƣờng xuyên liên hệ với thế giới Hồi giáo Campuchia và Malaysia. Hiện nay các tín đồ Hồi giáo sinh hoạt bình thƣờng, vừa tuân phục các giáo luật khắt khe vừa thực hiện tốt các nghĩa vụ công dân, tôn trọng sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự quản lý của chính quyền mong muốn đƣợc sinh hoạt tôn giáo hợp pháp, muốn duy trì mối quan hệ với thánh địa Mecca. Nói chung trong những năm qua tín đồ Hồi giáo tăng chậm do đồng bào Chăm thƣờng sống ở những vùng có kinh tế khó khăn, có thu nhập thấp, diện nghèo còn cao và rất cần có sự quan tâm hỗ trợ của các cấp chính quyền để xây dựng cuộc sống mới tốt đẹp hơn. e) Đạo Cao Đài Đạo Cao đài do một số ngƣời thuộc tầng lớp trên (tƣ sản, địa chủ, tiểu tƣ sản), công chức chủ trƣơng, ban đầu vốn là một trào lƣu chính trị với mục đích thành lập đạo để tập hợp lực lƣợng quần chúng mà chủ yếu là nông dân chống lại sự kỳ thị, bóc lột, chèn ép của thực dân Pháp. Song sau đó trào lƣu này đã nhanh chóng trở thành một tôn giáo lớn tại Nam bộ cho đến tận ngày nay. Sau năm 1975, các chức sắc và hơn 1 triệu tín đồ các hệ phái chủ yếu tu tại gia. Trong thời kỳ đổi mới, các hệ phái đã sinh hoạt trở lại với sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nƣớc. Nhiều hệ phái đƣợc thừa nhận tƣ cách pháp nhân nhƣ: Tiên thiên, Minh Chơn đạo, Bạch Y Liên Đài… Các hệ phái tổ chức các đại hội. Qua đó, lòng tin vào chính sách tôn
  12. giáo của Đảng đƣợc củng cố trong tín đồ. Những nhân tố tích cực của Đạo đƣợc khơi dậy, khắc phục một bƣớc tình trạng mất đoàn kết trong chức sắc. Xu thế chung là tín đồ đạo Cao Đài muốn hành đạo thuận lợi trong khuôn khổ luật pháp và làm tròn nghĩa vụ công dân. f) Đạo Hòa Hảo Phật giáo Hòa Hảo ra đời ngày 15 tháng 5 năm 1939 tại làng Hòa Hảo, Châu Đốc, An Giang và phát triển chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long. Sự ra đời của Phật giáo Hòa Hảo Hảo gắn với đặc điểm tâm lý, lối sống đạo đức, tính cách, đời sống tín ngƣỡng của nông dân Nam Bộ và liên quan đến môi trƣờng kinh tế - xã hội - chính trị ở đây trong khoảng thời gian hai cuộc chiến tranh thế giới Đạo Hoà Hảo phát triển ở miền Tây Nam Bộ, kêu gọi mọi ngƣời sống hòa hợp. Tôn giáo này đánh giá cao triết lý "Phật tại tâm", khuyến khích nghi lễ thờ cúng đơn giản (chỉ có hoa và nƣớc sạch) và loại bỏ mê tín dị đoan. Những buổi lễ đƣợc tổ chức rất đơn giản và khiêm tốn, không có ăn uống, hội hè. Lễ lộc, cƣới hỏi hay ma chay không cầu kỳ nhƣ thƣờng thấy ở những tôn giáo khác. Đạo không có tu sĩ, không có tổ chức giáo hội mà chỉ có một số chức sắc lo việc đạo và cả việc đời CHƯƠNG 2 NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CHO SỰ TỒN TẠI CÁC TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA Tôn giáo là một hiện tƣợng chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội, từ đầu thời công xã nguyên thuỷ trở về trƣớc là chƣa có, và đến thời kỳ cộng sản chủ nghĩa cũng sẽ không tồn tại tôn giáo. Nhƣng trong lòng xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn sẽ tồn tại tôn giáo. Tại sao vậy ?
  13. Xuất phát từ bản chất mang cả hai phƣơng diện xã hội và giai cấp nhƣ đã trình bày ở trên, tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa xã hội vẫn sẽ tồn tại, bởi nó vẫn chƣa mất hết những giá trị tích cực cũng nhƣ vẫn còn có những nền tảng để tiếp tục tồn tại. 2.1 Nguyên nhân nhận thức - Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, trình độ nhận thức, trình độ dân trí của nhân dân đã có những tiến bộ nhất định, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, vì thế, nhân dân chƣa nhận thức đƣợc hoặc nhận thức chƣa đầy đủ các hiện tƣợng diễn ra trong tự nhiên và trong xã hội. Sự hạn chế đó làm cho nhân dân dễ đến với tín ngƣỡng tôn giáo. - Hiện nay, nhân loại đạt đƣợc những thành tựu lớn lao về khoa học và công nghệ, nhất là những tiến bộ vƣợt bậc của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... đã giúp con ngƣời có thêm những khả năng để nâng nhận thức và vai trò làm chủ tự nhiên, xã hội của mình lên một tầm cao mới. Song, hiện thực khách quan là vô cùng, vô tận, tồn tại đa dạng và phong phú, còn đặt ra nhiều vấn đề mà hiện tại khoa học chƣa thể làm rõ. Những sức mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội đôi khi rất nghiêm trọng vẫn tác động và chi phối đời sống con ngƣời. Do đó, tâm lý sợ hãi, trông chờ, nhờ cậy và tin tƣởng vào thánh, thần, Phật... vẫn còn tồn tại trong ý thức của nhiều ngƣời. 2.2 Nguyên nhân kinh tế -Kinh tế là một vấn đề nhạy cảm, là xƣơng sống của mỗi quốc gia. Sự phát triển hay tụt hậu của một nền kinh tế theo bất kì xu hƣớng nào đều ảnh hƣởng sâu sắc tới đời sống của con ngƣời. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, nhất là giai đoạn đầu của thời kì quá độ vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Con ngƣời luôn phải chịu sự chi phối của những qui luật kinh tế khách quan đó. Đặc biệt trong thời kì này còn nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr¬ƣờng với những lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp... vẫn là một thực tế; trong nền kinh tế đó, con ng¬ƣời vẫn
  14. chịu sự tác động chi phối bởi các yếu tố tất nhiên, ngẫu nhiên, may rủi …Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân chƣa cao. Điều đó, làm cho con ngƣời vẫn tin vào lực lƣợng siêu nhiên, cầu xin công việc làm ăn gặp nhiều may mắn. 2.3 Nguyên nhân tâm lý Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, ăn sâu vào tiềm thức của nhiều ngƣời dân. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội bảo thủ nhất. Những niềm tin tôn giáo ảnh hƣởng sâu đậm trong nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân qua nhiều thế hệ đã trở thành một kiểu sinh hoạt văn hoá tinh thần không thể thiếu đƣợc của cuộc sống. Vì thế, dù hiện nay nhân loại đã và đang có những biến đổi lớn lao về kinh tế - xã hội nhƣng tín ngƣỡng, tôn giáo vẫn còn tồn tại bởi những lí do đó. 2.4 Nguyên nhân chính trị - xã hội Trong chủ nghĩa xã hội, nhất là giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đang diễn ra ở nƣớc ta, xét về mọi phƣơng diện kinh tế, đạo đức, văn hóa, chính trị, tinh thần... vẫn còn mang nặng dấu vết của xã hội cũ. Do đó vẫn còn cơ sở để tín ngƣỡng, tôn giáo còn tồn tại. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, giữa cái lạc hậu với cái tiến bộ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội vẫn đang diễn ra rất gay go, quyết liệt, dƣới nhiều hình thức vô cùng phức tạp; trong đó, các thế lực phản động vẫn tìm mọi cách nuôi dƣỡng và lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mƣu đồ chính trị của chúng. Đây là điều kiện cho tôn giáo còn tồn tại. Các tổ chức và chức sắc tôn giáo đang ra sức hoạt động tuyên truyền, tìm cách lôi kéo tín đồ để duy trì sự tồn tại của tôn giáo.
  15. Tôn giáo đã tồn tại trong xã hội suốt hàng ngàn năm, và đã ăn sâu bám chặt vào nếp sống, nếp nghĩ của con ngƣời. Bởi vậy không dễ dàng gì mà ngay trong thời gian ngắn có thể loại bỏ tôn giáo ra khỏi đời sống xã hội. Ngày nay, chiến tranh hạt nhân hủy diệt có khả năng bị đẩy lùi, nhƣng những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, khủng bố, bạo loạn... còn xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ về chiến tranh, bệnh tật, đói nghèo... cùng với những mối đe dọa khác là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại . Những hạn chế, yếu kém của Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa trong tổ chức, quản lý quá trình xây dựng xã hội mới; sự suy thoái về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức của một bộ phận cán bộ đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng và các hiện tƣợng tiêu cực, các tệ nạn xã hội nảy sinh nhƣng chậm đƣợc khắc phục; công bằng xã hội cũng nhƣ quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm... làm cho niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc, với chế độ bị suy giảm. Chính điều này cũng là cơ sở để nhân dân dễ đến với tín ngƣỡng, tôn giáo. 2.5 Nguyên nhân văn hóa Văn hóa dân tộc phát triển, gắn bó mật thiết với bề dày lịch sử của mỗi quốc gia. Đa số tín ngƣỡng, tôn giáo đều gắn với sinh hoạt văn hoá của nhân dân. Do vậy, việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đòi hỏi phải bảo tồn tôn giáo ở những mức độ nhất định. Mỗi một loại hình tôn giáo đều có những nét văn hóa đặc trƣng nhƣ nhà thờ, chùa, đình,...tất cả đã góp phần làm cho văn hóa dân tộc đặc sắc hơn. Mặt khác, tín ngƣỡng, tôn giáo có liên quan đến tình cảm, tƣ tƣởng của một bộ phận dân cƣ. Vì vậy, sự tồn tại của tôn giáo trong xã hội xã hội chủ nghĩa nhƣ là một hiện tƣợng khách quan. Nói tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn sẽ tồn tại, bởi cả những nguyên nhân khách quan lẫn những nguyên nhân chủ quan. Sự tồn tại này không có gì là vô lý bởi tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, thuộc kiến trúc thƣợng tầng, tuy phải chịu sự chi phối và quyết định
  16. của cơ sở hạ tầng, nhƣng bản thân nó vẫn có sự độc lập tƣơng đối; do đó, dù đứng trƣớc những biến đổi to lớn của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội... trong bƣớc nhảy vọt từ chủ nghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn không bị triệt tiêu ngay lập tức, mà chỉ " dần mất đi ảnh hƣởng của nó đối với ý thức xã hội ", và " chỉ trong xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển thì tôn giáo mới có thể hoàn toàn biến mất và hoàn toàn bị xoá bỏ khỏi đời sống con ngƣời "
  17. CHƯƠNG 3 TÔN GIÁO TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 3.1 Các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam Tôn giáo là hình thái hội, ra đời và phát triển từ hàng ngàn năm nay. Quá trình tồn tại và phát triển của tôn giáo ảnh hƣởng khá sâu sắc đến ý thức xã hội đời sống chính trị, văn hoá, xã hội, đến tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán của nhiều dân tộc, quốc gia. Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngƣỡng, tôn giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lƣu với các nƣớc trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới. Vấn đề tôn giáo ở việt nam lâu đã là một vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với Việt Nam mà còn với nhiều nƣớc trên thế giới. Vì thế luôn cần có những hiểu biết thấu đáo trƣớc khi giải quyết các vấn đề này.Vấn đề tôn giáo đã từng bị chủ nghĩa đế quốc tìm cách lợi dụng phục vụ cho âm mƣu xâm lƣợc và chống phá cách mạng ở Việt Nam nói riêng và các nƣớc xã hội chủ nghĩa nói chung. Chúng sử dụng tôn giáo nhƣ là một chiêu bài trong âm mƣu diễn biến hòa bình hòng chống phá sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác. Từ khi bƣớc vào thời kỳ đổi mới và nhất là sau năm 1990 đến nay, sinh hoạt tín ngƣỡng, tôn giáo ở Việt Nam sôi động và đang có chiều hƣớng gia tăng. Lễ hội trong các loại hình tín ngƣỡng, tôn giáo đƣợc tổ chức rầm rộ với quy mô ngày một lớn và diễn ra khắp mọi miền của Tổ quốc. Lễ Nôen, lễ Phật đản và những buổi lễ trọng khác của các tôn giáo và tín ngƣỡng dân gian trở thành ngày hội chung của toàn dân, lôi cuốn hàng vạn ngƣời tham gia. Dịp đầu xuân, ngƣời dân náo nức đến đình, đền, miếu, phủ, nhà thờ,
  18. thánh thất… dâng hƣơng lễ bái, cầu lộc, cầu tài và những nhu cầu tâm linh khác. Sinh hoạt tín ngƣỡng, tôn giáo không chỉ là nhu cầu tâm linh của các tín đồ mà còn là nhu cầu sinh hoạt văn hoá của cả cộng đồng. Nhu cầu chính đáng ấy đƣợc chính quyền các địa phƣơng tạo điều kiện đáp ứng, làm cho tín đồ, chức sắc các tôn giáo an tâm, phấn khởi, ngày càng tin tƣởng vào chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc ta. Việc xây dựng, sửa chữa, tu bổ nơi thờ tự diễn ra khắp nơi; các lớp bồi dƣỡng, đào tạo, hoặc phong bổ, thuyên chuyển, cũng nhƣ in ấn, xuất bản các ấn phẩm tôn giáo, hoạt động đối ngoại tôn giáo đều gia tăng a) Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam. Một là ,Việt Nam là nước có nhiều tín ngưỡng ,tôn giáo Hiện nay , ở nƣớc ta có sáu tôn giáo lớn đã đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận về tổ chức là: Phật giáo , Công giáo , Tin lành ,Hồi giáo, Cao đài , Hòa Hảo với khoảng 20 triệu tín đồ.Ngoài ra còn hàng chục triệu ngƣời khác vẫn giữ tín ngƣỡng dân gian , truyền thống và cả tín ngƣỡng nguyên thủy . Tín ngƣỡng , tôn giáo ở nƣớc ta chủ yếu ở cấp độ tâm lý tôn giáo .Nhiều tín đồ tôn giáo tuy khá sùng đạo , nhƣng hiểu giáo lý rất ít , gia nhập đạo phần nhiều do lan truyền tâm lý , hoặc do vận động lôi kéo , ý thức tôn giáo ở phần lớn tín đồ không thật sâu sắc. Hai là , các tôn giáo , tín ngưỡng dung hợp , đan xen và hòa đồng , không có kỳ thị , tranh chấp và xung đột tôn giáo . Các tín ngƣỡng truyền thống và tàn dƣ tôn giáo nguyên thủy in dấu ấn khá sâu đậm vào đời sống tinh thần của ngƣời Việt Nam, theo suốt chiều dài lịch sử , đó là cái nền tâm linh để dễ dàng đón nhận sự du nhập của các tôn giáo khác . Sự khoan dung , lòng độ lƣợng , nhân ái của dân tộc Việt Nam , cùng với yêu cầu phải đoàn kết toàn dân để bảo vệ nền độc lập , thống nhất lãnh thổ , nên ngƣời Việt Nam tiếp nhận các tôn giáo khác nhau một cách tự nhiên , miễn là không trái với lợi ích dân tộc – quốc gia và truyền thống văn hóa , tín ngƣỡng cổ truyền .
  19. Sự phân bố tôn giáo ở nƣớc ta có đặc điểm nổi bật là giáo dân của các tôn giáo thƣờng sinh sống thành từng cộng đồng quy mô nhỏ , các cộng đồng tôn giáo khác nhau có thể sống xen kẽ nhau ở nhiều nơi , trong một làng , xã cũng có các nhóm tín đồ của các tôn giáo khác nhau sống đan xen , hòa hợp nhau hoặc xen kẽ với những ngƣời không theo tôn giáo nào. Ba là , các tôn giáo chính có ảnh hưởng lớn trong xã hội Việt Nam đều du nhập từ bên ngoài , ít nhiều đều có sự biến đổi và mang dấu ấn Việt Nam. Các tôn giáo từ bên ngoài vào Việt Nam vừa theo cách du nhập tự nhiên qua giao lƣu kinh tế , văn hóa nhƣ : Phật giáo , Hồi giáo , vừa có sự áp đặt song hành với quá trình xâm lƣợc của các đế quốc trong lịch sử nhƣ Công giáo , Tin lành ... Quá trình giao du , gặp gỡ các tôn giáo vừa thâm nhập , bổ sung , vừa cải biến lẫn nhau , khiến cho mỗi tôn giáo đều có sự biến đổi phù hợp với đặc điểm địa lý , lịch sử và văn hóa Việt Nam. Bốn là , sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tôn giáo với tín ngưỡng truyền thống và tình cảm , phong tục tập quán và nhân dân. Tín ngƣỡng truyền thống dân gian mà nổi bật nhất là phong tục thờ cúng tổ tiên , đã dung hợp với các tôn giáo , góp phần tạo nên đặc điểm tình cảm , tâm hồn , tính cách ngƣời Việt Nam . Tuy vậy , sự pha trộn phức tạp giữa hình thức tôn giáo với tín ngƣỡng cổ truyền và tình cảm , phong tục tập quán đã ăn sâu vào đời sống tinh thần của ngƣời Việt Nam , làm cho một bộ phận không nhỏ quần chúng lao động rất dễ dàng tiếp nhận tình cảm , ý thức tôn giáo mới. b) Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay Về mặt dân cƣ, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc, kể cả ngƣời Kinh (Việt) đều lƣu giữ những hình thức tín ngƣỡng, tôn giáo riêng của mình. Ngƣời Việt có các hình thức tín ngƣỡng dân gian nhƣ thờ cúng ông bà tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ những ngƣời có công với cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhất là tục thờ Mẫu của cƣ dân nông nghiệp lúa nƣớc. Đồng bào các dân tộc thiểu số với hình
  20. thức tín ngƣỡng nguyên thuỷ (còn gọi là tín ngƣỡng sơ khai) nhƣ Tô tem giáo, Bái vật giáo, Sa man giáo. Ở Việt Nam, do đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lƣợc từ bên ngoài nên việc Lão giáo, Nho giáo - những tôn giáo có nguồn gốc ở phía Bắc thâm nhập; Công giáo - một tôn giáo gắn với văn minh Châu Âu vào truyền đạo và sau này đạo Tin lành đã khai thác điều kiện chiến tranh ở miền Nam để truyền giáo thu hút ngƣời theo đạo là điều dễ hiểu. Việt Nam là một quốc gia bao gồm những tôn giáo có nguồn gốc từ phƣơng Đông nhƣ Phật giáo, Lão giáo, Nho giáo; có nguồn gốc từ phƣơng Tây nhƣ Thiên chúa giáo, Tin lành; có tôn giáo đƣợc sinh ra tại Việt Nam nhƣ Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo; có tôn giáo hoàn chỉnh (có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội), có những hình thức tôn giáo sơ khai. Bên cạnh đó có những tôn giáo đã phát triển và hoạt động ổn định xong cũng có những tôn giáo chƣa ổn định, đang trong quá trình tìm kiếm đƣờng hƣớng mới cho phù hợp. Về mặt văn hóa, tín ngƣỡng, tôn giáo, đồng bào các dân tộc thiểu số ở ba khu vực nói trên có những nét riêng, độc đáo tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng. Hầu hết các dân tộc thiểu số vẫn giữ tín ngƣỡng nguyên thủy thờ đa thần với quan niệm vạn vật hữu linh và thờ cúng theo phong tục tập quán truyền thống. Sau này, theo thời gian các tôn giáo dần dần thâm nhập vào những vùng đồng bào các dân tộc thiểu số hình thành các cộng đồng tôn giáo, cụ thể: Cộng đồng dân tộc Khơme theo Phật giáo Nam tông. Hiện nay có 1.043.678 ngƣời Khơme, 8.112 nhà sƣ và 433 ngôi chùa trong đồng bào Khơme. Cộng đồng ngƣời Chăm theo Hồi giáo. Có khoảng gần 100 nghìn ngƣời Chăm, trong đó số ngƣời theo Hồi giáo chính thống (gọi là Chăm Ixlam) là 25.703 tín đồ, Hồi giáo không chính thống (Chăm Bàni) là 39.228 tín đồ. Ngoài ra còn có hơn 30 nghìn ngƣời theo đạo Bàlamôn (Bà Chăm). Hồi giáo chính thức truyền vào dân tộc Chăm từ thế kỷ XVI. Cùng với thời gian, Hồi giáo đã góp phần quan trọng trong việc hình thành tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán, văn hóa của ngƣời Chăm. .
nguon tai.lieu . vn