Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
MÔN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI
THÀNH PHẦN,TÍNH CHẤT VÀ NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI
RẮN VÀ NGUY HẠI
GVHD: ThS.Lê Tấn Thanh Lâm
Nhóm TH: Nhóm 03,Lớp DH14ES
1. Lương Thị Vân 14163312
2. Nguyễn Thị Ánh Việt 14163319
3. Nguyễn Thị Vương 14163325
4. Hoàng Thị Thanh Thùy 14163272
5. Đoàn Thị Thúy Uyên 14163309
6. Đinh Ngọc Hân 14163087
7. Nguyễn Thị Thu Thão 14163251
8. Đặng Tiểu Phương 14163207
9. Nguyễn Thị Thúy Ngân 14163160
10. Trần Thị Kim Oanh 14163008
11. Nguyễn Ngọc Thanh Thảo 14163010
12. Nguyễn Thụy Vy Hương 14163004
13. Lê Thị Bích Hường 14163005
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2017
1
- MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................................3
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................5
PHẦN A: CHẤT THẢI RẮN..........................................................................................................6
3.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .........................................................................................6
3.2 Thành phần của chất thải rắn .................................................................................................8
3.3 Tính chất của chất thải rắn ...................................................................................................13
3.3.1.Tính chất vật lý của chất thải rắn .................................................................................13
3.3.2 Tính chất hóa học của chất thải rắn (CTR):.................................................................17
3.3.3 Tính chất sinh học trong chất thải rắn: ........................................................................17
PHẦN B: CHẤT THẢI NGUY HẠI.............................................................................................18
3.4 Định nghĩa chất thải nguy hại ..............................................................................................18
3.5 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại...............................................................................19
3.6 Thành phần chất thải nguy hại .............................................................................................23
3.7 Tính chất chất thải nguy hại................................................................................................28
3.7.1 Tính cháy(ignitability) ..................................................................................................28
3.7.2 Tính ăn mòn ..................................................................................................................29
3.7.3 Tính gây nổ ...................................................................................................................29
3.7.4 Tính độc và tính lây nhiễm bệnh ..................................................................................29
3.7.5 Tính hoạt động hoá học ................................................................................................30
3.7.6 Tính phóng xạ ...............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................30
2
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR Chất thải rắn
CTNH Chất thải nguy hại
EPA Cơ quan Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
ABS Acrylonitrin butadien styren
3
- DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 3.1. Nguồn gốc các loại chất thải................................................................7,8
Bảng 3.2. Thành phần chất thải rắn đô thị (TPHCM)..........................................8,9
Bảng 3.3. Độ ẩm của các thành phần trong CTR đô thị......................................15
Bảng3.4 Một số loại chất thải nguy hại phát sinh từ các ngành công nghiệp.....20,21
Bảng 3.5 Các loại chất thải đặc thù từ hoạt động y tế..........................................21
Bảng 3.6 Một số ngành công nghiệp và chất thải tương ứng..............................25,26
Bảng 3.7 Loại chất thải và thành phần chất thải nguy hại trong y tế.................27
4
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải rắn có từ khi con người có mặt trên trái đất. Con người và động vật đã khai thác
và sử dụng các nguồn tài nguyên trên trái đất để phục vụ cho đời sống của mình và thải ra
các chất thải rắn.Khi ấy, sự thải bỏ các chất thải từ hoạt động của con người không gây ra
vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng bởi vì mật độ dân cư còn thấp. Bên cạnh đó diện
tích đất còn rộng nên khả năng đồng hoá các chất thải rắn rất lớn, do đó đã không làm tổn
hại đến môi trường.
Khi xã hội phát triển, con người sống tập hợp thành các nhóm, bộ lạc, làng,cụm dân cư
thì sự tích lũy các chất thải rắn trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng đối với
cuộc sống của nhân loại. Thực phẩm thừa và các loại chất thải khác bị thải bỏ bừa bãi
khắp nơi trong các thị trấn, trên các đường phố, trục lộ giao thông, các khu đất trống đã
tạo môi trường thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của các loài gậm nhấm như chuột...
Các loài gậm nhấm là điểm tựa cho các sinh vật ký sinh như là bọ chét sinh sống và phát
triển.Chúng là nguyên nhân gây nên bệnh dịch hạch.Do không có kế hoạch quản lý chất
thải rắn nên các mầm bệnh do nó gây ra đã lan truyền trầm trọng ở Châu Âu vào giữa thế
kỷ 14.
Mãi đến thế kỷ 19, việc kiểm soát dịch bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng mới được
quan tâm.Người ta nhận thấy rằng các chất thải rắn như thực phẩm dư thừa phải được thu
gom và tiêu huỷ hợp vệ sinh thì mới có thể kiểm soát các loài gặm nhấm, ruồi, muỗi cũng
như các vectơ truyền bệnh.
Việc quản lý chất thải rắn không hợp lý là một trong những nguyên nhân chính gây ô
nhiễm môi trường (đất, nước, không khí).Ví dụ các bãi rác không hợp vệ sinh đã làm
nhiễm bẩn các nguồn: nước mặt, nước ngầm bởi nước rỉ rác, gây ô nhiễm không khí bởi
mùi hôi. Kết quả nghiên cứu khoa học đã cho thấy gần 22 căn bệnh của con người liên
quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý.
Nhận thấy những vấn đề được đưa ra ở trên là vô cùng bức thiết và nhạy cảm đối với vấn
đề môi trường cũng như sức khỏe con người hiện nay nên nhóm chúng tôi đã thực hiện
tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Thành phần,tính chất và nguồn gốc phát sinh của chất
thải rắn và nguy hại”.Với hi vọng sẽ mang lại một cái nhìn tổng quan hơn về tác hại và
lợi ích cũng như đúc kết thêm được vốn hiểu biết về chất thải rắn và góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý chất thải rắn hiện nay.
5
- PHẦN A: CHẤT THẢI RẮN
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất thải rắn, trong đó có một định nghĩa được sử dụng
nhiều và cụ thể nhất:
“Chất thải rắn là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động
vật tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay không muốn dùng nữa”.
PGS. TS. Nguyễn Văn Phước
Khoa Môi Trường – Trường Đại Học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh
Vậy chất thải rắn có nguồn gốc từ đâu?
Nó mang trong mình các thành phần và tính chất như thế nào?
3.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở quan trọng
trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý chất thải rắn
thích hợp.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưng phân loại
theo cách thông thường nhất là:
1. Khu dân cư
2. Khu thương mại
3. Cơ quan, công sở
4. Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng
5. Khu công cộng
6. Nhà máy xử lý chất thải
7. Công nghiệp
8. Nông nghiệp.
Chất thải đô thị có thể xem như chất thải công cộng, ngoại trừ các chất thải từ quá trình
chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải nông nghiệp.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể
phân chia thành 3 nhóm lớn: Chất thải đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại. Nguồn
thải của rác thải đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống (open area), bởi vì tại các vị
trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán.
6
- Chất thải nguy hại thường phát sinh tại các khu công nghiệp, do đó những thông tin về
nguồn gốc phát sinh và đặc tính các chất thải nguy hại của các loại hình công nghiệp
khác nhau là rất cần thiết. Các hiện tượng như chảy tràn, rò rỉ các loại hoá chất cần phải
đặc biệt chú ý, bởi vì chi phí thu gom và xử lý các chất thải nguy hại bị chảy tràn rất toán
kém. Ví dụ, chất thải nguy hại bị hấp phụ bởi các vật liệu dễ ngậm nước như rơm rạ, và
dung dịch hoá chất bị thấm vào trong đất thì phải đào bới đất để xử lý. Lúc này, các chất
thải nguy hại bao gồm các thành phần chất lỏng chảy tràn, chất hấp phụ (rơm, rạ), và cả
đất bị ô nhiễm.
Bảng 3.1. Nguồn gốc các loại chất thải
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
1.Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư. Thực phẩm dư thừa, giấy,
can nhựa,thuỷ tinh,can
thiếc, nhôm.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
2.Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, thủy tinh,kim loại, chất thải
nhà trọ, các trạm sữa chữa và dịch nguy hại.
vụ.
Trường học, bệnh viện, văn phòng,
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
3.Cơ quan, công sở công sở nhà nước. thủy tinh,kim loại, chất thải
nguy hại.
4.Công trình xây Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa Gạch,bê tông,thép, gỗ,thạch
dựng và phá huỷ nâng cấp mở rộng đường phố,cao cao,bụi,...
ốc, san nền xây dựng.
Đường phố, công viên, khu vui chơi
5.Khu công cộng Rác vườn,cành cây cắt tỉa,
giải trí, bãi tắm.
chất thải chung tại các khu
vui chơi, giải trí.
6.Nhà máy xử lý Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải
chất thải đô thị và các quá trình xử lý chất thải công
Bùn, tro
nghiệp khác.
Chất thải do quá trình chế
Công nghiệp xây dựng,chế tạo,công
biến công nghiệp, phế liệu,
7
- 7.Công nghiệp nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá chất, và các rác thải sinh hoạt.
nhiệt điện.
Thực phẩm bị thối rửa, sản
Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn phẩm nông nghiệp thừa, rác,
8.Nông nghiệp
quả, nông trại. chất độc hại.
Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993
3.2 Thành phần của chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng biệt
mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm khối lượng.
Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và
lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định
các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại chiếm tỉ lệ
cao nhất từ 50-75%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành phần chất thải rắn Giá trị phân
bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng
của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử dụng trong xử lý nước. Thành phần riêng
biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh
tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia…
Bảng 3.2. Thành phần chất thải rắn đô thị (TPHCM)
Phân loại bậc 1 Phân loại bậc 2 Ví dụ
1.Giấy Giấy loại trừ báo và tạp chí Giấy photocopy
Báo Giấy tạp chí
Tạp chí và các loại có in ấn khác Các tờ rơi quảng cáo
Giấy bìa có lớp sơn gợn sóng Bìa có phủ sáp
Giấy bìa không có lớp sơn gợn sóng Hộp đựng giày
Giấy bìa dùng để đựng chất lỏng hoặc Túi chứa sữa, nước giải
có nhiều lớp khát
Khăn giấy và giấy vệ sinh Tả lót trẻ em
2.Chất dẻo PET Chai nước khoáng
HDPE Bình đựng sữa trẻ em
LDPE Giấy gói thực phẩm
8
- PVC Áo mưa
Khác Phim ảnh
Đa thành phần Nhựa ABS
3.Hữu cơ Xác gia súc, gia cầm
Chất thải từ quá trình làm vườn: lá cây,
cỏ và các chất thải khác từ quá trình cắt
tỉa
Thực phẩm
Phân gia súc, gia cầm
Phế thải từ các nông sản
Vải và các sản phẩm dệt may
Săm, lốp và các sản phẩm cao su
Da
Gỗ Bao bì gỗ, pallet, mạt cưa
4.Kim loại đen Sắt
Bao bì thiếc Vỏ lon
5.Kim loại màu Kim loại màu
Bao bì nhôm Vỏ lon
6.Thủy tinh Chai thuỷ tinh có thể tái chế Vỏ chai bia, nước giải
khát.
Chai thuỷ tinh trong
Chai thuỷ tinh màu
Kính
7.Xà bần Gạch ngói
Bê tông
Nát
Gạch cao su và các sản phẩm dùng
9
- trong xây dựng khác.
8.Khác,nguy hại Các chất thải nguy hại dùng trong gia Sơn, các bao bì chứa hoá
tiềm tàng đình chất gia dụng
Tro
Chất thải y tế
Chất thải công nghiệp
Khác
Thành phần chất thải rắn (theo phần trăm khối lượng) của một số thành phố Việt
Nam
TP Hồ Chí
STT Thành phần Hà Nội Hải Phòng Hạ Long Đà Nẵng
Minh
1 Rác hữu cơ 56,1 52,58 50,1 51,25 51,5
2 Nylon, nhựa, cao su 5,5 4,52 3,7 8,78 7,5
3 Giấy, vải, các ton 4,2 7,52 5,5 14,83 6,8
4 Kim loại, vỏ lon 2,5 0,22 0,5 1,55 1,4
5 Thủy tinh, gốm sứ 1,8 0,63 4,1 5,59 1,8
6 Khác 29,9 34,53 36,1 18 31
Nguồn: Báo cáo các trạm quan trắc môi trường và phân tích môi trường quốc gia 1998.
10
- Nguồn: EPA,
http://www.epa.gov/epawaste/nonhaz/municipal/images/index_pie_ chrt_900px.jpg
Thành phần chất thải rắn của các nước ASEAN năm 2011
Nguồn: United Nations 1995, World Bank 1995 and 1998, UNEP/SPREP 1997
11
- Thành phần đặc trưng của CTR ở Mĩ
Nguồn: Heijo Schar, Joeri Jacobs (2006), Applying guidance for methane emissio n
estimation for landfills, from
http://www.afvalzorg.nl/Afvalzorg/pdf/OverAfvalzorg/Publicaties/Rapporten%20stortgas
/Paper -comparison-of-methane-emission-models-and-measurements.pdf
Sự phân phối các thành phần trong các khu dân cư đô thị ở các nước thu nhập thấp,
trung bình và cao
Nguồn : Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993
Thành phần chất thải rắn ( theo phần trăm khối lượng) ở Singapore, 2001
Type of Solid Waste Percentage of Total Waste, percent
Food 10,6
Paper/cardboard 24,5
12
- Plastics 10,9
Construction Debris 7
Wood/timber 5,3
Horticultural Waste 5,6
Earth spoils 0,2
Ferrous metal 22,1
Non-ferrous metal 2,4
Used slag 4,5
Sludge 1,6
Glass 0,7
Textile/leather 1,9
Scrap tyres 0,2
Others 2,5
Nguồn: http://www.unep.or.jp/ietc/publications/spc/State_of_waste_Management/2.asp
3.3 Tính chất của chất thải rắn
3.3.1.Tính chất vật lý của chất thải rắn
(Theo ThS, NCS VÕ ĐÌNH LONG, ThS NGUYỄN VĂN SƠN viết trong cuốn Quản Lý
Chất Thải Rắn và Chất Thải Nguy Hại)
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là khối lượng riêng, độ
ẩm,kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm thực tế và độ xốp của CTR
3.3.1.1 Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một đôn vị vật
chất tính trên 1 đôn vị thể tích chất thải (kg/m3 ). Bởi vì Khối lượng riêng của chất thải
rắn thay đổi tuỳ thuộc vào những trạng thái của chúng như: xốp, chứa trong các thùng
chứa container,không nén, nén… nên khi báo cáo dữ liệu về khối lượng hay thể tích chất
thải rắn, giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái (khối lượng riêng) của các mẫu
rác một cách rõ ràng vì dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước lượng
tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa trong năm,
thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị thiết kế. Khối
13
- lượng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 – 400 kg/m3 , điển hình
khoảng 300kg/m3 .
Phương pháp xác định khối lượng riêng của chất thải rắn
Mẫu chất thải rắn được sử dụng để xác định khối lượng riêng có thể tích khoảng 500 lít
sau khi xáo trộn đều bằng kỹ thuật “một phần tư”. Các bước tiến hành như sau:
1. Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất là thùng có
thể tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng.
2. Nâng thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do xuống 4 lần.
3. Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm để bù vào chất thải đã nén xuống.
4. Cân và ghi khối lượng của cả vỏ thùng thí nghiệm và chất thải rắn.
5. Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của vỏ thùng thí nghiệm thu được khối
lượng của chất thải rắn thí nghiệm.
6. Chia khối lượng CTR cho thể tích của thùng thí nghiệm thu được khối lượng riêng của
chất thải rắn.
7. Lập lại thí nghiệm ít nhất 2 lần và lấy giá trị khối lượng riêng trung bình.
1.3.1.2. Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng một trong 2 phương pháp sau: Phương pháp
khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô.
Theo phương pháp khối lượng ướt: độ tính theo khối lượng ướt của vật liệu là phần trăm
khối lượng ướt của vật liệu.
Theo phương pháp khối lượng khô: độ ẩm tính theo khối lượng khô của vật liệu là phần
trăm khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:
a= {(w – d )/ w} x 100
Trong đó: a: độ ẩm, % khối lượng
W: khối lượng mẫu ban đầu, kg
d: khối lượng mẫu sau khi sấy khô ở 105 oC, kg
14
- Bảng 3.3. Độ ẩm của các thành phần trong CTR đô thị
Thành phần % khối lượng Độ ẩm (% khối lượng)
Chất hữu cơ
Thực phẩm thừa 9 70
Giấy 34 6
Giấy carton 6 5
Nhựa 7 2
Vải sụn 2 10
Cao su 0.5 2
Da 0.5 10
Chất thải trong vườn 18.5 60
Gỗ 2 20
Chất vô cơ
Thủy tinh 8 2
Can thiếc 6 3
Nhôm 0.5 2
Kim loại khác 3 3
Bụi,tro 3 8
Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993
3.3.1.3 Kích thước và cấp phối hạt
Kích thước và cấp phối hạt của các thành phần trong chất thải rắn đóng vai trò rất quan
trọng trong việc tính toán và thiết kế các phương tiện cơ khí như: thu hồi vật liệu, đặc biệt
là sử dụng các sàng lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia loại bằng phương pháp từ
tính. Kích thước của từng thành phần chất thải có thể xác định bằng một hoặc nhiều
phương pháp như sau:
SC = l
SC = (l + w)/2
SC = (l + w + h)/3
15
- SC = (l x w)(1/2)
SC = (l x w x h)(1/3)
Trong đó:
SC : kích thước của các thành phần
l : chiều dài, (mm)
w : chiều rộng, (mm)
h : chiều cao, (mm)
Khi sử dụng các phương pháp khác nhau thì kết quả sẽ có sự sai lệch. Do đó tuỳ thuộc
vào hình dáng kích thước của chất thải mà chúng ta chọn phương pháp đo lường cho phù
hợp.
3.3.1.4. Khả năng giữ nước thực tế
Khả năng giữ nước thực tế của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại
trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của chất thải rắn là
một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Nước đi
vào mẫu chất thải rắn vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rỉ. Khả
năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân huỷ của chất
thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn (không nén) từ các khu dân cư và
thương mại dao động trong khoảng 50-60%.
3.3.1.5. Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén
Tính dẫn nước của chất thải đã được nén là một tính chất vật lý quan trọng, nó sẽ chi phối
và điều khiển sự di chuyển của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm, nước thấm) và các
khí bên trong bãi rác. Hệ số thấm được tính như sau:
K=Cd2.(γ/μ)=k(γ/μ)
Trong đó: K: hệ số thấm, m2/s
C: hằng số không thứ nguyên
d: kích thước trung bình của các lỗ rỗng trong rác, m
γ : trọng lượng riêng của nước, kg.m2/s
μ : độ nhớt vận động của nước, Pa
16
- k : độ thấm riêng, m2
Số hạng Cd2 được biết như độ thấm riêng. Độ thấm riêng k = Cd2 phụ thuộc chủ yếu vào
tính chất của chất thải rắn bao gồm: sự phân bố kích thước các lỗ rỗng, bề mặt riêng, tính
góc cạnh, độ rỗng. Giá trị điển hình cho độ thấm riêng đối với chất thải rắn được nén
trong bãi rác nằm trong khoảng 10-11 ÷ 10-12 m2/s theo phương đứng và khoảng 10-10
theo phương ngang.
3.3.2 Tính chất hóa học của chất thải rắn (CTR):
- Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn là chất hữu cơ , chất tro, hàm lượng
cacbon cố định , nhiệt trị…
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Phước viết trong cuốn giáo trình Quản Lý và Xử Lý Chất
Thải Rắn, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội 2008 thì tính chất hóa học của chất thải rắn
được thể hiện như sau:
3.3.2.1 Chất hữu cơ:
- Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu phân tích xác định độ ẩm đem đốt ở
950 0 C ở 1 giờ, để nguội trong bình hút ẩm 1 giờ , rồi đêm cân để xác định lượng tro còn
lại sau khi đem đốt.
- Chất hữu cơ được tính theo công thức sau:
Chất hữu cơ (%)= [ ( c – d )/c ] *100
Trong đó: c: Trọng lượng mẫu ban đầu
d: Trọng lượng mẫu chất rắn sau khi đem đốt ở 950 0C.
3.3.2.2 Chất tro:
- Phần còn lại sau khi đem nung ở 950 0C,tức là chất hữu cơ dư hay chất vô cơ. Được tính
theo công thức sau:
Chất vô cơ ( %) = 100 – chất hữu cơ (%)
3.3.2.3 Hàm lượng cacbon cố định:
- Là hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại bỏ hết chất vô cơ không phải cacbon
trong tro khi nung ở 950 0C.
3.3.3 Tính chất sinh học trong chất thải rắn:
- Về phương diện sinh học, chất hữu cơ (trừ nhựa, cao su, da) có thể phân thành thành
những loại sau:
17
- - Các phân tử có thể tan trong nước như: đường, tinh bột, amino axit và nhiều axit hữu
cơ khác;
- Xenlulo: là sản phẩm ngưng tụ của đường 5, 6 carbon;
- Dầu, mỡ, sáp: là những este của alcohols và axit béo mạch đài;
- Lignin: là một polyme chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH3);
- Lignoxenlulo: là kết hợp lignin và xenlulo;
- Protein: là chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi amino axit.
- Sự phát sinh mùi và sinh vật là do sự phân hủy của các hợp chất hữu cơ trong chất thải
rắn.
- Mùi hôi có thể phát sinh khi chất thải khi chứa 1 thời gian dài trong các bồn chứa, trạm
trung chuyển , bãi rác…
PHẦN B: CHẤT THẢI NGUY HẠI
Một trong những vấn đề quan trọng tìm hiểu về CTNH là phải nắm bắt thông tin về chất
thải thông qua việc nhận dạng, xác định tính chất, nguồn gốc, cách thức xử lý cũng như
sự biến đổi của chất thải trong môi trường qua đó áp dụng các công cụ, chính sách hợp lý
để thực hiện việc quản lý.
3.4 Định nghĩa chất thải nguy hại
Khái niệm về thuật ngữ “chất thải nguy hại” (Harzadous Waste) lần đầu tiên xuất hiện
vào thập niên 70 của thế kỷ trước ở các nước Âu-Mỹ, sau đó mở rộng ra nhiều quốc gia
khác. Sau một thời gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại trong luật và các văn bản dưới luật về
môi trường.
Chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có
thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật
(Định nghĩa của Philipine)
Chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả
năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường, và những chất này yêu
cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó.
(Định nghĩa của Canada)
18
- Chất thải nguy hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn và các bình chứa khí), do
hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn và các đặc tính khác, gây nguy hại hay có khả
năng gây nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng,
hay khi được tiếp xúc với các chất thải khác.
(Theo UNEP, 1985).
Tại Việt Nam, xuất phát từ nguy cơ bùng nổ việc phát sinh chất thải nguy hại từ quá trình
công nghiệp hóa của đất nước từ 16/07/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định ban
hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại sô 155/1999 QĐ-TTg (thường được gọi tắt là
quy chế 155). Trong đó tại Điều 2, Mục 2 chất thải nguy hại được định nghĩa:
“Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc
tính gây hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc
tính nguy hại khác), hoặc tương tác chất với chất khác gây nguy hại đến môi trường và
sức khỏe con người.”
Có thể nói cách khác chất thải nguy hại là chất:
Có chứa một chất (hoặc các chất ) có tính nguy hại;
Có thể gây nguy hại trực tiếp cho sức khỏe con người hoặc cho môi trường.
Tóm lại:
Chất thải nguy hại (hazardous waste/materials) là những chất có tính độc hại nhất thời
thời đáng kể hoặc tiềm ẩn đối với con người và các sinh vật khác do: không phân huỷ
sinh học hay tồn tại lâu bền trong tự nhiên; gia tăng số lượng đáng kể không thể kiểm
soát; liều lượng tích lũy đến một liều lượng nhất định nào đó sẽ gây tử vong hay gây ra
tác động tiêu cực.
3.5 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại sinh ra từ 3 nguồn:
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ hoạt động sinh hoạt.
Các loại chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con người thường là
nhừng đồ vật đã qua sử dụng mà thường ngày chúng ta không để ý. Theo thống kê trên
thế giới đặc biệt là ở những nước phát triển khi nhu cầu của cuộc sống càng cao thì số
lượng và chủng loại của các thành phần nguy hại càng nhiều.
Các thành phần nguy hại từ các cơ sở dịch vụ chủ yếu bao gồm các cặn kim loại, dầu mỡ,
giấy, giấy có thấm dầu mỡ từ dịch vụ sữa chữa xe, lõi nhự chứ mực in từ các cơ sở
photocopy và các loại vỏ hộp mỹ phẩm, hóa phẩm,…cũng là những thành phần nguy hại
19
- mà nếu như đổ thãi lẫn lộn với chất thải bình thường sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn
nước, đất hoặc gây độc trực tiếp tới sức khỏe của cộng đồng.
Quá trình sinh ra chất thải nguy hại từ hoạt động công nghiệp.
Hầu hết các ngành công nghiệp đều phát sinh chất thải nguy hại. Số lượng chất thải nguy
hại chiếm tỷ trọng lớn thuộc về các ngành công nghiệp chính như sau:
Sản xuất hóa chất và dược phẩm
Tinh chế kim loại
Các sản phẩm xăng và than đá
Sản xuất, chế biến kim loại
Sản xuất cao su và chất dẻo
Các ngành sản xuất thiết bị và máy móc, các sản phẩm điện, điện tử và các sản phẩm
kim loại khác cũng đạt mức tăng trưởng khá mạnh nhưng đông thời chúng cũng là
những nguồn phát sinh chất thải nguy hại đáng kể. Một điểm quan trọng của ngành
sản xuất đồ điện và điện tử là các hoạt động công nghiệp, đăch biệt đối với các sản
phẩm điện tử, chủ yếu là lắp ráp. Điều này có nghĩa là các hoạt động sinh ra khối
lượng lớn các chất thải nguy hại là những chất thải nguy hại nhất, ví dụ như chế taoi
mạch in,…
Các ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô là những nguồn phát sinh chất thải
nguy hại tiềm tàng đáng kể.
Một số loại chất thải có liên quan tới các ngành công nghiệp được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng3.4 Một số loại chất thải nguy hại phát sinh từ các ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp Loại chất hải nguy hại điển hình
- Axit và kiềm: HCl, H2SO4, HNO3, NaOH
- Dung môi thải và cặn chưng cất: Bezen, toluen,
axetol, metylen,…
Sản xuất hóa chất - Chất thải phản ứng, chất oxi hóa: pemanganat kali;
hypoclorit, sulphit kali, sulphit natri,…
- Sản phẩm hóa chất thương mại thải bỏ
- Bùn cặn từ xửa lý chất thải lỏng
Công nghiệp xây dựng - Sơn thải, dung môi đã sử dụng
- Axit mạnh và kiềm
Cửa hàng bảo trì xe cộ - Sơn thải, dầu thải, dung môi đã sử dụng
- Axit mạnh và kiềm
Sản xuất đồ đạc, gỗ và sửa chữa - Sơn thải, dầu thải
- Dung môi (halogen và non – halogen) đã sử dụng
20
nguon tai.lieu . vn