- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Tiểu luận môn Thanh toán trong kinh doanh quốc tế: Phân tích và so sánh phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện, nhờ thu kèm chứng từ trả ngay và tín dụng chứng từ khi nhập khẩu hàng hóa
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN: THANH TOÁN TRONG KDQT
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY VÀ
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ KHI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
STT Họ và tên Lớp
1
2
3
4
5
6
THÁNG 6 NĂM 2020
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
TIỂU LUẬN MÔN: THANH TOÁN TRONG KDQT
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY VÀ
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ KHI NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
GIẢNG VIÊN: HỒ VĂN DŨNG
LỚP HỌC PHẦN: 420300253601 – DHKQ13D
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7
STT Họ và tên Lớp Mức độ đóng Hệ số Ký tên
góp (%) đóng góp
1
2
3
4
5
6
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY VÀ
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện
1.1.1 Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một
khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu …) yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi
(người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ …) ở một địa điểm
nhất định.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – TT):. bên mua hàng
yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền cho bên bán hàng bằng phương
tiện chuyển tiền (điện Swift/telex).
1.1.2. Các bên tham gia
Trong phương thức chuyển tiền có các bên liên quan:
Người chuyển tiền (remitter/ MT103 > Ordering Customer): là người
yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài (người mua/ nhà nhập khẩu).
Người thụ hưởng (beneficiary): là người được nhận tiền chuyển (người bán/
nhà xuất khẩu).
- Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng nhận ủy thác
chuyển tiền của người chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền (paying bank/ beneficiary’s bank): là ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng
1.1.3 Quy trình thực hiện
1.1.3.1 Quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước
Mô tả các bước thực hiện chuyển tiền trả trước :
Bước 1: Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu NH phục vụ mình
chuyển tiền cho người thụ hưởng.
Bước 2: NH phục vụ người nhập khẩu sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ vàđủ
khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền,
gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh toán cho đơn vị nhập khẩu.
Bước 3: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại
lý của mình ở nước ngoài để chuyển trả cho người xuất khẩu.
Bước 4: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có đơn vị xuất khẩu.
Bước 5: Người Xuất Khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập khẩu đồng
thời chuyển giao toàn bộ BCT (vận đơn, CI, PL, C/O, …) cho người nhập
khẩu
- 1.1.3.2 Quy trình thực hiện chuyển tiền trả sau
Mô tả các bước thực hiện chuyển tiền trả sau:
• Bước 1: Người XK tiến hành giao hàng cho người NK đồng thời chuyển
giao toàn bộ BCT (B/L, CI, PL, C/O, …) cho người NK.
• Bước 2: Người NK sau khi kiểm tra BCT, lập lệnh chuyển tiền yêu cầu
NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
• Bước 3: NH phục vụ người NK sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả
năng thanh toán, sẽ trích tài khoản của người NK để chuyển tiền, gửi giấy
báo nợ và giấy báo đã thanh toán cho đơn vị NK.
• Bước 4: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại
lý của mình ở nước ngoài để chuyển trả cho người XK.
• Bước 5: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có cho đơn vị XK.
1.2 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ trả ngay
1.2.1 Khái niệm phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tế, trong đó người xuất khẩu sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người nhập khẩu thì lập chỉ thị nhờ thu, nhờ ngân
hàng thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu trên cơ sở chứng từ (chứng từ tài chính hoặc
chứng từ thương mại) do nhà xuất khẩu ký phát.
- Chứng từ tài chính – financial documents là hối phiếu, ký phiếu, séc hoặc
các chứng từ tương tự nhằm mục đích chi trả.
Chứng từ thương mại – commercial documents là hóa đơn, vận tải đơn,
các chứng từ về quyền sở hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ
nào không phải là chứng từ tài chính.
1.2.2 Các bên tham gia
Người ủy nhiệm (Principal): là người ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu
cho ngân hàng, thường đồng nhất với người xuất khẩu hay người hưởng lợi
Ngân hàng chuyển chứng từ (Remiting bank): là ngân hàng được người ủy
nhiệm ủy quyền xử lý nhờ thu, thường đồng nhất với ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu.
Ngân hàng xuất trình (Presenting bank): là ngân hàng ở nước người nhập
khẩu, thực hiện chuyển giao chứng từ nhờ thu cho người nhập khẩu theo đúng chỉ
thị nhờ thu.
Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): là bất kỳ ngân hàng nào có liên quan
đến nghiệp vụ nhờ thu nhưng không phải là ngân hàng chuyển chứng từ, thường
được hiểu chung nghĩa với ngân hàng xuất trình.
Người trả tiền (Drawee): là người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ
thị nhờ thu, thường đồng nhất với nhà nhập khẩu.
1.2.3 Quy trình thực hiện
1.2.3.1 Nhờ thu trả tiền trao chứng từ
Nhờ thu trả tiền trao chứng từ (Documents against Payment D/P) là hình
thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ, theo đó người nhập khẩu chỉ lấy được bộ
- chứng từ khi đã chuyển vào ngân hàng đủ số tiền thanh toán. Hình thức nhờ thu này
được áp dụng trong trường hợp thanh toán trả ngay.
(1). Căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký, người xuất khẩu tiến hành giao hàng
cho người nhập khẩu.
(2). Người xuất khẩu ký phát và gửi chỉ thị nhờ thu kèm bộ chứng từ hàng hóa (kèm
hoặc không kèm hối phiếu) đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người
nhập khẩu.
(3). Ngân hàng nhận ủy thác chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ sang ngân hàng đại lý để
thông báo cho người nhập khẩu.
(4). Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu đã nhận được, ngân hàng xuất trình lập thông báo gửi
nhà nhập khẩu.
(5). Ngân hàng xuất trình giao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu sau khi nhà
nhập khẩu đã chuyển đủ tiền để thanh toán nhờ thu.
(6). Ngân hàng xuất trình thanh toán trị giá nhờ thu cho ngân hàng chuyển chứng từ.
(7). Ngân hàng chuyển chứng từ thanh toán cho nhà xuất khẩu kết quả nhờ thu sau
khi đã trừ phí dịch vụ và các chi phí liên quan.
- 1.2.3.2 Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ
Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Documents against
Acceptance D/A) là phương thức nhờ thu kèm chứng từ, theo đó người trả tiền
(người nhập khẩu) chỉ cần chấp nhận trả tiền hối phiếu sẽ được ngân hàng trao
cho bộ chứng từ nhận hàng. Khi đến hạn thanh toán, người nhập khẩu có trách
nhiệm thanh toán cho người xuất khẩu. Đây chính là hình thức thanh toán trả chậm,
trong đó người nhập khẩu được người xuất khẩu cấp tín dụng.
(1). Căn cứ vào HĐTM đã ký, người XK tiến hành giao hàng cho người NK nhưng
không giao bộ chứng từ hàng hóa.
(2). Người XKký phát và gửi hối phiếu có kỳ hạn, kèm theo chỉ thị nhờ thu và bộ
chứng từ hàng hóa đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người NK.
(3). NH nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ sang NH đại ký để
thông báo cho người NK.
(4). Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu đã nhận được, NH xuất trình lập thông báo gửi nhà
NK.
- (5). Nếu người NK chấp nhận trả tiền bằng cách ký chấp nhận trực tiếp vào hối
phiếu hoặc chấp nhận bằng văn bản, thì NH xuất trình giao bộ chứng từ hàng hóa
cho nhà NK
(6). NH xuất trình thông báo nội dung chấp nhận TT của nhà NK cho NH chuyển
chứng từ.
(7). NH chuyển chứng từ thông báo kết quả gửi chứng từ nhờ thu theo điều kiện
D/A cho người XK
1.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.1 Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu cầu
của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc
chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định nếu ra trong thư
tín dụng.
Diễn giải:
Thư tín dụng (L/C) là: một cam kết bằng văn bản của
Ngân Hàng phát hành (Issuing bank) thực hiện theo yêu cầu của
Người yêu cầu mở L/C (Applicant) cam kết thanh toán cho
Người thụ hưởng (Beneficiary) khi nhận được
Bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng
1.3.2 Các bên tham gia
Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant for the credit)
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Opening bank) hay ngân hàng phát hành ( Issuing
bank)
Người thụ hưởng (Beneficiary)
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank)
Ngoài ra trong một vài trường hợp đặc biệt còn có còn có thể là các ngân hàng
khác tham gia trong phương thức này như:
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank)
Ngân hàng thanh toán (Paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín dụng
hoặc vó thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay
mình thanh toán
Trường hợp ngân hàng làm nhiệm vụ chiết khấu hối phiếu thì gọi là ngân
hàng chiết khấu hối phiếu hay ngân hàng thương lượng (Negotiating bank)
1.3.3 Quy trình thanh toán L/C
1. Căn cứ vào HĐNT hoặc hóa đơn chào hàng, người NK viết đơn yêu cầu mở
L/C gửi đến NH phục vụ mình để yêu cầu mở một L/C cho người XK
hưởng
- 2. NH mở L/C theo yêu cầu của người NK và chuyển L/C sang NH thông báo để
báo cho người XK biết
3. Khi nhận được thư tín dụng do NH mở L/C gửi đến, NH thông báo sẽ tiến
hành kểm tra tính xác thực của thư tín dụng rồi thông báo cho người XK biết
rằng L/C đã được mở
4. Khi nhận được L/C do NH thông báo gửi đến, đơn vị XK tiến hành kiểm tra,
đối chiếu với HĐNT đã kí trước đó. Nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu
không đồng ý thì đề nghị tu chỉnh L/C, đến khi nhận được L/C đã tu chỉnh thì
đơn vị XK mới tiến hành giao hàng.
5. Người XK sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào NH thông
báo để yêu cầu TT
6. NH thông báo chuyển bộ chứng từ TT sang để NH mở L/C xem xét trả tiền
7. NH mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển
sang NH thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu không phù hợp thì từ
chối TT và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người XK
8. Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu
9. Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu
10. Người NK xem xét chấp nhận trả tiền và NH mở L/C trao bộ chứng từ để
người NK có thể nhận hàng.
- CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ TRẢ NGAY
VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ KHI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
2.1 Những tiêu chí mà nhà xuất khẩu cần quan tâm khi lựa chọn phương thức
thanh toán
2.1.1. Phí dịch vụ phải trả cho ngân hàng
Mức phí giao dịch cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn PTTT. Thông thường
các ngân hàng bao giờ cũng quy định mức phí tỷ lệ thuận với rủi ro mà ngân hàng có
thể gặp phải và trách nhiệm của ngân hàng. Khách hàng bao giờ cũng có xu hướng
lựa chọn những PTTT có phí tổn thấp nhất. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có
thể áp dụng được PTTT này. Khách hàng luôn phải cân nhắc giữa mức phí giao dịch
với rủi ro mà mình có thể gặp phải.
2.1.2 Đặc điểm của từng phương thức thanh toán
Có những loại hàng hóa nên áp dụng PTTT thích hợp với tính chất đặc thù
của nó
2.1.3 Mối quan hệ giữa các nhà xuất nhập khẩu
Mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến mức độ
tin cậy giữa các bên và do vậy ảnh hưởng trực tiếp đến viêc lựa chọn PTTT.
- 2.1.4 Đặc thù của thị trường người NK
Nếu thị trường bạn hàng là quốc gia có nhiều bất ổn về chính trị hay là quốc
gia đang có nhiều thay đổi về cơ chế quản lý thì nguy cơ đối mặt với rủi ro về
chính trị hay hay rủi ro do cơ chế quản lý sẽ rất cao. Khi một quốc gia thay đổi các
chính sách về dự trữ ngoại hối, thuế, xuất nhập khẩu sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến
hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đối với các bên liên quan
2.1.5 Đặc điểm của hàng hoá
Tùy thuộc vào tính chất, đặc thù của hàng hóa, để lựa chọn PTTT thích hợp
2.2 So sánh các phương thức thanh toán dựa vào các tiêu chí trên
2.2.1. Phí dịch vụ phải trả cho ngân hàng
Trong ba PTTT mà các NHTM Việt Nam thường áp dụng thì chuyển tiền có
mức phí thấp nhất. Một cách tổng quát thì phương thức chuyển tiền mang lại rủi ro
cho nhà xuất khẩu nhiều hơn. Còn với PTTT bằng L/C thì mức phí giao dịch thường
cao bởi vì trách nhiệm của ngân hàng trong PTTT này là rất lớn, ngân hàng sẽ đứng
ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu cũng như kiểm tra bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu.
2.2.2 Đặc điểm của từng phương thức thanh toán
PTTT ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
PTTT nhanh nhất Nhiều rủi ro cho nhà
CHUYỂN TIỀN XK trong trường hợp
BẰNG ĐIỆN Mức phí thấp nhất
chuyển tiền bằng
Quy trình nghiệp vụ điện trả sau.
- đơn giản Nhà XK không nhận
được tiền hàng nếu
nhà NK không chịu
nhận hàng. Trong
trường hợp này, nhà
XK phải chịu chi phí
lưu kho bãi, phải bán
rẻ hoặc tái xuất
Nhà XK sẽ thu hồi
vốn châm nếu bị nhà
NK kéo dài thời gian
thanh toán.
Bộ chứng từ chỉ được
NHỜ THU KÈM giao sau khi nhà XK Rủi ro tỷ giá
CHỨNG TỪ TT hoặc chấp nhận Tốc độ TT chậm
TT
Vốn của nhà XK bị ứ
Nhà XK có quyền động
kiện nhà NK ra tòa,
nếu nhà NK không Người NK từ chối TT
trả tiền hối phiếu đã Người NK có thể từ
ký chấp nhận TT khi chối nhận chứng từ
đã đến hạn TT
THƯ TÍN DỤNG NH sẽ thực hiện Nếu nhà XK không
L/C thanh toán đúng như xuất trình được bộ
quy định trong L/C chứng từ phù hợp với
Chậm trễ trong việc quy định của L/C
chuyển chứng từ hoặc xuất trình muộn
được hạn chế tối đa so với thời hạn hiệu
lực của L/C thì NH sẽ
Khi chứng từ được từ chối TT tiền hàng.
chuyển đến NH phát
Nếu có sai xót trong
hành, việc TT sẽ
khâu kiểm tra chứng
được tiến hành ngay
từ, nhà XK sẽ bị từ
- hoặc vào một ngày chối TT
xác định (nếu là L/C
trả chậm)
2.2.3 Mối quan hệ giữa các nhà xuất nhập khẩu
Nếu mức độ tin cậy nhiều, DN thường áp dụng PTTT chuyển tiền; (2) Nếu mức độ
tin tưởng vừa sẽ áp dụng PTTT nhờ thu; (3) nếu mức độ tin cậy ít sẽ áp dụng PTTT
L/C.
Trong quan hệ mua bán, phương thức chuyển tiền đước lựa chọn đối với các KH có
quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau. Vì khâu thanh toán dễ làm nảy sinh việc chiếm
dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố tình dây dưa, kéo dài việc ra lệnh thanh
toán.
2.2.4 Đặc thù của thị trường người NK
Một ví dụ về rủi ro cơ chế quản lý, như rủi ro do chính sách tiền tệ của
quốc gia thay đổi, đó là sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá. Khi lãi suất, tỷ giá thay đổi có
thể khiến năng lực tài chính của doanh nghiệp này tăng lên và doanh nghiệp kia
giảm đi. Nguyên nhân rủi ro nền kinh tế thường làm thay đổi giá trị đồng tiền của
mỗi nước và là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ giá giữa các đồng tiền bị thay đổi. Khi
nguy cơ đối mặt với những rủi ro này lớn thì các bên nên áp dụng PTTT có độ an
toàn cao như thanh toán bằng L/C thay cho PTTT chuyển tiền và nhờ thu.
2.2.5 Đặc điểm của hàng hoá
Đối với những mặt hàng đã qua một lần sử dụng thì nên áp dụng phương
thức chuyển tiền hay nhờ thu, vì việc định giá phần giá trị còn lại của hàng hóa rất
phức tạp, cần phải ưu tiên cho người mua quền xem xét hàng hóa trước khi quyết
- định TT. Đối với những mặt hàng đang có sự biến động giá hoặc trường hợp hàng
hóa đó có xu hướng không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nhà XK nên áp
dụng PTTT bằng L/C.
CHUYỂN TIỀN NHỜ THU KÈM THƯ TÍN DỤNG
BẰNG ĐIỆN CHỨNG TỪ L/C
TIÊU CHÍ
TRẢ NGAY
Thời gian Nhanh nhất Chậm chậm
thực hiện giao
dịch
Khả năng Thấp nhất Trung bình Cao nhất
thanh toán
Mức độ tín Cao nhất Trung bình Thấp nhất
nhiệm đối với
KH
Mức độ rủi ro Cao nhất Trung bình Thấp nhất
Phí giao dịch Thấp nhất Trung bình Cao nhất
Đặc điểm của Mặt hàng đã qua một Mặt hàng đã qua Mặt hàng có sự
hàng hóa lần sử dụng một lần sử dụng biến động về giá/
không phù hợp với
thị hiếu NTD
Bất lợi Quyền lợi của người Không khống chế Tốn thời gian,
thường gặp XK không được đảm được việc trả tiền công sức và chi phí
của người XK bảo của nhà NK để lập và hoàn
chỉnh bộ chứng từ
phù hợp theo đúng
quy định của L/C
Bảng. So sánh ba phương thức thanh toán
- CHƯƠNG 3: NHỮNG KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU VIỆT NAM KHI SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN, NHỜ THU KÈM CHỨNG
TỪ TRẢ NGAY VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Các doanh nghiệp đang có xu hướng chuyển sang sử dụng chuyển tiền thay
cho PTTT bằng L/C. Phương thức chuyển tiền chỉ thực sự có hiệu quả khi người
mua, người bán tin tưởng lẫn nhau. NHTM tham gia phương thức trên chỉ với tư
cách trung gian hưởng hoa hồng, không đưa ra bất kì sự ràng buộc nào trong quá
trình thực hiện dịch vụ. Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp, từ chối thanh toán hay vi
phạm hợp đồng sẽ gây nên tổn thất nặng nề cho nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu.
Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ đối tác trước khi giao dịch: lịch sử giao dịch,
uy tín, sản phẩm, dịch vụ, quy mô, khả năng thanh toán cũng như tham khảo ý kiến
ngân hàng về quá trình kinh doanh của đối tác là điều quan trọng để hạn chế rủi ro.
Có rất nhiều hình thức lừa đảo, gian lận cả trong giao dịch xuất khẩu và
nhập khẩu, nhưng doanh nghiệp sẽ tránh được nếu nắm rõ đối tác. Một trong rất
nhiều cạm bẫy từ đối tác là chuyển tiền 30% ứng trước, để doanh nghiệp tin tưởng
giao hàng 100% theo phương thức DA/DP, hoặc trả trước 70% còn lại sau khi nhận
hàng. Kết quả kẻ lừa đảo lấy chứng từ nhận hàng và tự giải tán.
Để hạn chế rủi ro trong các giao dịch thương mại quốc tế các doanh nghiệp
trước khi xuất hàng cần tìm hiểu kỹ thị trường, kiểm tra đánh giá, xếp hạng rủi ro
tín dụng, kinh doanh của phía đối tác nước ngoài thông qua các nguồn tin công khai,
mua dịch vụ thẩm tra từ các đơn vị có uy tín, như Trung tâm Thông tin tín dụng
Quốc gia Việt Nam CIC (NHNN), hay qua kênh của Hiệp hội tại các nước nhập
khẩu, cơ quan đại diện ngoại giao, thương vụ và chi nhánh thương vụ tại nước
- xuất, nhập khẩu... Nhất là các đối tác mới giao dịch lần đầu, hay đối tác tìm được
qua kênh trung gian.
Nghiên cứu kỹ quy định về điều khoản phạt hợp đồng trong đó quy định
phạt bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ; yêu cầu cả hai
bên ký quỹ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng; tự nâng cao nhận
thức của mình về pháp luật thương mại quốc tế, chủ động tìm hiểu về quy định
pháp lý liên quan đến xuất nhập khẩu tại các thị trường lớn để đưa ra những đối
sách phù hợp; trong thanh toán quốc tế, doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên lựa chọn
ngân hàng lớn uy tín trong nước để sử dụng dịch vụ.
Các doanh nghiệp nên áp dụng PTTT hỗn hợp ví dụ như chuyển tiền 30% kết
hợp cùng nhờ thu kèm chứng từ trả ngay D/P 70% chẳng hạn, để hạn chế rủi ro
trong trường hợp không thực hiện theo đúng hợp đồng. Việc lựa chọn PTTT quốc
tế phù hợp là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mỗi một giao dịch
thương mại quốc tế. Một PTTT có sự giám sát chặt chẽ của NHTM mang lại một
sự đảm bảo an toàn hơn cho các chủ thể tham gia vào giao dịch nhưng lại đi kèm
theo một mức phí dịch vụ đáng kể. Chỉ có nhà xuất khẩu và nhập khẩu với sự tư
vấn của NHTM sẽ biết một cách chính xác nhất PTTT quốc tế nào là phù hợp với
mình.
- Nguồn tham khảo:
1. https://baohiemxangdau.net/lclagiuunhuocdiemcualctrongxnk.html
2. https://sites.google.com/site/cnqtdn/phuongthucnhothukemchungtu
3. https://mrhale.vn/khainiemvadacdiemcuathutindunglc/
4. https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/thanhtoanttlagiquytrinhlamthanhtoan
bangdienchuyentientt.html
5. Trần Nguyễn Hợp Châu (2018), Lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù
hợp một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp, Quản trị ngân hàng và Doanh
nghiệp
nguon tai.lieu . vn