- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Tiểu luận Nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
Xem mẫu
- Tiểu luận
Nâng cao vị thế của doanh nghiệp
nhà nước Việt Nam trong tiến trình
hội nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO
1
- MỤC LỤC
Lời nói đầu.........................................................................................................................
Chương I: Khái quát về hội nhập và ảnh hưởng của hội nhập WTO đến doanh
nghiệp nhà nước Việt Nam ...............................................................................................
1. Khái niệm hội nhập ................................................................................................
2. Tính tất yếu của hội nhập ........................................................................................
3. Mục tiêu của WTO .................................................................................................
4. Chức năng của WTO ..............................................................................................
5. Cơ cấu của tổ chức WTO........................................................................................
6. Vai trò của DNNN..................................................................................................
7. Thuận lợi, khi Việt Nam là thành viên của WTO ....................................................
Chương II: Thực trạng DNNN của Việt Nam .................................................................
1. Những tồn tại yếu kém ...........................................................................................
2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm các DNNN .......................................................
3. Thực trạng chi phí ..................................................................................................
Chương III: Một số giải pháp nâng cao vị DNNN của Việt Nam trong quá trình hội
nhập ...................................................................................................................................
1. Nỗ lực từ phía DNNN ............................................................................................
2. Quy hoạch tổng thể về DNNN ................................................................................
3. Cổ phần hoá ...........................................................................................................
4. Xây dựng củng cố, hiện đại hoá công nghệ .............................................................
5. Hiện đại hoá quản lý ...............................................................................................
6. Nâng cao trình độ công nhân và cán bộ quản lý ......................................................
Kết luận .............................................................................................................................
2
- LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay toàn kinh tế đang trở thành xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế
thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập và gia nhập tổ chức thương mại
WTO nói riêng sẽ tạo cho nền kinh tế nước ta có xu hướng mở, để đón nhận sự cạnh tranh
gay gắt, bên cạnh thuận lợi thì chúng ta cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt là yêu cầu
phát triển để cạnh tranh đặt ra cho các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta là rất lớn. Một vấn
đề đặt ra là làm thế nào, như thế nào để nang cao vị thế của doanh nghiệp nhà nước Việt
Nam trong tiến trình ra nhập tổ chức thế giới WTO. Đó chính là nguyên nhân mình chọn
đề tài:
"Nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO".
3
- CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HỘI NHẬP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP WTO DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1. Khái niệm hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế theo quan điểm thông thường được hiểu là quá trình các
thể chế quốc gia tiến hành xây dựng thương lượng, ký kết và tuân thủ các cam kết song
phương và đa phương toàn cầu ngày nay đa dạng hơn cao hơn, đồng bộ hơn trong các lĩnh
vực kinh tế quốc gia và kinh tế quốc tế.
Theo quan điểm rộng rãi thì hội nhập kinh tế là: sự gắn kết của một nước và các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu trong đó mối quan hệ giữa các thành viên có sự
ràng buộc theo quy định chung của khối.
2. Tính tất yếu của hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế trong đó có sự tự do hoá thương mại được xem là nhân tố
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho mỗi quốc gia, đa số các
quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh nền kinh tế của mình theo hướng mở cửa, giảm và
hơn nữa là tháo rỡ các rào cản thương mại làm cho việc trao đổi, giao lưu hàng hoá và lưu
thông các nhân tố sản xuất ngày càng thuận lợi hơn, để tránh bị rơi vào tình trạng tụt hậu
hầu hết các nước trên thế giới ngày càng nỗ lực hội nhập vào xu thế chung để tăng cường
sức mạnh kinh tế.
Hiện nay xu thế hoà bình, hợp tác để cùng phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi
bức xúc của các dân tộc và các nước trên thế giới, các nước này đều có môi trường hoà
bình, ổn định và thực hiện chính sách mở cửa các nền kinh tế ngày càng gắn bó, phụ thuộc
lẫn nhau tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, các thể chế đa phương trên thế giới và khu
vực có vai trò ngày càng tăng cùng với sự phát triển của ý thức độc lập tự chủ, tự lực của
các dân tộc.
Toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc
tế hiện đại, cuộc cách mạng KTKT đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn
hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lượng sản xuất được quốc tế hoá cao độ
những tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là lĩnh vực thông tin đã đưa các quốc gia tiến lại
gần nhau hơn dần đến sự hình thành của mạng lưới toàn cầu, trước biến đổi to lớn về khoa
học công nghiệp này, tất cả các quốc gia trên thế giới đều thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh
tế, điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa, giảm và dỡ bỏ hàng rào thuế quan làm cho
4
- việc trao đổi hàng hoá, di chuyển vốn, lao động và các kỹ thuật trên thế giới ngày càng
thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế mở rộng và phát triển.
3. Mục tiêu của WTO
Tiếp tục kế thừa những mục tiêu nêu ra trong lời nói đầu của CĐTT là: nâng cao
đời sống nhân dân ở các nước thành viên đảm bảo việc làm và tăng trưởng kinh tế, sử dụng
có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Đồng thời WTO còn thực hiện thêm 3 mục
tiêu sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá, dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự
phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết bất đồng và tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, đảm bảo cho các nước đang
phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng lợi ích thực sự từ tăng trưởng
thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến
khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Nâng cao mức sống tạo việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các
quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
4. Chức năng của WTO
Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa
phương, giám sát, tạo thuận lợi, kể cả việc định giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực
hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế.
- Tạo điều kiện cho việc tiến hành các vòng đàm phán đa phương trong khuôn khổ
WTO hoặc theo quyết định của hội nghị cấp bộ trưởng.
- Thực hiện giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thích hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương.
- Là cơ chế giám sát chính sách thương mại của các nước thành viên, thực hiện
mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) và ngân hàng thế giới (WB) trong việc hoạch định chính sách, dự báo về những xu
hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
5. Cơ cấu tổ chức của WTO
WTO được điều hành bởi các nước thành viên, tất cả các quyết định đều do các
nước thành viên đưa ra thông qua nguyên tắc đồng thuận, về vấn đề này quyền hạn của
WTO còn do ban giá đốc hoặc 1bộ phận đứng đầu như ở tổ chức quốc tế khác như quỹ tiền
5
- tệ quốc tế (IMF) hay ngân hàng thế giới (WB), do vậy khi có quyết định với chính sách
của 1 quốc gia thì đó là kết quả của quá trình đàm phán giữa các nước thành viên, lợi ích
của nguyên tắc này hiển nhiên là các quyết định sẽ đảm bảo lợi ích cho tất cả các nước
thành viên, nhưng việc đạt được nhất trí của 148 nước là 1 quá trình lâu dài.
6. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân
Nếu nhìn hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và những đóng góp của doanh nghiệp nhà
nước hiện nay thì rõ ràng doanh nghiệp nhà nước đang có vai trò hết sức quan trọng trọng
trong nền kinh tế nước ta. Thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp nhà nước đang nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng nhất cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,
nắm giữ toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tính huyết mạch, hầu hết các
doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp nhà nước trong các ngành xây dựng (giao thông, thuỷ
lợi, công nghiệp dân dụng) cơ khí, chế tạo, luyện kim, xi măng, điện tử, hoá chất, phát dầu
điện, dầu khí, thông tin liên lạc, vận tải đường sắt, đường biển, đường không, ô tô… sản
xuất hàng công nghiệp tiêu dùng, chế biến nông, thuỷ hải sản xuất khẩu chiếm thị trường
áp đảo trong huy động vốn và cho vay.
Phần của doanh nghiệp nhà nước trong GDP chiếm tỷ trọng năm 1992: 40,2%, năm
1996: 39,9%, năm 1998: 41,2%, năm 2000: 39,5%.
Cụ thể tỷ trọng phần doanh nghiệp nhà nước trong số ngành như sau:80% công
nghiệp khai thác, trên 60% công nghiệp chế biến, 99% công nghiệp điện - gaz - dầu khí,
cung cấp nước, trên 82% vân chuyển hàng hoá, 50% vận chuyển hành khách,…74% thị
phần đối với nền kinh tế.
- Các doanh nghiệp nhà nước đã góp phần quan trọng vào việc điều tiết cung cầu,
ổn định giá cả, chống lạm phát, ổn định tỷ giá, khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường.
- Doanh nghiệp nhà nước chiếm 1 phần rất quan trọng trong XNK, trong đó doanh
nghiệp nhà nước giữ tỷ trọng tuyệt đối trong hoạt động XNK, riêng công nghiệp năm 1999
đã xuất khẩu được 6,17 tỷ USD (chủ yếu do doanh nghiệp nhà nước) chiếm gần 54% tổng
kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế tổng công ty lương thực miền Nam xuất
khẩu, gạo chiếm tỷ trọng 60 - 70% so với cả nước, năm 2000 doanh nghiệp nhà nước
chiếm trên 50 % kim ngạch xuất khẩu.
- Doanh nghiệp nhà nước đóng góp nguồn thu tập trung lớn và ổn định cho ngân
sách nhà nước.
- Trong khi nhà nước không dư vốn, ngân sáchcấp vốn lưu động cho kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định thì nhiều doanh nghiệp đã tiết kiệm, hình thành
6
- vốn tự bổ sung, năng động tìm nguồn vốn bên ngoài, bao gồm vốn vay của các tổ chức tín
dụng và vay cùng nhân viên doanh nghiệp.
- Trong lúc các thành phần kinh tế chưa vươn lên được thì doanh nghiệp nhà nước
là đối tác chính trong liên doanh liên kết với bên nước ngoài, chiếm 98% dự án liên doanh
với nước ngoài, đồng thời doanh nghiệp nhà nước cũng thực hiện được các hạ tầng kỹ
thuật cần thiết đẻ thu hút các doanh nghiệp có vốn trong nước và nước ngoài đầu tư.
- Doanh nghiệp nhà nước đã tạo ra điều kiện vật chất kỹ thuật, là một trong những
nhân tố có tầm quan trọng quyết định đối với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp hàng
hoá, chuyển từ thiếu sang đáp ứng được nhu cầu cơ bản nông sản, thực phẩm chất lượng
ngày càng cao của nhân dân và có phần xuất khẩu chủ yếu thông qua xây dựng các đường
giao thông huyết mạch, cung cấp giống cây con, chuyển giao kỹ thuật và bước đầu phát
triển công nghiệp chế biến…
5. Những thuận lợi khi Việt Nam trở thành thành viên WTO
5.1. Đối với nền kinh tế
Việt Nam được hưởng ưu đãi trong hoạt động thương mại quốc tế: trong quá trình
tồn tại GAT/WTO đã thực hiện các vòng đàm phán nhằm tạo điều kiện cho tự do hoá
thương mại trên cơ sở quy chế tối hậu giữa các quốc gia thành viên. Với điều kiện tự
nhiên ưu đãi và công nhân dồi dào, Việt Nam có cơ hội tận dụng những mặt hàng mà Việt
Nam có lợi thế so sánh đặc biệtlà các ngành nông nghiệp dệt may, theo hiệp định dệt may
của WTO (ACT) đến đầu 2005 các nhà nước thành viên phải hoàn toàn xoá bỏ các hạn chế
nghạch đối với hàng dệt may. Nếu vào thời điểm đó Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của WTO thì triển vọng xuất khẩu dệt may là rất lớn.
Tiến hành thương mại không có phân biệt đối xử: nguyên tắc không phân biệt đối
xử còn biết đến dưới tên gọi "nguyên tắc đãi ngộ quốc gia". Hiện nay do Việt Nam chưa là
thành viên của WTO nên trong buôn bán với các nước là thành viên của WTO, các nước
này có thể giành quy chế đối xử gây bất lợi đối với Việt Nam. Cùng với sự phát triển của
hoạt động ngoại thương, một số mặt hàng của Việt Nam đã có năng lực cạnh tranh trên
một số thị trường như gạo, cà phê, thuỷ sản, dệt may. Khi đó các quốc gia thành viên WTO
như Hoa kỳ, EU, Ca na đa… đưa ra lý do phân biệt đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
như các vụ kiện bán phá giá với cá basa ở Hoa kỳ và bán bật lửa ở Châu âu. Trong việc
giải quyết các vụ tranh chấp này Việt Nam không được hưởng quy chế tranh chấp như các
quốc gia thành viên WTO.
Gia nhập WTO là do động lực cho các cải cách môi trường kinh doanh trong nước.
Để trở thành thành viên của WTO, thì các quốc gia nộp đơn xin gia nhập đều phải minh
7
- bạch hoá các chính sách kinh tế, đặc biệt là: Chính sách thương mại . Kể từ khi Việt Nam
nộp đơn xin gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành một số biện pháp cải cách như:
- Mở rộng quyền kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Nếu như trước năm 1998, chỉ có các doanh nghiệp có giấy phép xuất nhập khẩu
mới được tham gia ngoại thương thì bỏ từ ngày 1-9-2001 bất kỳ doanh nghiệp nào có đăng
ký kinh doanh thì đều có quyền xuất nhập khẩu. Chính phủ ban hành quyết định
46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 về quản lý xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2005,
trong đó bãi bỏ hạn ngạch và quản lý nhập khẩu thông qua đầu mối đối với gạo và phân
bón, bãi bỏ giấy phép nhập khẩu đối với nhiều mặt hàng như xi măng, thép, dầu thực vật…
- Về đầu tư nước ngoài: đây là lĩnh vực đang được hoàn thiện với các cải cách về
thủ tục cấp giấy phép đầu tư, giảm yêu cầu về tỉ lệ kết hối ngoại tệ, tăng cường ưu đãi.
Ngày 17/5/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 62/2002/QĐ-TTg ban hành dự
án danh mục quốc gia gọi vốn đầu tư nước ngoài thời kỳ 2001-2005 với muc tiêu thu hút
vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm nhằm đưa Việt Nam cơ bản trở thành quốc gia công
nghiệp vàonăm 2002.
- Về quyền sở hữu trí tuệ: Việt Nam đã cam kết về chương trình hành động thực
hiện hiệp định về vấn đề thương mại có liên quan đến sở hữu trítệ (TRíP) và tham gia vào
công ước quốc tế về bảo hộ sở hữu trí tuệ như: công ước Pari về bảo hộ sở hữu công
nghiệp, Hiệp ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá, công ước thành lập tổ
chức sở hữu trí tuệ.
Tham gia WTO khuyến khích năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước với các doanh nghiệp nước ngoài, khi thực hiện cam kết giảm hàng rào thuế quan và
các biện pháp bảo hộ phi thuế quan, doanh nghiệp trong nước sẽ phải nỗ lực cải tiến kĩ
thuật, nâng cao năng suất để cạnh tranh với doanh nghiệp và sản phẩm từ nước mà không
còn gặp phải thuế quan bảo hộ.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, khi tham gia sâu hơn vào hoạt động thương mại quốc
tế, những ngành lợi thế cạnh tranh dựa trên khai thác các nguồn lực tự nhiên sẽ giảm dần
vai trò mà thay thế vào đó là các ngành dựa trên vốn, công nghệ để tạo ra giá trị gia tăng.
5.2. Đối với doanh nghiệp
Tăng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam: Việc Việt
Nam trở thành thành viên của WTO cho phép các doanh nghiệp đưa sản phẩm tới thị
trường của khoảng 150 quốc gia trên thế giới với mức thuế suất thấp và không có biến
động. Thêm nữa các quy chế trong thương mại quốc tế WTO ngày càng trở nên ưu đãi cho
các quốc gia thành viên là các nước đang phát triển và chậm phát triển.
8
- Việc tiếp cận các nhà cung cấp nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho phát triển trong
nước. Xét dưới góc độ nhập khẩu các doanh nghiệp trong nước không chỉ nhận được
nguồn nguyên liệu với giá rẻ hơn mà điều quan trọng là các doanh nghiệp trong nước có
điều kiện tiếp cận với nhiều đối tác từ nhiều quốc gia do đó có cơ hội lựa chọn yếu tố đầu
vào với giá rẻ hơn. Bên cạnh đó một số nhà cung cấp dịch vụ hỗ trrợ kinh doanh như bảo
hiểm, vận tải, tư vấn pháp luật.
6. Những thách thức Việt Nam trở thành viên WTO
6.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Bảo vệ các ngành trong nước:
Đối với bất kì nền kinh tế nào, việc duy trì các ngành sản xuất trong nước có ý
nghĩa rất quan trọng về mặt kinh tế cũng như xã hội.
Về mặt kinh tế: sự phát triển các ngành tạo điều kiện duy trì sự phát triển cân đối
giữa vùng, lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Về mặt xã hội: các ngành sản xuất trong nước là cơ sở duy trì việc làm cho nhân
dân, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nên khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế cũng như các doanh nghiệp trong nước còn hết sức thấp. Trong khi đó việc gia
nhập WTO là thực hiện cam kết quốc tế về mở cửa thị trường tạo điều kiện cho tự do hoá
thương mại và đầu tư.
- Các điều kiện mở cửa thị trường, ngày càng chặt chẽ hơn nên nền kinh tế chịu
nhiều sức ép hơn.
Kinh nghiệm cho thấy các quốc gia mới gia nhập WTO thường chịu những điều
kiện cao hơn so với các quốc gia đã là thành viên ở cùng trình độ phát triển. Trung Quốc
phải duy trì mức trợ cấp cho nông sản dưới 8,5% tổng sản lượng nông nghiệp. Mức thuế
cam kết của các mới gia nhập ngày càng thấp hơn so với mức thuế mới cam kết của các
quốc gia thành viên. Ngoài ra sau vòng đô-ha một số nội dung mở cũng được đưa vào đàm
phán gia nhập như: vấn đề thương mại với môi trường. Vấn đề thương mại với điều kiện
lao động, vấn đề sở hữu trí tuệ với liên quan tới sức khoẻ cọng đồng như thuốc chữa bệnh.
9
- CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DNNN CỦA VIỆT NAM
1. Những tồn tại yếu kém về hoạt động của DNNN
DNNN đang có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhưng hiệu
quả hoạt động của DNNN còn thấp, một số mặt còn có phần giảm sút, đang là một vấn đề
bức xúc ảnh hưởng đến vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước và hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế.
Hiện nay khu vực doanh nghiệp nhà nước được gao sử dụng một khối lượng lớn tài
sản cố định của nền kinh tế, được giao khai thác sử dụng 100% các tài nguyên tập trung có
quy mô lớn và hầu hết các tài nguyên quý thuận lợi về địa điểm, nhất là ở các đô thị. Sử
dụng 85% vốn tín dụng ưu đãi trong nước, khoảng 80% dư nợ cho vay của ngân hàng
ngoại thương, xấp xỉ 80% dư nợ cho vay của ngân hàng đầu tư và 62% của ngân hàng
công thương, một bộ phận lớn vốn ODA ch phát triển ngành điện và một số lĩnh vực sản
xuất, sử dụng phần lớn lực lượng lao động do nhà nước đào tạo, gồm các cán bộ khoa học
công nghệ có trình độ cao và các cơ sở nghiên cứu ứng dụng lớn của đất nước, được sự
quan tâm của lãnh đạo Đảng, nhà nước và các đoàn thể, một số trường hợp được miễn
giảm thuế, khoanh nợ, giảm nợ, xoá nợ khi gặp khó khăn.
Nhưng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước còn thấp và một số mặt
có phần giảm sút ảnh hưởng đến vai trò chủ đạo của doanh nghiệp và hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước những năm 1996-1999 giảm: năm 1996: 11,2%;
năm 1997: 9,7%; năm 1998: 9,1%; năm 1999: 9,2%. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước
của DNNN địa phương rất thấp (năm 1998 của DNNN trung ương là 13% của DNNN địa
phương là 6,4%).
Năm 1999 tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty máy động lực và máy nông nghiệp
3%/năm, của ngành dệt, sợi 1,57%/năm của công ty công nghiệp tàu thuỷ năm 1998 là
3,9%; năm 1999 là 1,9%; của DNNN thuộc thành phố Hồ Chí Minh năm 1995 là 9,3%;
năm 1999 là 7,13%; của DNNN thuộc thành phố Hải Phòng năm 1998 là 7,8%; năm 1999
là 4,74%.
Số DNNN thua lỗ còn lớn và ngày một tăng, hầu hết là những doanh nghiệp nhỏ, ít
vốn, mặc dù nhà nước đã có các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như cấp bổ
xung vốn, chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp, cho giảm khấu hao tài sản cố định, hỗ trợ
lãi suất, cho khoanh nợ.
10
- Theo tổng hợp của Bộ Tài chính từ các doanh nghiệp, số doanh nghiệp nhà nước có
lãi năm 1996 là 78%; năm 1997 là 77%; năm 1998 và năm 1999 là 70%. Số doanh nghiệp
nhà nước bị lỗ năm 1996 là 21%; năm 1997 là 17%; năm 1998 là 25%; năm 1999 là 17%
tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước địa phương.
- Phần lớn các cơ sở có công nghệ lạc hậu, 805 công nghệ lạc hậu so với các nước,
vài ba chục năm thậm chí là50 năm, đổi mới thiết bị rất chậm. Riêng trong công nghiệp 10
năm qua đầu tư đổi mới công nghệ từ 15-18% giá trị tài sản cố định, nhưng nhiều doanh
nghiệp nhà nước lại tiếp tục nhận thiết bị, công nghệ lạc hậu, đến giữa năm 1999 chỉ có 70
DNNN được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO-9000. Đến tháng 5 năm 2001 có 236
DNNN được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000 trong tổng số 400 doanh nghiệp
được cấp.
Nhìn chung chất lượng và giá cả của nhiều hàng hoá sản xuất trong nước còn kém
sức cạnh tranh, nguy cơ trên thị trường trong nước, các mặt hàng thường có giá thành cao
hơn mặt hàng nhập khẩu cùng loại. Sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại quốc
doanh yếu hơn và có chiều giảm sút so với các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Khả năng cạnh tranh trong ngành du lịch thấp.
Tình trạng nợ nần khó trả rất lớn, đang là một gánh nặng đối với DNNN, hạn chế
sức cạnh tranh, ảnh hưởng xấu đến phát triển và việc cổ phần hoá doanh nghiệp.
Số lao động dôi dư lớn đang là vấn đề hết sức khó khăn, hạn chế hiệu quả và quá
trình sắp xếp cổ phần hoá DNNN.
Trong số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động bình thường có lãi, số biên chế ở
nhiều nơi còn cao so với nhu cầu. Biên chế của DNNN thường cao hơn hẳn so với doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng ngành nghề, cùng công
suất, mặt khác DNNN còn thiếu lao động trẻ có trình độ lành nghề và kĩ thuật cao.
Việc sắp xếp lại các DNN chưa thực sự triệt để, nhiều DNNN yếu kém, thua lỗ triển
miên, mất hết vốn vẫn không xử lý, chủ yếu là sát nhập hợp nhất. Quy mô của các doanh
nghiệp hiện nay còn nhỏ bé, bình quân mỗi doanh nghiệp có 22 tỷ đồng vốn nhà nước.
DNNN chưa thực sự được cơ cấu để tập trung hơn vào những ngành và lĩnh vực
then chốt, nhất là những ngành công nghiệp cơ bản, vẫn còn dàn trải trong hầu hết các
ngành và lĩnh vực kể cả những hoạt động sản xuất,kinh doanh nên để cho nhân dân đầu tư.
2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
2.1. Giá thành sản phẩm cao
Giá thành sản phẩm cao là nguyên nhân chủ yếu làm giảm khả năng cạnh tranh của
các DNNN và khiến cho các doanh nghiệp mất dần lợi thế trong những nhóm mặt hàng
11
- vốn có lợi thế so sánh như trong ngành công nghiệp dệt may lợi thế nhân công rẻ không
thể bù đắp được giá thành đầu vào cao do ngành sản xuất vải trong nước không đáp ứng
được nhu cầu ngành may mặc, đồng thời cũng do kĩ thuật lạc hậu nên năng suất thấp so với
các nước.
2.2. Chất lượng sản phẩm và mẫu mã lạc hậu
DNNN Việt Nam có thuận lợi khi có được các mặt hàng hội tụ đủ lợi thế về nhân
công dồi dào, được thiên nhiên ưu đãi nhưng do các điều kiện như trình độ công nhân, kĩ
thuật kém… nên chất lượng của các sản phẩm sản xuất ra không đủ năng lực cạnh tranh
đối với các mặt hàng của các nước.
2.3. DNNN chưa chủ động trong việc tấp cận thị trường
Các DNNN chưa chủ động trong việc tìm kiếm thị trường mới chỉ dừng lại ở việc
thu thập thông tin qua các nguồn nhấn định, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chưa
có hệ thống cung cấp thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh ở thị trường quốc tế.
3. Thực trạng về chi phí của các doanh nghiệp Việt Nam
Một thực tế rất rõ ràng là chi phí đầu vào cho sản xuất của các DNNN còn cao so
với mức của thế giới. Trong điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới với
chi phí thấp thì ở Việt Nam lại ở mức cao. Thêm nữa doanh nghiệp còn chịu nhiều loại chi
phí cao dẫn tới tăng chi phí sản xuất, theo thống kê chưa đầy đủ để thực hiện hoạt động
xuất nhập khẩu bằng đường bộ, hàng không thì doanh nghiệp phải nộp 20 loại phí chính
thức khác nhau, chi phí phát hành lệnh giao hàng đường biển là 50.000đ/bộ chứng từ đến
120.000đ/bộ đối với đường hàng không mức chi phí này đến 350.000đ/bộ. Mặt khác do
tình trạng năng lực sản xuất trong nước còn lạc hậu nên phần lớn nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất đều phải nhập khẩu. Kết quả là chi phí sản xuất tăng cao làm giảm khả năng cạnh
tranh đối với hàng hoá nước ngoài.
12
- CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VỊ THẾ DNNN CỦA VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP WTO
1. Nỗ lực từ phía các doanh nghiệp
Chủ động nắm bắt thông tin thị trường, lựa chọn chiến lược đầu tư, sản phẩm, dịch
vụ, chuyển hướng kinh doanh, tăng cường các mối quan hệ hợp tác liên kết, liên doanh,
đào tạo lực lượng lao động, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
dịch vụ để sẵn sàng cạnh tranh trong môi trường mở cửa.
Phản ánh kịp thời những khó khăn vướng mẳctong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu… của doanh nghiệp lên các tổ chức đại diện doanh nghiệp, các
cơ quan chính phủ để kịp thời điều chỉnh, khai thông các trở ngại đó cho doanh nghiệp.
Tự cố gắng nỗ lực vào bản thân các doanh nghiệp để phát triển là điều kiện tiên
quyết, các hỗ trợ nhà nước là quan trọng tuy nhiên không nên ỉ ại vào Nhà nước chia sẻ các
khó khăn với Chính phủ, thực hiện nghiêm chỉnh chính sách pháp luật trong hoạt động
kinh doanh.
2. Quy hoạch tổng thể về DNNN
Yêu cầu đổi mới hệ thống DNNN đang đặt ra một vấn đề là nhà nước cần sớm công
bố quy hoạch chính thức sự phát triển hệ thống DNNN trong nền kinh tế nước ta ở giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đó là lộ trình cải cách sẵp xếp tổ
chức lại hệ thống này để làm cơ sở cho các giải pháp đổi mới cơ cấu quản lý chung.
Một khía cạnh nổi cộm khi chưa có quy hoạch và kế hoạch đầy đủ về sự phát triển
của hệ thống này trong một tương lai trung, dài hạn dẫn đến mấy năm qua hầu như không
có một tiêu chí rõ ràng nào để xác định phân loại ngành và địa bàn nào cần duy trì DNNN
với 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước, cũng như không có tiêu chí rõ ràng về doanh
nghiệp nhà nước nào thuộc loại sẽ thực hiện đa dạng hoá sở hữu, cổ phần hoá, hoặc tư
nhân hoá. Điều này gây ra những khó khăn lớn cho việc chế định và thực thi giải pháp sắp
xếp và đầu tư đối với trên 5000 doanh nghiệp. Thiếu những tiêu chí trong thời gian dài trên
10 năm nay là khuyết điểm lớn nhất, có tác hại nhiều nhất trong công cuộc đổi mới kinh tế
nước ta.
3. Cổ phần hoá DNNN
Cổ phần hoá DNNN không phải là một giải pháp để sắp xếp và cũng không phải là
tư nhân hoá, mà là một hướng quan trọng để thực hiện có hiệu quả vốn đầu tư thuộc nhà
nước, tạo động lực cho hoạt động kinh doanh, thu hút vốn đầu tư của xã hội, phát huy vai
13
- trò làm chủ xí nghiệp về kinh tế của người lao động tại doanh nghiệp và tăng cường sự
kiểm soát xã hội, chống lãng phí, tham nhũng có hiệu quả, phần vốn thu được từ bán cổ
phần chỉ dùng để hỗ trợ đầu tư cho chính các công ty cổ phần hoá và một phần để đầu tư
cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh quan trọng.
Có chương trình cụ thể để tiến hành cổ phần hoá DNNN mà nhà nước không cần
nắm 100% vốn, kể cả DNNN có quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả, có khả năng cạnh
tranh trong đó nhà nước chiếm cổ phần chi phối để thu hút thêm các nguồn vốn đầu tư của
người lao động tại doanh nghiệp và các nguồn đầu tư khác trong nước, ngoài nước, tạo
điều kiện quan trọng và tạo đầu vào cho thị trường chứng khoán, làm sống động nền kinh
tế.
Các công ty phải có kế hoạch cổ phần hoá nhà nước chiếm cổ phần chi phối ở
những công ty thành viên và nhà nước không cần nắm 100% vốn chuyển hoạt động sang
cơ chế đầu tư vốn của tổng công ty.
Xoá bỏ quan hệ hành chính "giao vốn" trước đây.
Xoá bỏ quan hệ cấp trên, cấp dưới trong tổng công ty hiện nay chuyển sang cơ chế
công ty mẹ - công ty con trong một tổng công ty.
Phương thức cổ phần hoá phải được đổi mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
thị trường: chuyển từ đánh giá tài sản do các cơ quan nhà nước tiến hành hoặc DNNN tự
đánh giá tài khoản của doanh nghiệp, sang đấu giá bán cổ phiếu công khai trên thị trường,
ưu tiên bán cho các công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm thu hút vốn và năng lực kinh
tế trong xã hội. Việc huy động thêm vốn thông qua con đường bán cổ phần không nên hạn
chế số cổ phần được mua đối với mỗi pháp nhân để tăng quy mô vốn doanh nghiệp, trường
hợp nước ngoài mua cổ phần thì không quá 30%. Có chính sách khuyến khích do doanh
nghiệp cổ phần hoá sử dụng nhiều lao động dôi dư, đồng thời cơ quan nhà nước phải tạo
điều kiện để DNNN hoạt động có hiệu quả sau khi cổ phần hoá.
Triển khai việc giao, bán và khoán kinh doanh cho thuê đối với những doanh
nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ.
Việc giao là giao cho người lao động tại doanh nghiệp để chuyển sở hữu nhà nước
sang sở hữu tập thể tại doanh nghiệp: việc bán doanh nghiệp cũng dành ưu tiên cho công
nhân viên tại doanh nghiệp sau đó mới bán ra ngoài doanh nghiệp, tiền thu được chủ yếu là
để trả nợ nần, thực hiện chính sách với số lao động dôi dư, còn lại để hỗ trợ đầu tư cho
doanh nghiệp sau cổ phần hoá 100% vốn nhà nước để đổi mới công nghệ. Khi khoán kinh
doanh, cho thuê doanh nghiệp, sở hữu vẫn còn là nhà nước, cần có kế hoạch cụ thể, sơ kết
sau mỗi đợt để mở ra thực hiện nên diện rộng đối với DNNN thuộc loại này.
14
- 4. Xây dựng củng cố, hiện đai hoá công nghệ
Việc hiện đại hoá công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản
xuất, tăng sức cạnh tranh là vấn đề sống còn đối với DNNN khi hội nhập, phương thức đổi
mới công nghệ phải căn cứ vào tình hình thực tế từng doanh nghiệp, phổ biến là đổi mới
từng phần cần thiết.
Nhà nước có nhiều hình thức để hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ như:
lập các quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ, sử dụng nguồn vốn của các ngân hàng đầu tư phát
triển có sự hỗ trợ lãi suất của nhà nước, thực hiện hình thức mua thiết bị trả chậm qua các
công ty thuê mua tài chính trong nước và nước ngoài, miễn giảm thuế trong một thời gian
nhất định đối với doanh nghiệp tự vay vốn để đổi mới và hiện đại hoá công nghệ, chí ít là
trong 5 năm 2001-2005.
5. Hiện đại hoá quản lý DNNN
Hiện đại hoá các công cụ quản trị kinh doanh như các phương tiện thông tin, theo
dõi và xử lý mọi phát sinh trong sản xuất, kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh.
Thực hiện chế độ quản lý hiện đại của các nước, hệ thống kế toán, thống kê phải
phù hợp với thông lệ quốc tế, bắt buộc thực hiện chế độ công khai báo cáo tài chính hàng
năm vào quý đầu năm cho rộng rãi công chúng biết.
Tạo lập mạng lưới kiểm tra bằng phương tiện công nghệ thông tin từ DNNNđến
tổng công ty, công ty đầu tư tài chính nhà nước đến các cơ quan quản lý nhà nước đổi mới
phương pháp thanh tra kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước.
6. Nâng cao trình độ công nghệ và đội ngũ cán bộ quản lý tại DNNN
Liên tục bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của đội ngũ công
nhân phù hợp với yêu cầu công nghệ thay dodỏi nhanh theo chiều hướng tiến bộ của thời
đại.
Chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, công tác tư tưởng văn hoá, phong
trào thi đua…
Hình thành thị trường đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp, thực hiện cơ chế tuyển
chọn và hoạt động sử dụng cán bộ quản trị doanh nghiệp một cách rộng rãi. Giám đốc
doanh nghiệp là một nghề trong xã hội, chế độ thù lao phù hợp gắn với hiệu quả kinh
doanh tạo ra thực sự tôn vinh cán bộ có tài năng và phẩm chất đạo đức điều hành doanh
nghiệp có hiệu quả.
15
- KẾT LUẬN
Trong bất cứ một nền kinh tế nào thì việc hình thành DNNN cũng là một yếu tố
khách quan. DNNN ở nước ta có một vai trò rất to lớn từ trước đến nay.
Việc chuyển sang kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra các vấn đề
bức xúc của các DNNN cần được giải quyết để các DNNN tiếp tục góp phần thúc đẩy đất
nước phát triển.
Yêu cầu đặt ra đối với các DNNN ta hiện nay là phải sắp xếp lại hệ thống doanh
nghiệp sao cho phù hợp với lực lượng của nó trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác lại phải
xây dựng được cơ chế kinh doanh phù hợp với thể chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa để đảm bảo cho DNNN thực sự là một chủ thể độc lập về quản lý, bảo đảm sản xuất
kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế mở.
Đổi mới hệ thống DNNN là một công việc vô cùng khó khăn nó liên quan tới các
lĩnh vực trong xã hội… do đó giải pháp đặt ra phải đồng bộ, mức độ đặt ra phải phù hợp
với điều kiện đất nước.
16
nguon tai.lieu . vn