Xem mẫu

  1. Mục Lục Chƣơng I ............................................................................................................................. 3 Tổng quan về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). ................................................. 3 I, Tổng quan về ODA......................................................................................................... 3 1, Khái niệm ODA. ............................................................................................................. 3 2, Đặc điểm của ODA. ........................................................................................................ 4 2.1,Các đặc điểm của ODA................................................................................................. 4 2.2, Mục đích sử dụng ODA. .............................................................................................. 4 2.3, Các nhân tố ảnh hƣởng tới ODA. ................................................................................ 5 3.3, Phân loại ODA theo tính chất nguồn vốn. ................................................................... 5 Đề Tài 2, Viện trợ thúc đẩy đầu tƣ. ................................................................................................ 7 Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng oda tại việt nam trong thời gian qua. .............. 8 I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế. ........................................................................ 8 1, Cơ chế chính sách. .......................................................................................................... 8 2, Khuôn khổ thể chế. ....................................................................................................... 10 2.1, Giai đoạn trƣớc năm 1993. ........................................................................................ 10 Một số giải pháp nhằm tăng 2.2, Giai đoạn sau năm 1993. ............................................................................................ 10 II, Tiếp nhận và sử dụng ODA tại Việt Nam. ................................................................... 11 cường công tác quản lý và sử 1, Thời kỳ trƣớc năm 1993. .............................................................................................. 11 3, Đánh giá hiệu quả công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA. .................................... 13 dụng nguồn Hỗ trợ phát triển 4, Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA. ......... 13 CHƢƠNG III .................................................................................................................... 14 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng oda .................. 14 chính thức (ODA) ở Việt Nam I/Kinh ng hiệm quản lý và sử dụng ODA rút ra đƣợc từ một số nƣớc ............................. 14 1,Xác định chiến lƣợc sử dung ODA ................................................................................ 15 trong giai đoạn hiện nay 2, Vai trò quản lý của NN. ................................................................................................ 15 3, Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. ....................................................................... 15 III, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA .................................................................................................................................. 16 1, Cần năng động trong nhận thức về ODA...................................................................... 16 lời mở đầu Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tƣ cho phát triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH- HĐH đất nƣớc, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tƣ trở thành chiến lƣợc quan trọng của đất nƣớc.
  2. Mục Lục Chƣơng I ............................................................................................................................. 3 Tổng quan về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). ................................................. 3 I, Tổng quan về ODA......................................................................................................... 3 1, Khái niệm ODA. ............................................................................................................. 3 2, Đặc điểm của ODA. ........................................................................................................ 4 2.1,Các đặc điểm của ODA................................................................................................. 4 2.2, Mục đích sử dụng ODA. .............................................................................................. 4 2.3, Các nhân tố ảnh hƣởng tới ODA. ................................................................................ 5 3.3, Phân loại ODA theo tính chất nguồn vốn. ................................................................... 5 2, Viện trợ thúc đẩy đầu tƣ. ................................................................................................ 7 Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng oda tại việt nam trong thời gian qua. .............. 8 I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế. ........................................................................ 8 1, Cơ chế chính sách. .......................................................................................................... 8 2, Khuôn khổ thể chế. ....................................................................................................... 10 2.1, Giai đoạn trƣớc năm 1993. ........................................................................................ 10 2.2, Giai đoạn sau năm 1993. ............................................................................................ 10 II, Tiếp nhận và sử dụng ODA tại Việt Nam. ................................................................... 11 1, Thời kỳ trƣớc năm 1993. .............................................................................................. 11 3, Đánh giá hiệu quả công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA. .................................... 13 4, Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA. ......... 13 CHƢƠNG III .................................................................................................................... 14 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng oda .................. 14 I/Kinh ng hiệm quản lý và sử dụng ODA rút ra đƣợc từ một số nƣớc ............................. 14 1,Xác định chiến lƣợc sử dung ODA ................................................................................ 15 2, Vai trò quản lý của NN. ................................................................................................ 15 3, Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. ....................................................................... 15 III, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA .................................................................................................................................. 16 1, Cần năng động trong nhận thức về ODA...................................................................... 16 Nguồn vốn ODA đƣợc chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế x• hội. Nguồn vốn này đ• phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nƣớc ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hƣớng phát triển đất nƣớc là một yêu cầu tất yếu. Là một sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế- Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội, em thấy việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" rất thiết thực vì nó có thể phục vụ cho chuyên môn của em sau này. Thông qua kiến thức
  3. đ• tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo , cô giáo bộ môn và việc tham khảo một số tài liệu, em xin trình bày nội dung đề tài này nhƣ sau: Chƣơng I: Tổng quan về nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế x• hội. Chƣơng II: Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng ODA ở Việt Nam trong thời gian qua. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng ODA. Hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn GS. PTS Đỗ Hoàng Toàn- giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đ• tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu. Do trình độ có hạn của ngƣời viết nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung, em rất mong nhận đƣợc sự xem xét, đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2001 Chương I Tổng quan về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). I, Tổng quan về ODA. 1, Khái niệm ODA. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhƣng nói chung những quan điểm ấy đều dẫn chung đến một bản chất. Theo cách hiểu chung nhất thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với những điều kiện ƣu đ•i của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức Quốc tế các nƣớc, các tổ chức Phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vƣợng của các nƣớc khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích thuần tuý quân sự ). Các điều kiện ƣu đ•i có thể là : l•i suất thấp (dƣới 3%/1 năm ), thời gian ân hạn dài hoặc thời gian trả nợ dài (30-40 năm). Nghị định 87-CP của chính phủ Việt Nam quy định về nguồn vốn ODA là sự hợp tác phát triển giữa nƣớc Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều Quốc gia, tổ chức Quốc tế. Hình thức của sự hợp tác có thể là hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ theo chƣơng trình, hỗ trợ theo kỹ thuật hoặc theo dự án.
  4. 2, Đặc điểm của ODA. 2.1,Các đặc điểm của ODA. ODA là nguồn vốn mang tính chất ƣu đ•i bởi vì bao giờ cũng có phần cho không là chủ yếu. Còn phần cho vay chủ yếu là vay ƣu đ•i với l•i suất thấp hơn các khoản tín dụng rất nhiều (thƣờng dƣới 3%) và vay thƣơng mại rất nhỏ. Thời gian sử dụng vốn dài, thƣờng là từ 20-50 năm và để đƣợc xếp vào ODA, một khoản cho vay phải có một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại. ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế hoặc khu vực địa lý. Nƣớc nhận viện trợ còn phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ nhƣ thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị... cho phù hợp với mục đích của bên tài trợ. 2.2, Mục đích sử dụng ODA. Từ khi mới ra đời, viện trợ nƣớc ngoài đ• có hai mục tiêu tồn tại song song nhƣng thực chất lại mâu thuẫn với nhau. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trƣởng và giảm đói nghèo ở những nƣớc đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cƣờng lợi ích chiến lƣợc và chính trị ngắn hạn của các nƣớc tài trợ. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trƣởng và giảm đói nghèo ở những nƣớc đang phát triển. Trong hội nghị của Liên Hợp Quốc, các nƣớc thành viên đ• khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là: - Giảm một nửa tỷ lệ những ngƣời đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực tới năm 2015. - Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nƣớc tới năm 2015. - Đạt đƣợc nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực của ngƣời phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học vào năm 2015. -Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho tất cả mọi ngƣời ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm 2015. -Thực thi các chiến lƣợc quốc gia phát triển bền vững ở tất cả các nƣớc, vào năm 2000. -Thực hiện các chƣơng trình đầu tƣ quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế x• hội để làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trƣởng kinh tế, thúc đẩy đầu tƣ tƣ nhân trong và ngoài nƣớc. -Thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tƣ tƣ nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, x• hội các ngành, các vùng l•nh thổ. -Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lƣợng đào tạo, cải thiện điều kiện, bảo đảm môi trƣờng sinh thái, bảo đảm sức khoẻ ngƣời dân. -Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế để chính phủ nƣớc sở tại có điều kiện và thời gian quản lý tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế.
  5. Tóm lại nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức đƣợc ƣu tiên cho những dự án kinh tế x• hôị không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn chậm, nhƣng có ý nghĩa và ảnh hƣởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển đất nƣớc nói chung và cho sự khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân trong và ngoài nƣớc nói riêng. 2.3, Các nhân tố ảnh hưởng tới ODA. ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phƣơng tiện để thực hiện ý đồ chính trị. ODA cũng chịu ảnh hƣởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho nƣớc nhận viện trợ bởi sự tƣơng hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ địa dƣ gần gũi. Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thƣờng cấp viện trợ cho những ngƣời bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp viện trợ cho những đối tƣợng mà họ cho là kẻ thù. Đó chính là tính chất địa lý- chính trị đƣợc thể hiện rất rõ trong viện trợ. ODA gắn với điều kiện kinh tế. Các nƣớc viện trợ nói chung đều muốn đạt đƣợc những ảnh hƣởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ tƣ vấn trong nƣớc. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nƣớc họ nhƣ là một biện pháp nhằm tăng cƣờng khả năng làm chủ thị trƣờng xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán. Mặt khác, nƣớc nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nƣớc nhận đƣợc do xuất khẩu thì nƣớc tiếp nhận sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Theo tính toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thƣơng mại cho quốc gia viện trợ. ODA còn chịu ảnh hƣởng của các nhân tố x• hội. ODA là một phần GNP của các nƣớc tài trợ nên rất nhạy cảm với các dƣ luận x• hội ở các nƣớc tài trợ. Nhân dân các nƣớc cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số lƣợng và chất lƣợng của viện trợ, họ sắn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện là viện trợ đƣợc sử dụng tốt. Còn đối với các nƣớc nhận viện trợ, nguy cơ phụ thuộc viện trợ nƣớc ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực tế khó tránh khỏi. Do vậy,các nƣớc nhận viện trợ cần phải rất thận trọng khi sử dụng ODA. 3, Phân loại ODA. 3.1, Phân loại theo nƣớc nhận. Nếu phân loại theo nƣớc nhận, ODA có hai loại: -ODA thông thƣờng: hỗ trợ cho những nƣớc có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp. -ODA đặc biệt: hỗ trợ cho các nƣớc đang phát triển với thời hạn cho vay ngắn, l•i suất cao hơn. 3.2, Phân loại theo nguồn cung cấp. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại. - ODA song phƣơng: là viện trợ phát triển chính thức của nƣớc này dành cho chính phủ nƣớc kia. - ODA đa phƣơng: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế hay tổ chức khu vực hoặc của một chính phủ môt nƣớc dành cho chính phủ một nƣớc nào đó, nhƣng đƣợc thực hiện thông qua các tổ chức đa phƣơng nhƣ UNDP,UNICEF... 3.3, Phân loại ODA theo tính chất nguồn vốn. Nếu phân loại theo tính chất nguồn vốn thì ODA có hai loại: - Viện trợ không hoàn lại: đƣợc thực hiện thông qua các chƣơng trình, dự án ODA dƣới các dạng sau:
  6. • Hỗ trợ kỹ thuật: Thực hiện việc chuyển giao công nghệ hoặc truyền đạt những kinh nghiệm xử lý... cho nƣớc nhận tài trợ. • Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: ví dụ nhƣ là lƣơng thực, vải, thuốc chữa bệnh, có khi là vật tƣ cho không. - Viện trợ có hoàn lại bao gồm: • ODA cho vay ƣu đ•i: là các khoản ODA cho vay có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay. • ODA cho vay hỗn hợp: bao gồm kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thƣơng mại theo các điều kiện của tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển mạnh hơn cả về đời sống kinh tế x• hội. 4, Các hình thức ODA. ODA đƣợc thực hiện qua các hình thức sau: - Hỗ trợ cán cân thanh toán: đƣợc thực hiện thông qua chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nƣớc nhận ODA hoặc hỗ trợ nhập khẩu tức là chính phủ nƣớc nhận ODA tiếp nhận một lƣợng hàng hoá có giá trị tƣơng đƣơng với các khoản cam kết, bán cho thị trƣờng nội địa và thu nội tệ. - Tín dụng thƣơng mại: tƣơng tự nhƣ viện trợ hàng hoá có kèm theo các điều kiện ràng buộc. - Viện trợ chƣơng trình (viện trợ phi dự án). Theo loại hình này nƣớc nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ đƣợc sử dụng nhƣ thế nào. - Viện trợ dự án: loại viện trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA và nó có hai loại. Đó là viện trợ cơ bản và viện trợ kỹ thuật. Viện trợ cơ bản thì thƣờng cấp cho những dự án xây dựng đƣờng xá, cầu cống, kết cấu hạ tầng . Viện trợ kỹ thuật cấp cho viện trợ tri thức, tăng cƣờng cơ sở, lập kế hoạch cố vấn cho các chƣơng trình, nghiên cứu trƣớc khi đầu tƣ hoặc hỗ trợ các lớp đào tạo. II, Vai trò của viện trợ trong phát triển kinh tế x• hội. 1, Viện trợ tài chính ở các nƣớc đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ giúp tăng trƣởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt đƣợc các chỉ tiêu x• hội. Trên thực tế, một số nƣớc nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong khi một số nƣớc nhận ít viện trợ mà thu nhập lại tăng. Nhƣng nếu chỉ xét đến sự phân biệt giữa các nƣớc có cơ chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối với các nƣớc có cơ chế quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng trƣởng vẫn thấp, thậm chí còn âm. Đối với các nƣớc có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trƣởng tăng lên 0,5%. Ngoài ra, viện trợ còn góp phần làm giảm đói nghèo. Theo các chuyên gia về ODA, bình quân ở các nƣớc đang phát triển, thu nhập đầu ngƣời tăng 1% đ• dẫn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2%. Nói cách khác, ở các nƣớc có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo. Và ở các nƣớc có cơ chế quản lý tốt, tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu đƣợc 25 triệu ngƣời thoát khỏi cảnh nghèo đói, nhƣng dù có tăng 10 tỷ USD ở các nƣớc có cơ chế quản lý tồi thì cũng chỉ cứu đƣợc 7 triệu ngƣời thoát khỏi cảnh kiếm ăn lần hồi mà thôi. Viện trợ tác động đến tăng trƣởng, từ đó đ• tác động đến mục đích nâng cao mức sống. Tăng trƣởng không loại bỏ đói nghèo nhƣng rõ ràng tăng trƣởng có tác động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu x• hội. Nếu một nƣớc có cơ chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em 0,9%. Ngƣợc lại, nếu một nƣớc có cơ chế quản lý tồi thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP cũng không đem lại một tác động nào đối
  7. với tỷ lệ chết trẻ sơ sinh. Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu x• hội có quan hệ chặt chẽ với thu nhập bình quân đầu ngƣời, hay nói cách khác nó có quan hệ chặt chẽ với viện trợ. 2, Viện trợ thúc đẩy đầu tư. Các nƣớc đang phát triển là những nƣớc rất cần vốn cho đầu tƣ phát triển, và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nƣớc. Vốn đầu tƣ có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nƣớc còn hạn hẹp thì nguồn vốn nƣớc ngoài có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thƣờng đƣợc các nƣớc đang phát triển đầu tƣ cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế x• hội, xây dựng đƣờng giao thông, phát triển năng lƣợng... vì đây là những ngành cần phải đầu tƣ lớn, thu hồi vốn chậm nên tƣ nhân không có khả năng đầu tƣ. Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI và phát triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nƣớc nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra đƣợc cơ sở hạ tầng kinh tế x• hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tƣ trực tiếp đƣợc thu hút vào là điều kiện cho FDI đƣợc sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, viện trợ còn giúp những nƣớc đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao. Đây chính là lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ. Viện trợ thúc đẩy đầu tƣ tƣ nhân. ở những nƣớc có cơ chế quản lý tốt thì viện trợ nƣớc ngoài không thay thế cho đầu tƣ tƣ nhân mà đóng vai trò nhƣ là nam châm hút đầu tƣ tƣ nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1USD viện trợ. Đối với các nƣớc quản lý tốt thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin cho khu vực tƣ nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng. Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu tƣ tƣ nhân trên 1,9% GDP. ở các nƣớc có cơ chế quản lý tồi, viện trợ nƣớc ngoài có thể khuyến khích khu vực nhà nƣớc tiến hành các khoản đầu tƣ thƣơng mại đáng ra do khu vực tƣ nhân thực hiện. 3, Viện trợ giúp các nƣớc đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách kinh tế. Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nƣớc đang phát triển là chìa khoá để tạo bƣớc nhảy vọt về lƣợng trong thúc đẩy tăng trƣởng, tức là góp phần làm giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dƣỡng cải cách. Khi các nƣớc mong muốn cải cách thì viện trợ nƣớc ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết nhƣ hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm. Những nƣớc mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngƣợc lại, ở những nƣớc mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cƣờng hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế và chính sách đƣợc củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch vụ x• hội. Việc tạo ra đƣợc kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung. Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nƣớc pháp quyền và hạn chế tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trƣởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên cứu của các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà các nƣớc nhận đƣợc với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối quan hệ về lƣợng giữa viện trợ và chất lƣợng chính sách của nƣớc nhận viện trợ nhƣng trong một số trƣờng hợp viện trợ vẫn có
  8. thể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tƣởng mới. Tóm lại, viện trợ đ• và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA chỉ phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và một môi trƣờng chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những ODA không phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nƣớc. Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận đƣợc nhiều nguồn ODA và quản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho phát triển đất nƣớc. Việt Nam cần nhận thức rõ đƣợc vai trò của ODA, các điều kiện để ODA phát huy vai trò của nó để từng bƣớc hoàn thiện công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA. Chƣơng II Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng oda tại việt nam trong thời gian qua. I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế. 1, Cơ chế chính sách. Từ sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trƣờng. Là một nƣớc nông nghiệp lạc hậu với thu nhập đầu ngƣời thấp, tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế, để đạt đƣợc mục tiêu đề ra về phát triển kinh tế x• hội, nhu cầu vốn của nƣớc ta rất lớn, đặc biệt là các nguồn vốn từ nƣớc ngoài trong đó có nguồn vốn ODA. Văn kiện đại hội Đảng 8 đ• chỉ rõ: “ Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát triển chính thức đa phƣơng và song phƣơng, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế x• hội, nâng cao trình độ khoa học công nghệ và quản lý, đồng thời dành một phần vốn tín dụng đầu tƣ cho các ngành nông- lâm ngƣ nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, ƣu tiên dành viện trợ không hoàn lại cho những vùng chậm phát triển, các dự án sử dụng vốn vay phải có phƣơng án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không đƣợc gây thêm gánh nặng nợ nần không trả đƣợc. Phải sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả và có kiểm tra, quản lý chặt chẽ chống l•ng phí tiêu cực". Nhờ thực hiện chính sách đa phƣơng hoá, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại, kể từ năm 1993 Việt Nam đ• chính thức lập quan hệ ngoại giao và tiếp nhận đƣợc nhiều nguồn ODA từ các quốc gia, các tổ chức Quốc tế trên thế giới. Khối lƣợng ODA vào Việt Nam không ngừng tăng lên qua các năm. Trong giai đoạn 1996-2000 mục tiêu đặt ra về vận động nguồn vốn ODA cam kết là trên 10 tỷ USD. Trong quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA, để có thể khai thác triệt để thế mạnh của ODA cũng nhƣ hạn chế những tác động xấu do ODA mang laị, Đảng và nhà nƣớc ta đ• đƣa ra hệ thống các quan điểm về quản lý và sử dụng ODA.
  9. Hệ thống các quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về quản lý và sử dụng ODA. Quan điểm 1: ODA là một nguồn ngân sách. Việc điều phối quản lý và sử dụng ODA cho có hiệu quả thuộc quyền hạn của Chính phủ và phải phù hợp với các thủ tục quản lý ngân sách hiện hành. Quan điểm 2: Tranh thủ các nguồn vốn ODA không gắn với các ràng buộc về chính trị, phù hợp với chủ trƣơng đa phƣơng hoá đa dạng hoá, quan hệ kinh tế đối ngoại ở Việt Nam. Quan điểm 3: Phối hợp sử dụng ODA cùng với nguồn vốn FDI và các nguồn vốn trong nƣớc khác. Quan điểm 4: Ƣu tiên sử dụng ODA để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế x• hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng cƣờng thể chế. Quan điểm 5: Đầu tƣ vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm trọng điểm. Quan điểm 6: Ƣu tiên bố trí viện trợ không hoàn lại cho các dự án văn hóa x• hội ở miền núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hƣớng chung và các quan điểm, mục tiêu của việc thu hút và quản lý sử dụng ODA. Tại hội nghị nhóm tƣ vấn các nhà tài trợ năm 1996, Chính phủ Việt Nam đ• đƣa ra ba định hƣớng ƣu tiên trong giai đoạn 1996-2000 nhằm kêu gọi sự chú ý của các nhà tài trợ nhƣ sau: - Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế x• hội. - Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thể chế. - Chuyển giao công nghệ. Với ba hƣớng ƣu tiên nói trên, nguồn ODA đ• và sẽ sử dụng để trợ giúp thực hiện 11 chƣơng trình phát triển kinh tế x• hội đề ra trong kế hoạch 5 năm 1996-2000, tập trung vào một số lĩnh vực nhƣ sau: • Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Đây là một lĩnh vực ƣu tiên đầu tƣ chính của Việt Nam. Các lĩnh vực ƣu tiên để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, giải quyết các vấn đề đời sống x• hội, việc làm, xoá đói giảm nghèo... và xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn. • Trong lĩnh vực công nghiệp: Việt Nam là một nƣớc kém phát triển, đặc biệt là về công nghiệp. Việt Nam dự kiến dành một phần ODA để xây dựng các nguồn điện lớn, khôi phục và phát triển các trạm và hệ thống đƣờng dây phân phối, nhất là ở các thành phố, thị x•, thị trấn. • Trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở: ODA đặc biệt đƣợc ƣu tiên cho phát triển hạ tầng cơ sở, trƣớc hết cho khôi phục và nâng cấp các tuyến trục đƣờng quốc gia nhƣ quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 10... Phát triển giao thông nông thôn cũng đƣợc ƣu tiên nhất là cho các tỉnh biên giới, miền núi, các tuyến đƣờng đến các huyện xa xôi hẻo lánh. • Ƣu tiên phát triển nhân lực và thể chế sẽ đƣợc thể hiện ở việc ƣu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo, bao gồm cả giáo dục phổ thông, dạy nghề và đại học, đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ giáo viên và cải cách chƣơng trình đại học, tăng cƣờng trang thiết bị, đồ dùng dạy học. • Trong lĩnh vực văn hoá x• hội: Sẽ sử dụng ODA từ nhiều nguồn để trợ giúp thực hiện các chƣơng trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, chƣơng trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, chƣơng trình tiêm chủng mở rộng...
  10. 2, Khuôn khổ thể chế. 2.1, Giai đoạn trước năm 1993. Trƣớc 1993 Việt Nam chƣa nối lại quan hệ với các tổ chức Quốc tế do Mỹ cấm vận và do quan niệm sai lầm cho rằng ODA là khoản cho không nên khối lƣợng ODA đến Việt Nam không lớn, hệ thống quản lý ODA chủ yếu là không có hiệu quả. Trong thời kỳ này, Văn phòng Chính phủ là cơ quan đầu mối quản lý ODA phối hợp với một số cơ quan khác nhƣ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nƣớc, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam nhƣng chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan liên quan này chƣa đƣợc xác định rõ ràng. Trong suốt thời gian này không có quy chế rõ ràng về đấu thầu, mua sắm và giải ngân. Các dự án ODA chủ yếu đƣợc thực hiện theo quy chế của từng nhà tài trợ cụ thể. 2.2, Giai đoạn sau năm 1993. Nếu nhƣ trƣớc đây, mọi công việc trong lĩnh vực này áp dụng theo NĐ20/ CP(Điều lệ quản lý đầu tƣ và xây dựng từ nguồn vốn ODA) và NĐ58/ CP ban hành quy chế vay và trả nợ nƣớc ngoài thì hiện nay chủ yếu áp dụng NĐ52/ CP và NĐ12/ CP(Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng) và nghị định 17/2001/NĐ-CP( Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức). Về phía quốc tế, Liên hiệp quốc đ• đặt vấn đề dành 0,7% GDP cho ODA đối với các nƣớc phát triển. Nhƣ vậy nguồn ODA sẽ trở thành một số vốn khá lớn phải huy động và mục tiêu này rất khó đạt.Với Việt Nam càng khó khăn hơn vì hàng năm, chúng ta còn phải cân đối trong tổng số chi từ 3%-5% từ GDP để trả nợ nƣớc ngoài. Sau 1993, Việt Nam đ• chính thức nối lại quan hệ với nhiều tổ chức và Quốc gia trên thế giới đánh dấu một giai đoạn mới trong tài trợ phát triển chính thức đối với Việt Nam. Khối lƣợng ODA đến Việt Nam đ• tăng nhanh lên nhanh chóng. Nhận thức đúng đắn về vai trò của ODA trong phát triển kinh tế x• hội, Chính phủ đ• quan tâm nhiều hơn đến việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách để quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả. Nhiều văn bản pháp quy đ• ra đời nhằm đƣa ra những hƣớng dẫn về quy trình, thủ tục thực hiện và quản lý ODA làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc quản lý và sử dụng ODA. Nghị định 20/ CP tháng 3/1994 là lần đầu tiên Chính phủ Việt Nam đ• thể chế hóa việc vận động thu hút và sử dụng ODA. Trong quá trình thực hiện Nghị định 20/CP đ• tỏ ra còn nhiều mặt phải hoàn thiện nhƣ nâng cao trách nhiệm của từng bộ, tỉnh, thành phố, xác định rõ hơn nhiệm vụ của từng cơ quan quản lý nhà nƣớc, tạo điều kiện pháp lý thuận lợi hơn để lập quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà tài trợ. Phù hợp với phƣơng hƣớng trên, ngày 5/8/1997 Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định 87/CP thay thế Nghị định 20/CP về quy chế quản lý và sử dụng ODA. Trong nghị định 87/CP có ba nội dung cốt lõi đƣợc xác định rõ ràng đó là: • Chính phủ thống nhất quản lý ODA trên cơ sở chủ trƣơng chính sách đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thông qua quy hoạch về thu hút và sử dụng ODA, danh mục các chƣơng trình và dự án ƣu tiên sử dụng ODA. • Phân cấp cho các bộ, các tỉnh, thành phố phê duyệt một số loại dự án ODA tuỳ thuộc vào nội dung và quy mô của dự án.
  11. • Phân định rõ ràng nhiệm vụ của các cơ quan tổng hợp của Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW cũng nhƣ của các đơn vị thụ hƣởng ODA trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn lực này. Để phối hợp có hiệu quả và xử lý nhanh những vƣớng mắc của dự án ODA, tại điều 27 Nghị định 87/CP, chính phủ đ• quyết định thành lập “ Ban công tác ODA” do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là trƣởng ban. Đồng thời với việc ban hành các Nghị định nói trên, Chính phủ cũng đ• ban hành các nghị định 92/CP và 93/CP nhằm bổ sung và hoàn chỉnh Nghị định 42/CP về quản lý đầu tƣ xây dựng và Nghị định 43/CP về công tác đấu thầu và xét thầu đ• ban hành trƣớc đây theo hƣớng phân cấp và đơn giản hoá thủ tục. Để đảm bảo việc quản lý ODA tốt, từ năm 1993 đ• thực hiện việc quản lý ODA theo chu trình dự án, bao gồm các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Giai đoạn xác định dự án. 3 5 4 1 6 2 Sơ đồ 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án. Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tƣ. 4 3 5 Sơ đồ2: Quy trình chuẩn bị dự án ODA II, Tiếp nhận và sử dụng ODA tại Việt Nam. 1, Thời kỳ trước năm 1993. Từ năm 1950, Việt Nam đ• thiết lập quan hệ ngoại giao với các nƣớc x• hội chủ nghĩa và đ• nhận đƣợc nhiều khoản viện trợ, trong đó có nguồn vốn ODA. Trong những
  12. năm chiến tranh, nhân dân Việt Nam đ• vƣợt qua những khó khăn, thiếu thốn và có đủ sức mạnh chiến thắng đế quốc Mỹ một phần cũng là nhờ vào những khoản viện trợ này. ODA vào Việt Nam từ 1976- 1990 là: - Các tổ chức thuộc hệ thống liên hiệp quốc 1,6 tỷ USD. - Liên Xô cũ và các nƣớc Pháp,úc, Đan Mạch , CHLB Đức, Hà Lan: 12,6 tỷ RCN. Trong các nguồn viện trợ trên, nguồn viện trợ của Liên Xô đ• giúp Việt Nam xây dựng một số công trình quan trọng mà cho đến nay vẫn phát huy hiệu quả nhƣ nhà máy thủy điện Hoà Bình, thủy điện Trị An, nhiệt điện Phả Lại, xi măng Bỉm Sơn, apatit Lao Cai, cầu Thăng Long… Tuy nhiên trong thời kỳ này viện trợ không mang lại tác dụng đáng kể. Là một nƣớc nghèo nhất trên thế giới, quản lý kinh tế yếu kém, chế độ thƣơng mại đóng cửa, nền kinh tế không có chỗ cho đầu tƣ tƣ nhân, thâm hụt ngân sách trầm trọng đƣợc bù đắp bằng việc in tiền dẫn đến siêu lạm phát trong những năm đầu thập kỷ 80 đ• đƣợc các nhà tài trợ đánh giá là một môi trƣờng khó khăn cho viện trợ. Điều đó đƣợc thể hiện qua bảng giải ngân ODA 1985-1992: 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 114 146,5 111 147,8 120 189,6 218,5 356 Bảng 12: Giải ngân ODA 1985-1992 Nguồn: chỉ số phát triển các nƣớc Châu á-TBD ADB 1994 Tuy nhiên, trong thời kỳ 1989-1992, những giúp đỡ của các tổ chức tài chính thế giới cùng với sự nỗ lực của chính phủ Việt Nam đ• tạo ra một sự cải cách nhanh và có tổ chức hệ thống. Viện trợ thời kỳ 1989-1992 chỉ tập trung chủ yếu vào tƣ vấn về chính sách và hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình điều chỉnh và cải cách. Hỗ trợ tài chính quy mô lớn chỉ tới sau khi có một môi trƣờng chính sách tốt ở Việt Nam. 2,Thời kỳ sau năm 1993. Sau năm 1993, khối lƣợng ODA đến Việt Nam đ• tăng lên nhanh chóng do Việt Nam đ• có những chính sách cải tiến kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thế giới. Khối lƣợng ODA đến Việt Nam kể từ sau năm 1993 đến nay tăng dần qua các năm, điều đó cũng chứng tỏ sự ủng hộ của các nƣớc, các tổ chức quốc tế đối với công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam. Lƣợng ODA đến Việt Nam cam kết qua các năm thể hiện qua bảng dƣới đây: 1993 1994 1995 1996 1997 1998 2.200+500(chocải 1.160,8 1.968,8 2.311,8 2.425,4 2400 cách chính sách) Nguồn: WB và BKHĐT. Cơ cấu các nhà tài trợ cho Việt Nam: - Nhật Bản: 30%. - WB : 23%. - ADB : 17%. - Các nƣớc và các tổ chức quốc tế khác: 30%.
  13. 3, Đánh giá hiệu quả công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA. Thực hiện nghị quyết của Bộ chính trị, trong thời gian qua, Chính Phủ Việt Nam đ• không ngừng nỗ lực cải cách chính sách, hoàn thiện môi trƣờng pháp lý để một mặt chính phủ quản lý đƣợc nguồn ODA và tập trung nguồn này cho các mục tiêu phát triển ƣu tiên, mặt khác không cứng nhắc trong quản lý mà mở đƣờng cho các sáng kiến và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý các cấp và những ngƣời thụ hƣởng ODA. Nhờ chủ trƣơng đúng đắn và thực hiện triệt để các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng mà Việt Nam đ• có quan hệ với hầu hết các quốc gia trong nhóm DAC, OECD và các tổ chức tài chính chủ yếu, các quốc gia trên thế giới. Nỗ lực của chính phủ Việt Nam đ• đƣợc cộng đồng quốc tế quan tâm và nhiệt tình ủng hộ. Mặc dù xu thế chung của ODA thế giới là giảm và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia trong việc thu hút ODA, lƣợng ODA cam kết đến Việt Nam vẫn liên tục tăng qua các năm. Nhờ kết hợp có hiệu quả nguồn nội lực trong nƣớc và nguồn vốn bên ngoài mà trong những năm qua, nền kinh tế nƣớc ta đ• có những chuyển biến tích cực, đạt mức tăng trƣởng khá cao và tƣơng đối toàn diện, đƣa đất nƣớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế x• hội và đi vào giai đoạn phát triển mới : giai đoạn công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Trong khi nền kinh tế thế giới và các nƣớc trong khu vực bị ảnh hƣởng nặng nề bởi khủng hoảng tài chính tiền tệ, một số nƣớc có tốc độ phát triển âm nhƣ Thái Lan : –8% năm 1998, Hàn Quốc: -7% thì Việt Nam vẫn đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng năm 1998 là 5,8%. Đây thực sự là một kết quả đáng khích lệ, thể hiện thành công lớn của kinh tế Việt Nam. Mức giải ngân ODA là thƣớc đo hiệu quả công tác quản lý và sử dụng ODA. Thời kỳ 1991-1998 chúng ta đ• giải ngân đƣợc 5208 triệu USD, tốc độ giải ngân ngày càng nhanh, tỷ lệ giải ngân trong 3 năm 1996-1998 là 69%, nhanh hơn gấp hai lần thời kỳ 1991-1995 (31,2%). Tóm lại, việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA ở nƣớc ta trong thời gian qua đạt hiệu quả khá cao. ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế x• hội của các địa phƣơng và các vùng l•nh thổ, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài FDI, tăng cƣờng vốn đầu tƣ, cải thiện điều kiện sinh hoạt và chênh lệch giữa đô thị và nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giúp xoá đói giảm nghèo. 4, Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA. Nguồn vốn ODA đ• góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế đất nƣớc trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, trong quá trình thu hút và sử dụng ODA vẫn còn một số khó khăn và hạn chế. Trong quá trình thực hiện các chƣơng trình, dự án ODA gồm nhiều khâu công việc nên sự ách tắc của một khâu có thể gây ra phản ứng dây chuyền làm chậm trễ thời gian thực hiện dự án nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Giai đoạn xác định dự án: Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ giữ vai trò là cơ quan đầu mối. Tuy nhiên dự án của các cơ quan cấp dƣới đƣa lên thƣờng sơ sài, thiếu luận cứ khoa học. Mặt khác, cũng là do các cơ quan đề xuất dự án không có kinh phí để chuẩn bị đề xuất hoặc đôi khi thiếu năng lực chuẩn bị đề xuất nên đề án đƣa lên không đạt yêu cầu. Các cơ quan chính phủ phải tốn khá nhiều thời gian tìm hiểu, thảo luận để đi đến nhất trí. Đây cũng là một trong những khó khăn khi thƣơng thuyết với các nhà tài trợ về danh mục dự án đƣợc tài trợ.
  14. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tƣ: Giai đoạn này tuy có những quy định về việc chuẩn bị đầu tƣ nhƣng do ngân sách hạn chế, nguồn kinh phí để chuẩn bị đầu tƣ hầu nhƣ không đủ, cộng với năng lực hạn chế dẫn đến việc chuẩn bị dự án của cơ quan có dự án rất thụ động, kém hiệu quả. Giai đoạn thẩm định dự án vốn vay: Điểm yếu của chúng ta trong khâu này là quá trình thẩm định, phê duyệt dự án nói chung và dự án ODA nói riêng thƣờng kéo dài, quy trình thủ tục thiếu rõ ràng. Điều đó dẫn đến tình trạng chậm trễ kém chính xác trong xử lý vấn đề. Về nội dung thẩm định: Cho đến nay vẫn chƣa có hƣớng dẫn thẩm định cụ thể, đặc biệt là những yêu cầu chặt chẽ về đánh giá tác động x• hội và môi trƣờng đối với các loại dự án khác nhau, gây khó khăn cho quá trình thẩm đinh. Giai đoạn thực hiện dự án: Trong giai đoạn này, nhiều thủ tục hành chính rƣờm rà, quy định nhiêu khê phiền toái là một nguyên nhân gây khó khăn, chậm chạp cho việc triển khai công việc của ban quản lý dự án. Cơ chế tài chính trong nƣớc: Đang tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Tuy nhiên vẫn còn có những vƣớng mắc trong cơ chế chính sách, cho đến nay vẫn chƣa có khung l•i suất và điều kiện cho vay lại đối với các dự án vốn vay. Về thủ tục xem xét và trình duyệt dự án: Còn phức tạp, nhiều cấp, nhất là khâu đấu thầu và chấm thầu. Đây cũng là nguyên nhân góp phần làm cản trở quá trình thực thi dự án, làm chậm tiến độ giải ngân. Bên cạnh đó, quyền hạn của các ban quản lý dự án chƣa đƣợc xác định đầy đủ, dẫn đến việc các ban quản lý dự án thƣờng bị động trong xử lý công việc, mất nhiều thời gian xin và phụ thuộc vào ý kiến cấp trên. Giai đoạn sau dự án: Là giai đoạn ít đƣợc quan tâm nhất trong chu trình quản lý dự án. Chính phủ Việt Nam vẫn chƣa có văn bản nào quy định về các hoạt động sau dự án. Điều đó cũng làm ảnh hƣởng trực tiếp đến kế hoạch đầu tƣ phát triển. CHƯƠNG III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng oda I/Kinh ng hiệm quản lý và sử dụng ODA rút ra được từ một số nước Lịch sử của các nƣớc trên thế giới đ• chứng minh rất rõ rằng vốn đầu tƣ và hiệu quả vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển nói chung và tăng trƣởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia . Vốn đầu tƣ bao gồm: vốn trong nƣớc, vốn thu hút từ nƣớc ngoài (ODA, FDI) và các khoản tín dụng nhập khẩu. Đối với các nƣớc nghèo, thu nhập thấp, khả năng tích luỹ nguồn vốn từ trong nƣớc rất hạn chế thì nguồn vốn nƣớc ngoài có ý nghĩa rất quan trọng .
  15. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý và sử dụngODA của một số nƣớc, ta thấy nổi lên các vấn đề đáng chú ý sau : 1,Xác định chiến lược sử dung ODA Xác định chiến lƣợc sử dụng ODA là yêu cầu đầu tiên của công tác quản lý ODA. Việc xác định chiến lƣợc sử dụng ODA đúng mục đích và không dẫn đến gánh nặng nợ nần cho các nƣớc nhậntài trợ . Nhƣng một số nƣớc không quan tâm đến vấn đề này, khi nguồn viện trợ ODA ngày càng tăng thì việc l•ng phí đầu tƣ tràn lan cũng có xu hƣớng ngày càng tăng, nhất là giai đoạn đầu của vốn vay, khi nghĩa vụ trả nợ gốc còn ẩn dấu sau thời gian ấn hạn . Họ đ• không cân nhắc đến nhu cầu thực tế, đến khả năng hấp thụ ODA, khả năng trả nợ của đất nƣớc mà đ• xác định những dự án thiếu căn cứ khoa học và luận chứng kỹ thuật chƣa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng phiêu lƣu trong sử dụng vốn .Vì thế điếu quan trọng trƣớc hết đối với một số nƣớc tiếp nhận ODA là cần xác định rõ chiến lƣợc sử dụng ODA sao cho vừa phù hợp với tôn chỉ mục tiêu của nƣớc viện trợ , vừa phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế x• hội nhằm phát huy thế mạnh , tiềm năng vốn có của đất nƣớc ở từng giai đoạn phát triển . Một chiến lƣợc ODA đúng đắn phải bao gồm các yếu tố sau: Một là : Nắm đƣợc nguyên tắc , bản châtý và điều kiện cấp viện trợ của các cấp viện trợ Hai là : Xác định lĩnh vực ƣu tiên Ba là : Qui định mức vay và trả nợ hàng năm Bốn là : Chuẩn bị tốt cho dự án xin viện trợ 2, Vai trò quản lý của NN. Thực tế cho thấy hiệu quả của viện trợ phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách và thể chế của các nƣớc nhận viện trợ. Với các nƣớc quản lý kinh tế tốt, viện trợ sẽ làm tăng đầu tƣ tƣ nhân , thúc đẩy tăng trƣởng , đẩy nhanh quá trình giảm đói nghèo. Nhƣ vậy là có một mối quan hệ rất chặt chẽ giữa trình độ quản lý của Nhà nƣớc với tác động của viện trợ .Những vấn đề đƣợc đa số các nƣớc quan tâm đến là: - Tính chất bộ máy : Hầu hết ở các nƣớc hàng năm tiếp nhận lƣợng ODA lớn đều có bộ máy có tính chất riêng đảm bảo thống nhất việc quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả .Việc tập trung quản lý ODA cũng cần phải kết hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban, ngành , địa phƣơng theo sự phân công trách nhiệm nhằm phát huy đƣợc tính hiệu lực của tổ chức. - Việc sử dụng ODAphải tuân thủ những nguyên tắc và những tiến trình cụ thể đƣợc qui định trong các bản pháp luật . Ngoài ra cần phải kiểm tra chặt chẽ việc chi tiêu và đánh giá tổng hợp của các nguồn vốn ODA .Với những điều trên , học tập những kinh nghiệm của các nƣớc sẽ giúp VN sớm đi đến thành công hơn. 3, Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Kinh nghiệm của thế giới cũng nhƣ thực tế quản lý nguồn tài chính nƣớc ngoài của nƣớc ta trong những năm qua đ• cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm. Một là , ODA gắn liền với các điều kiện chính trị , ngoại trừ một số khoản có tính chất cứu trợ khẩn cấp , viện trợ của nƣớc ngoài nhìn chung có thể đƣợc coi là "đầu ra" của một chính sách đối ngoại và việc thực hiện những mục tiêu của chính sách đối ngoại .
  16. Tuy nhiên bằng chính sách đối ngoại khôn khéo, các nƣớc tiếp nhận viện trợ vẫn có thể đa phƣơng hoá quan hệ hỗ trợ phát triển của mình , sử dụng có hiệu quả các nguồn ODA phục vụ cho các mục tiêu phát triển trong khi vẫn giữ đƣợc độc lập , tự chủ của đất nƣớc. Hai là , phải coi trọng hiệu quả sử dụng ODA hơn là số lƣợng ODA đƣợc sử dụng . Với lƣợng ODA không đổi , tổng lợi ích sẽ cao hơn. Coi trọng hiệu quả hơn số lƣợng còn tránh cho nền kinh tế nguy cơ chịu đựng gánh nặng nợ nần nƣớc ngoài. Ba là , tính chủ động của bên nhận viện trợ là yếu tố có tính chất quyết định đến thành công của việc sử dụng vốn ODA. Bốn là , vốn ODA là quan trọng nhƣng vốn trong nƣớc là quyết định . Đối với các nƣớc đang phát triển, vốn ODA là vô cùng quan trọng nhƣng nó chỉ là chất xúc tác cho các nƣớc đang phát triển khai thác tiềm năng bên trong để phát triển . Vốn ODA không thể thay thế cho nguồn vốn trong nƣớc vì : + Vốn ODA chỉ đƣợc sử dụng trong khu vực hạ tầng kinh tế x• hội , tức là chỉ gián tiếp tác động đến phát triển sức mạnh của một quốc gia . Điều này là tôn chỉ , là mục đích của các nhà tài trợ . + Vốn ODA chỉ đƣợc thực hiện theo mức khả năng hấp thụ của nền kinh tế trong nƣớc, có nghĩa là nó phụ thuộc vào tích lũy nội bộ của nền kinh tế. + Vốn ODA gắn với khoản nợ nƣớc ngoài của nền kinh tế, do vậy khi tính toán nhu cầu vay ODA càn phải tính đến khả năng trả nợ của nền kinh tế . III, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA 1, Cần năng động trong nhận thức về ODA. Qua theo dõi thƣờng xuyên tình hình hội đàm quốc tế thì các điều kiện đặt ra để giải ngân đƣợc vốn ODA đ• gia tăng đáng kể . Trong tình hình đó việc nắm đƣợc các điều ƣớc quốc tế mới ký kết và các thông lệ quốc tế trong hợp tác phát triển và tăng cƣờng khả năng vận dụng nhuần nhuyễn các hiểu biết này để ký kết các hiệp địng vay vốn là cần thiết . Mục tiêu của công tác này là tạo điều kiện cho VN có quyền làm chủ và để đƣợc chủ động đề xuất và sử dụng vốn ODA. Cần phải thấy rằng ODA không phải là khoản cho không mà phải kèm theo nó là các điều kiện về kinh tế - chính trị .Mặt khác , chúng ta phải hoàn trả nợ cả gốc lẫn l•i . Vì vậy nếu sử dụng không hiệu quả có thể rơi vào tình trạng khủng hoảng , nợ nần. 2, Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lƣợc thu hút vốn và quản lý sử dụng ODA. Hiện nay xu hƣớng chung của các dự án có sự trợ giúp quốc tế đang đối diện với các thách thức không nhỏ và phải chuyển các trọng tâm nội dung sang một số xu thế mới là: có sự tham gia của khu vực kinh tế tƣ nhân và tăng cƣờng tham gia quản lý của cộng đồng dân cƣ tại chỗ . Nếu chúng ta chƣa chuẩn bị cho sự chuyển đổi này thì các nguồn vốn nƣớc ngoài sẽ mau chóng tìm cách rút lui khi tình hình đƣợc đánh giá là không thuận lợi . Trong khi đó đầu tƣ của khu vực Nhà nƣớc chiếm đại bộ phận trong cơ cấu đầu tƣ của quốc gia , từ 38%năm 1995 lên đến 53% năm 1998 và hiện nay còn cao hơn mức này . Vì vậy chọn hƣớng "tham gia của cộng đồng " cho các dự án ODA là tƣơng đối thích
  17. hợp (ở dạng nhƣ dự án cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng mà chúng ta vừa ký kết mới WB vào tháng 6 năm 2001 vừa qua). Trƣớc tình hình nhƣ vậy , các qui định của chính phủ nên đƣợc xem xét , điều chỉnh lại cho phù hợp trong việc triển khai các dự án ODA, bởi vì chúng có tác động hạn chế đến những tiềm năng nội lực của từng vùng và từng lĩnh vực đƣợc gắn với những yếu tố "dựa vào cộng đồng " ở qui mô rất nhỏ , chƣa có những "sân chơi " riêng. 3, Ƣu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho các khu vực nghèo đói . Trong quan hệ với các tổ chức phi chính phủ quôc tế , cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ VN với các tổ chức phi chính phủ , hƣớng các nguồn viện trợ của họ tới các vùng nghèo nhất của VN nhƣ vùng Tây nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng nùi phìa bắc. Hiện nay một số nhà tài trợ vẫn có xu hƣớng cung cấp viện trợ cho Hà Nội hơn là các số vùng xa xôi , hẻo lánh và vùng nghèo đói của VN. Chính phủ cần có biện pháp cải thiện tình trạng này , chẳng hạn đƣa ra các qui định đối với các hoạt động của họ theo khu vực địa lý , đƣa ra các danh mục cho các chƣơng trình , quốc gia về lĩnh vực x• hội nhƣ chƣơng trình quốc gia về việc làm , về dân số và KHHGĐ, chƣơng trình quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn, chƣơng trình quốc gia về phòng chống HIV/AIDS , danh mục các x• vùng nghèo đói của VN để kêu gọi sự chú ý của các nhà tài trợ . 4, Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý đối với quản lý ODA và quà trình phân công , phân cấp ra quyết định trong qui trình dự án Viện trợ nƣớc ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan , chức năng ở trong nƣớc, trong suốt quá trình từ lúc vận động tài trợ cho đến khi hoàn tất cam kết hoàn trả cho nên thiết lập một cơ chế nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng thông suốt của cả hệ thống tổ chức liên quan đến viện trợ là một điều quan trọng . Về công tác quản lý , đầu tƣ xây dựng : Trong thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện nghị định 42/CP, 92/CP về qui chế đấu thầu . Nhƣng cần qui định trách nhiệm rõ ràng hơn của từng cơ quan và các đon vị trong quá trình thẩm định và phê duyệt dự án , tăng cƣờng trách nhiệm của từng cơ quan theo hƣớng giảm các thủ tục trình duyệt qua nhiều cấp . Tiếp tục hoàn thiện các nghị định trên tiến tới hài hòa độ "vênh" giữa các thủ tục về phía nhà tài trợ và phía VN , tránh làm phức tạp hoá chu trình thực hiện dự án ở VN. Thực tế hiện nay công tác thẩm định dự án ở nƣớc ta còn thực hiện quá chậm . Có những dự án trình cấp trên phê duyệt đặc biệt là các dự án lâm nghiệp , nằm ở các bộ rất lâu mà không có hồi âm. Trong thời gian tới ,Chính phủ nên qui định rõ thời gian trả lời khâu thẩm định dự án ở các cơ quan cấp bộ , và các cơ quan thuộc chính phủ bố trí các cán bộ kiêm nhiệm để công tác thẩm định dự án đƣợc tiến hành nhanh hơn , chính xác hơn . Công tác tái định cƣ: Cũng cần đƣợc chú trong hơn nữa . Hạn chế lớn nhất của công tác tái định cƣ hiện nay là các qui định về đền bù thiệt hại về đất và các tài sản gắn liền với đất . Có nhiều dự án đ• không quan tâm đến hỗ trợ ổn định cuộc sống , phƣơng tiện sinh sống cho ngƣời tái định cƣ mà còn làm cho cuộc sống của họ khó khăn hơn trƣớc khi giải tỏa . Số tiền đền bù có lớn cũng chỉ đủ để các hộ tạo lập tài sản, nhà cửa tại nơi ở mới chứ chƣa tạo cho họ phƣơng tiện sản xuất mang lại thu nhập tƣơng đƣơng với mức thu nhập cũ. Những bất hợp lý trong việc tái tạo các nguồn tài nguyên cho ngƣời dân thuộc vùng giải tỏa là điểm tồn tại mấu chốt trong công tác tái định cƣ hiện nay cần sớm đƣợc giải quyết . Trong thời gian tới cần phải có các qui định rõ ràng về qui trình lập và thẩm định kế hoạch tái định cƣ . Nên có kế hoạch giải tỏa đền bù ngƣời di dân một cách có hệ
  18. thống , tạo ra đƣợc sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà đầu tƣ với cộng đồng giải toả , giữa nhà đầu tƣ với chính quyền địa phƣơng đặc biệt là giữa cộng đồng đầu tƣ với nơi tiếp nhận dân di cƣ . Để đảm bảo dự án đầu tƣ không tạo ra các sức ép về mặt x• hội khi giải tỏa thì chính sách tái định cƣ phải đảm bảo tƣơng lai x• hội, đảm bảo ổn định cho các hộ di cƣ . Điều này đòi hỏi chính sách tái định cƣ phải bao hàm toàn bộ quá trình từ đền bù, di chuyển , tạo tài nguyên , phát triển sản xuất và nâng cao điều kiện sống cho các hộ dân cƣ chƣ không đơn thuần đƣa ra một khoản đền bù mà rất khó xác định đ• hợp lý hay chƣa . Về cơ chế tài chính trong nƣớc: Cơ chế tài chính đ• dần dần đƣợc cải thiện , đ• ban hành qui chế vốn đối ứng và qui trình thủ tục vốn đối với các dự án ODA .Tuy nhiên vẫn cần phải theo dõi chặt chẽ đảm bảo tín hiệu theo đúng qui trình , đồng thời tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh những bất cập mới nảy sinh . Vốn đối ứng cho các dự án ODA đều đƣợc bố trí từ ngân sách . Vấn đề là các cơ quan TW cũng nhƣ địa phƣơng phải giải quyết nhƣ thế nào cho đủ vốn khi mà ngân sách NN còn hạn hẹp . Muốn giải quyết vấn đề này trƣớc hết phải kiểm soát chặt chẽ việc lập kế hoạch cân đối nguồn vốn đối ứng để kịp thời đảm bảo vốn đối ứng cho các chƣơng trình, dự án ODA .Thứ hai vốn đối ứng cần đƣợc giao theo đúng địa chỉ của từng chƣơng trình dự án cụ thể , không đƣợc tuỳ tiện giao cho các mục tiêu khác . Chính phủ cần kiểm soát chặt chẽ các cam kết của chính phủ trong các điều ƣớc Quốc tế về ODA. Các cơ quan chủ quản và cơ quan thực hiện dự án đều phải cân đối với vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm của mình . 5, Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá. Trƣớc đây, trên cơ sở kim ngạch viện trợ mới tiếp cận dự án , nay từ dự án mới tiếp cận viện trợ . Chính vì thế đ• làm thay đổi vai trò của chính phủ và chủ dự án so với viện trợ . Chính phủ từ chỉ huy hoàn toàn chuyển sang hỗ trợ , thúc đẩy . Chủ dự án từ chỗ bị động , hành động hoàn toàn theo mệnh lệnh cấp trên thì nay đ• có những quyền chủ động nhất định trong việc hoàn thành, thực hiện dự án .Nhƣ vậy cần phải có một qui hoạch tổng thể ODA nhằm tăng cƣờng chất lƣợng đầu vào của công tác kế hoạch hoá đầu tƣ bằng vốn ODA. Qui hoạch nếu đƣợc Chính phủ thông qua sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để cơ quan điều phối viện trợ, hình thành kế hoạch viện trợ. Cùng với công tác trên , việc tinh giảm bộ máy cồng kềnh trong quản lý để giải ngân đỡ phức tạp , có những chính sách ƣu đ•i thiết thực cho cơ sở là nội dung chính của các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện nghị định (17/2001/NĐ- CP, ngày 04/5/2001) của chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức . 6, Nâng cao công tác thông tin và theo dõi dự án ODA. Thông tin là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng ODA .Thông tin đầy đủ và chính xác sẽ là những căn cứ để cơ quan quản lý ra quyết định . Thời gian qua ở VN thông tin về ODA thƣờng thiếu, không đầy đủ gây khó khăn rất nhiều cho các cơ quan chính phủ trong quản lý ODA. Cần khẩn trƣơng thiét lập một hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA, những thông tin đó phải thể hiện rõ vấn đề sau: - Chiến lƣợc hành động, cơ sở hợp tác, quy trình thủ tục ODA của từng nhà tài trợ. Nêu những đặc điểm , nguyên tắc luật lệ của từng nhà đối tác viện trợ. - Các điều ƣớc quốc tế về hợp tác phát triển , qui chế mà chính phủ ta đ• kí kết với các nhà tài trợ để đảm bảo thi hành nhất quán các văn bản này. - Thông tin về cam kết ODA của các nhà tài trợ , định hƣớng ƣu tiên chiến lƣợc sử dụng ODA của chính phủ , tình hình giải ngân ODA theo nghành , vùng, lĩnh vực cụ thể.
  19. - Thông tin về hệ thống văn bản luật , các qui định , qui chế trong quản lý sử dụng ODA, các hƣớng dẫn về qui trình thủ tục đối với một dự án ODA cụ thể. 7, Tăng cƣờng công tác kiểm tra , kiểm soát các dự án ODA. Kiểm tra, kiểm soát là khâu quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình quản lý và sử dụng ODA. Kiểm soát đƣợc thực hiện đầy đủ làm giảm tham nhũng , thực hiện tiết kiệm và tăng cƣờng năng lực thực hiện dự án. Thông thƣờng đối với các dự án đầu tƣ bằng vốn vay , các nhà tài trợ thƣờng yêu cầu Chính phủ thuê chuyên gia tƣ vấn , phối hợp với các đối tác và ngƣời đƣợc hƣởng thụ tiến hành đánh giá , giám sát dự án. Những công việc này chỉ đƣợc thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án hoàn thành. Trong thời gian tới , chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến kiểm tra ,giám sát dự án ở giai đoạn sau dự án . Công tác kiểm tra , giám sát thực hiện đầy đủ góp phần làm tăng tính bền vững của dự án, tạo khả năng giải ngân nhanh và củng cố niềm tin của các nhà tài trợ đối với Việt Nam. Các đơn vị thực hiện vốn ODA cần phải thực hiện nghiêm chỉnh và thƣờng xuyên báo cáo vốn đầu tƣ thực hiện và quyết toán vốn đầu tƣ khi dự án hoàn thành .Báo cáo quyết toán cần phải đƣợc kiểm toán để đảm bảo tính chính xác trƣớc khi gửi đến các cơ quan chức năng thẩm tra phê duyệt quyết toán. 8, Tăng cƣờng công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA. Đào tạo lại và bồi dƣỡng lực lƣợng cán bộ quản lý, điều phối và sử dụng ODA là một biện pháp quan trọng nhằm hoàn thiện công tác điều phối, quản lý và sử dụng ODA hiện nay. Cần phải có một chƣơng trình huấn luyện rộng r•i để tạo ra những thay đổi về nhận thức, thái độ và kỹ năng ở tất cả các cấp, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về ODA. Các cán bộ quản lý ODA phải có kiến thức đầy đủ về các mặt: - Các loại hình viện trợ có thể vận động và các chi phí có liên quan để hấp thụ viện trợ. - Chính sách và lợi ích của các nhà tài trợ. - Chu kỳ dự án, sự phối hợp giữa các cơ quan cũng nhƣ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan ở từng giai đoạn của chu kỳ dự án. - Các kiến thức về kinh tế thị trƣờng, phƣơng pháp phân tích chính sách kinh tế phù hợp với cơ chế kinh tế mới. - Những kiến thức cơ bản về ngoại giao, luật pháp quốc tế, trình độ ngoại ngữ… Công tác điều phối bố trí cán bộ tham gia quản lý dự án ODA cũng cần phải xem xét lại. Việc bố trí lựa chọn các chuyên gia có trình độ để quản lý cho dự án là một yếu tố có tính chất quyết định cho thành công của dự án. Cán bộ đƣợc bố trí và các ban quản lý dự án phải đảm bảo là những ngƣời có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo chính quy đủ để điều phối và quản lý dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, không nên thay thế nửa chừng các cán bộ chủ chốt của dự án, nhất là ngƣời quản lý điều hành vì làm nhƣ vậy sẽ dẫn đến tình trạng mất tính liên tục của dự án, đứt đoạn cho công tác thực thi dự án đúng tiến độ. Các cán bộ tham gia quản lý dự án cũng nên không ngừng học hỏi và tự đào tạo lại mình, bắt kịp nhu cầu chung của thời đại cũng nhƣ đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Trong công tác đào tạo và bố trí cán bộ, cần chú trọng hơn nữa tới việc đào tạo các cán bộ cấp tỉnh, thành phố. Hiện nay chính phủ đ• thực hiện phân cấp quản lý các tỉnh, thành phố đƣợc tiến hành phê duyệt một số loại dự án ODA tùy thuộc vào nội dung và quy mô của dự án. Việc tăng cƣờng công tác đào tạo và bố trí cán bộ ở các tỉnh, thành
  20. phố sẽ tạo điều kiện, tiền đề cho công tác quản lý và sử dụng ODA ở các dự án loại này có hiệu quả. Kết luận Theo dự báo, giai đoạn 2001-2005 để phát triển Việt Nam cần từ 60-70 tỷ USD vốn đầu tƣ, riêng vốn từ ODA sẽ chiếm khoảng 40%, tức là từ 25-30 tỷ USD. Vì vậy việc thu hút, quản lý và điều phối vốn ODA hiện nay trở thành vấn đề cấp bách. Trong quá trình thu hút và triển khai thực hiện dự án, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc cũng còn có một số tồn tại, vƣớng mắc cần đƣợc cải tiến về chính sách, khung thể chế, vốn đối ứng trong nƣớc và đôi khi là sự không thống nhất giữa chính phủ và các nhà tài trợ. Nguồn vốn ODA mà Việt Nam tiếp nhận hiện nay chủ yếu là từ châu Âu, châu á- Thái Bình Dƣơng, lƣợng vốn từ châu Mỹ còn rất ít. Do vậy, giải quyết đƣợc các tồn tại trên nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và khai thông thêm các nguồn vốn ODA mới là nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian sắp tới. Trong quá trình quản lý và sử dụng ODA, Chính phủ cần luôn luôn phát huy vai trò làm chủ của mình, các nhà tài trợ chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Tăng cƣờng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một phƣơng hƣớng chiến lƣợc trong quá trình thực hiện đƣờng lối đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc ta. Phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực trong sử dụng nguồn vốn này là đòi hỏi bức xúc trong giai đoạn mới.
nguon tai.lieu . vn