Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI
CHƯƠNG 7: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
GVHD:Ths. Lê Tấn Thanh Lâm
Danh sách NHÓM 7
- MỤC LỤC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
2
- 7.1. PHƯƠNG PHÁP ĐỐT
7.1.1. Đối Tượng
a. CTNH không nên đốt
Các sản phẩm tiêu dùng chứa các thành phần hoá chất độc hại như pin, ắc quy.
b. CTNH không được đốt
Các chất thải có tính ôxy hoá mạnh, ăn mòn, dễ gây nổ như: bình đựng ôxy,
CO2, bình ga, bình khí dung, dung dịch HCl, HNO3,amiăng.
Chất thải có chứa thành phần các kim loại nặng như: thủy ngân (từ nhiệt kế,
huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin,
ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ
các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Các chất thải có thành phần phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán,
điều trị tại các bệnh viện, từ các cơ sở nghiên cứu khoa học và từ các nhà máy, khu
công nghiệp.
c. CTNH nên đốt
Chất thải y tế nguy hại như: Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn
khả năng sử dụng, các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người, bào thai và xác động vật
thí nghiệm, bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, dụng cụ đựng, dính bệnh
phẩm.
Chất thải nguy hại hữu cơ bao gồm các thành phần hydrocarbon, dầu thải, dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, dung môi đã qua sử dụng, sơn
thải và dung môi.
Bùn cặn từ công nghiệp lọc dầu, hóa chất, sản xuất giấy, từ xưởng in, từ quá
trình xử lý nước thải, đất nhiễm bẩn.
Nhựa đường chua, đất sét, than hoạt tính đã qua sử dụng.
Chất thải nhiễm khuẩn hoặc các loại hóa chất độc hại.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
3
- Chất thải có chứa halogen như: dầu máy biến thế nhiễm, CFC, clorophenol.
7.1.2 Văn bản pháp luật
QCVN 30:2012/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải
công nghiệp.
QCVN 02:2012/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải
rắn y tế.
QCVN 41:2011/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý chất
thải nguy hại trong lò nung xi măng.
7.1.3 Nguyên lý hoạt động của lò đốt chất thải nguy hại
Có 2 quá trình chính diễn ra trong lò đốt: quá trình nhiệt phân(thiếu oxi), quá
trình oxi hóa (oxi dư).Quá trình oxi hóa để giảm nồng độ các chất ô nhiễm có trong
khí thải ra. Các loại lò đốt:
Lò 2 buồng đốt Thường có quá trình oxi hóa
và quá trình nhiệt phân
Lò có bộ phận điều khiển không khí
Lò đốt thùng quay thì chỉ có quá trình nhiệt phân.
Đối với các lò đốt 2 buồng đốt thường được thiết kế trong giai đoạn đầu
nhiệt phân để làm giảm tốc độ khí, và giảm lượng các vật chất nhỏ bị cuốn theo.
Lượng không khí dư sẽ được sử dụng để oxi hóa không khí trong cả buồng sơ cấp
và buồng thứ cấp. Lò đốt 2 buồng được dùng phổ biến trong đốt chất thải nguy
hại.
+ Buồng đốt sơ cấp: Nhiệt độ trong buồng đốt sơ cấp khoảng 705 – 815 0C.
Trong buồng đốt này thì một phần các chất thải hữu cơ dễ bay hơi sẽ bị bay hơi.
Các chất thải khó phân hủy ở nhiệt độ tại buồng đốt sơ cấp sẽ chuyển sang buồng
đốt thứ cấp.
+ Buồng đốt thứ cấp: buồng đốt thứ cấp rất cần thiết cho quá trình đốt chất
thải nguy hại vì trong buồng đốt sơ cấp chất vẫn chưa cung cấp đủ thời gian, nhiệt
độ và sự xáo trộn để phá hủy các hợp chất hữu cơ khó phân hủy. Nhiệt độ trong
buồng đốt này thường là 1300 – 15000C. Tại buồng đốt này cung cấp nhiệt độ để
các chất thải hữu cơ bay hơi mà tại nhiệt độ đó thì hoàn thành quá trình oxi hóa.
Quá trình oxi hóa diễn ra tại nhiệt độ từ 980 – 12000C.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
4
- 7.1.4 Phân loại công nghệ đốt CTNH
a. Lò đốt thùng quay
Nguyên lý hoạt động:
Lò đốt thùng quay là một trong những dạng lò đốt thông dụng nhất thường
dùng để đốt chất thải rắn, bùn, khí và lỏng.
Lò quay bao gồm một buồng đốt hình trụ, bên trong có lót gạch chịu lửa. Nhiệt
độ đốt 14000C vì vậy có thể phân hủy được chất hữu cơ khó phân hủy..
Kích thước lò: Đường kính từ 1,5 3,6 m, chiều dài 3 – 9 m. Lò đốt thùng quay
được cấu tạo từ hai bộ phận gồm:
+ Buồng đốt sơ cấp: Quay với tốc độ điều chỉnh được, có nhiệm vụ đảo trộn
chất thải rắn trong quá trình cháy. Phần đầu của lò có lắp một béc phun dầu hoặc
gas kèm quạt cung cấp nhiên liệu nhằm cung cấp cho quá trình đốt nóng lò đốt. Khi
nhiệt độ lò đạt 800oC thì chất thải rắn được đưa vào để đốt. Từ 800900oC nếu
chất thải cháy tạo đủ năng lượng để giữ nhiệt thì bộ đồt phun dầu/gas tự động
ngắt. Nếu hạ thấp hơn 800oC thì tự động làm việc trở lại. Sản phẩm sau cùng được
đưa tới buồng đốt thứ cấp.
+ Buồng đốt thứ cấp: là một buồng đốt tĩnh, nhằm để đốt các sản phẩm bay
hơi và khí hóa do quá trình nhiệt phân từ buồng sơ cấp. Nhiệt độ ở đây thường từ
950oC– 11000C. Thời gian lưu của khí thải qua buồng thứ cấp từ 1,5 2 giây. Hàm
lượng oxy dư tối thiểu cho quá trình cháy là 6%. Buồng đốt thứ cấp thường gắn
liền với hệ thống tái sử dụng năng lượng như nồi hơi. Nồi hơi sản xuất hơi cao áp
chạy máy phát điện hoặc sản xuất nước nóng.
Ưu và nhược điểm:
+ Ưu Điểm
Không bị nghẹt (vỉ lò) do quá trình nấu chảy
Chất thải có thể nạp ở dạng thùng hoặc dạng khối
Kiểm soát thời gian lưu chất thải trong thiết bị
Có thể nạp chất thải trực tiếp mà không cấn xử lý gia nhiệt chất thải
+ Nhược điểm
Chi phí cao
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
5
- Vận hành phức tạp
Thành phần tro trong khí thải cao
b. Lò đốt gỉ/vỉ cố đinh
Cơ cấu giống với lò đốt thùng quay nhưng không có phần di động. Trong
buồng thứ cấp lượng khí cung cấp từ 5080% lượng khí yêu cầu vì cho hai quá trình
nhiệt phân và cháy xảy ra đồng thời. Trong buồng thứ cấp, sản phẩm của quá trình
nhiệt phân và chất hữu cơ bay hơi được tiếp tục đốt.Lượng khí cần thiết ở buồng
thứ cấp đạt từ 100200% so với lý thuyết.
c. Lò xi măng
Nguyên lý hoạt động
Về nguyên tắc đây là lò đốt thùng quay. Tuy nhiên trong lò này chất thải được
sử dụng trong quá trình nuôi Clanhken
d. Lò đốt tầng sôi
Nguyên lý hoạt động
Được sử dụng để xử lý chất thải lỏng, bùn, chất thải khí nguy hại
Chất thải được đưa vào loại vật liệu là cát, hạt nhôm, cacbonat canxi.Lớp cát
trong vật liệu dày từ 40 50cm nhằm: Nhận và giữ nhiệt cho lò đốt, bổ sung nhiệt
cho rác ướt. Quá trình oxi hóa nhiệt phân xảy ra trong lớp vật liệu này
Nhiệt độ vận hành từ 760o870oC và lượng khí cấp sẽ dư từ 25150% so với lý
thuyết.
Quá trình đốt: Gió thổi mạnh vào dưới lớp vỉ đỡ có lỗ nên gió sẽ phân bố
đều dưới đáy tháp làm lớp đêm cát, các phế liệu rắn, nhão đều được thổi tơi tạo
điều kiện cháy triệt để. Trên vỉ phân bố gió là khu vực cháy sơ cấp nhiệt độ từ
850o920oC, còn khoang trên là khu vực cháy thứ cấp nhiệt độ từ 990o1100oC để đốt
cháy hoàn toàn chất thải. Khí thải sau đó được làm nguội và qua hệ thống xử lý
trước khi ra môi trường.
Ưu và nhược điểm:
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
6
- + Ưu điểm:
Có thể đốt được ba dạng chất thải rắn lỏng và khí.
Thiết kế đơn giản và hiệu quả cao.
Nhiệt độ khí thải thấp, lượng khí dư yêu cầu nhỏ.
Hiệu quả đốt cao do diện tích tiếp xúc lớn.
Lượng nhập liệu không cần cố định.
+ Nhược điểm:
Khó tách phần không cháy được.
Lớp dịch chuyển phải tu sửa và bảo trì.
Nhiệt độ đốt phải khống chế ở 815oC nếu cao hơn sẽ phá vỡ lớp đệm .
Chưa được sử dụng nhiều trong xử lý chất thải nguy hại.
7.1.5 Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình đốt
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ cần phải đảm bảo để phản ứng xảy ra nhanh và hoàn toàn, không
tạo Đioxin, đạt hiệu quả xử lý tối đa ( trên 1100oC)
Nếu nhiệt quá cao, lưu lượng khí sinh ra quá lớn sẽ ảnh hưởng đến thời gian
lưu khí trong buồng thứ cấp. Điều này sẽ làm giảm sự tiếp xúc giữa không khí và
khí gas, khói thải ra có màu đen, nồng độ các chất ô nhiễm như CO trong khí thải
cao. Nếu nhiệt độ không đủ cao, phản ứng sẽ xảy ra không hoàn toàn và khí thải ra
cũng có màu đen. Vì vậy, nếu nhiệt độ quá cao cũng như quá thấp sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả cháy.
b. Độ xáo trộn
Để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa chất thải nguy hại cần đốt và chất oxy hóa, có
thể đặt các tấm chắn trong buồng đốt hoặc tại góc nghiêng thích hợp giữa dòng khí
với béc phun để tăng khả năng xáo trộn.
c. Thời gian
Thời gian cháy đủ lâu để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đối với lò đốt nhiệt
phân, đảm bảo thời gian lưu cháy thích hợp sẽ kiểm soát được chế độ nhiệt phân
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
7
- tại buồng đốt sơ cấp để cấp khí gas lên buồng đốt thứ cấp, quyết định hiệu quả xử
lý của lò đốt. Thời gian lưu cần thiết để đảm bảo đốt cháy hoàn toàn của mỗi chất
khác nhau phụ thuộc vào bản chất của chất bị nhiệt độ đốt.
d. Nhiên liệu trong quá trình đốt
Chất thải hữu cơ thường có nhiệt độ cháy rất cao, nhưng nó cũng dùng một
lượng nhiên liệu bổ sung để mồi cho quá trình cháy. Một số chất thải nguy hại, khi
lượng nhiệt cung cấp cho chất thải không đủ vì vậy cần bổ sung một số loại nhiên
liệu để gia tăng nhiệt độ cháy.
Mặt khác, ta có thể dùng chất thải nguy hại làm nhiên liệu. Đây là phương
pháp tiêu hủy chất thải bằng cách đốt cùng với nhiên liệu nhằm tận dụng nhiệt cho
các thiết bị tiêu thụ nhiệt. Lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 10 –
25% tổng khối lượng nhiên liệu.
e. Lượng khí dư
Khi chất thải cháy thì chúng cần một lượng không khí nhất định, khi sản
phẩm còn lại sau khi cháy không còn khí oxi thì đây gọi là quá trình cháy hoàn toàn
nhưng điều này không thể xảy ra trong quá trình cháy. Lò đốt luôn duy trì một
lượng không khí dư để đạt được quá trình cháy.
7.2. PHƯƠNG PHÁP ỔN ĐỊNH HÓA RẮN
Ổn định và hóa rắn là quá trình làm thay đổi tính chất của chất thải bằng việc sử
dụng các chất phụ gia nhằm làm giảm khả năng phát tán vào môi trường cũng như
làm giảm tính độc hại của chất ô nhiễm.
7.2.1. Cơ chế của quá trình ổn định hóa rắn:
Có nhiều cơ chế khác nhau xảy ra trong quá trình ổn định chất thải như:
a. Bao viên kích thước lớn
Là cơ chế trong đó các thành phần nguy hại bị bao bọc vật lý trong 1 khuôn
khổ có kích thước nhất định và thành phần nguy hại nằm trong vật liệu đóng rắn ở
dạng không liên tục. Các thành phần đã bị đóng rắn theo cơ chế bao viên ở mức có
kích thước lớn có thể bị phân tán ra ngoài nếu như tính toàn thể của nó bị phá vỡ.
b. Bao viên kích thước nhỏ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
8
- Các thành phần nguy hại được bao ở cấu trúc tinh thể ở quy mô rất nhỏ. Nếu
như chất đã được đóng rắn bị vỡ ở dạng các hạt tương đối nhỏ thì đa số các chất
nguy hại đó vẫn giữ nguyên ở thể bị bao bọc, tốc độ phân tán tăng khi kích thước
hạt giảm.
c. Hấp thụ và hấp phụ
Hấp thụ: là quá trình đưa chất thải nguy hại ở dạng lỏng vào bên trong chất
hấp thụ nhằm làm giảm khả năng phân tán của chất thải nguy hại. Các chất hấp
thụ được sử dụng là: đất, xỉ than, bụi lò nung xi măng, bụi lò nung vôi, mùn cưa, cỏ
khô, và rơm khô.
Hấp phụ: là quá trình giữ chất thải nguy hại trên bề mặt của chất hấp phụ để
chúng không phát tán vào môi trường. Khi thực hiện các cơ chế này, khối chất rắn
khi bị vỡ ra chất thải nguy hại có thể thoát ra ngoài. Đất sét biến tính thường được
sử dụng để đóng rắn các chất thải hữu cơ.
d. Kết tủa và khử độc
Kết tủa: là quá trình hóa rắn sẽ làm kết tủa các thành phần nguy hại trong
chất thải thành dạng ổn định hơn rất nhiều. Các chất kết tủa là các thành phần của
chất để hóa rắn như: hydroxit, sulfua, silica, cacbonnate, phosphate. Quá trình được
sử dụng để đóng rắn các chất thải nguy hại vô cơ như: bùn hydroxit kim loại.
Khử độc: Là các chuyển hóa hóa học xảy ra trong quá trình ổn định hóa rắn,
quá trình này sẽ giúp chuyển chất độc hại thành chất không độc hại quá trình khử
độc xảy ra là do kết quả của các phản ứng hóa học với các thành phần của chất kết
dính, như khử độc chuyển Cr từ hóa trị VI thành Cr hóa trị III khi hóa rắn chất thải
nguy hại chứa croom bằng xi măng hay chất kết dính có nguồn gốc từ xi măng.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
9
- 7.2.2. Công nghệ ổn định hóa rắn CTNH
7.2.3. Các chất phụ gia để ổn định hóa rắn chất thải nguy hại
a. Xi măng:
Là loại phụ gia được sử dụng nhiều nhất để đóng rắn chất thải nguy hại, loại
xi măng thông dụng nhất là xi măng portland được sản xuất bằng cách nung hỗn
hợp đá vôi với thạch cao trong lò nung nhiệt độ cao. Thành phần chính là các silicat
canxi (3CaO.SiO2 và 2CaO.SiO2). Quá trình hóa rắn chất thải nguy hại bằng xi
măng được thực hiện bằng cách trộn thẳng chất thải vào xi măng, sau đó cho nước
vào để thực hiện quá trình hydrat hóa trong trường hợp chất thải không đủ nước.
Quá trình hydrat hóa xi măng tạo thành một cấu trúc tinh thể được tạo thành từ
canxi nhômsilicat, kết quả là nó tạo thành khối giống như quặng và cứng.
Các phản ứng phụ khác xảy ra trong quá trình hydrate hóa của xi măng
portland còn tạo ra các gel silicat, các phản ứng này xảy ra rất chậm.
Quá trình đóng rắn trên cơ sở xi măng được xem như là thích hợp nhất với
các chất thải vô cơ, đặc biệt là các chất thải có chứa kim loại nặng. Vì xi măng có
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
10
- độ pH cao nên các kim loại nặng được giữ dưới dạng các hydroxyt hoặc muối
carbonate.
Chất hữu cơ can thiệp vào quá trình thủy phân xi măng dẫn tới độ bền của hỗn
hợp giảm và khó đóng rắn, nếu sử dụng xi măng để ổn định chất thải nguy hại hữu
cơ cần phải thêm chất phụ trợ để giảm sự can thiệp của chất hữu cơ vào quá trình
thủy phân xi măng và làm tăng tính ổn định của hỗn hợp. Các chất phụ gia này có
thể là đất sét tự nhiên, thủy tinh lỏng,…
Ưu điểm : giá rẻ, thiết bị nhào trộn đơn giản, thiết bị khuôn đúc đơn giản và
có thể trung hóa các chất có tính axit do đặc tính kiềm cao của xi măng.
Nhược điểm: một số thành phần trong chất thải có thể gây ảnh hưởng đến
quá trình hydrate hóa và lúa trình lắng đọng và đông cứng của xi măng làm cho cấu
trúc kém bền.
b. Pozzolan
Là chất có thể phản ứng với vôi có trong nước để tạo thành vật liệu có tính
chất xi măng.
Các vật liệu pozzolan bao gồm xỉ than, xỉ lò và bụi lò xi măng. Trong đó xỉ
than là loại pozzolan hay được dùng nhất. Ngoài ra còn có carbon cháy chưa hết,
hàm lượng của nó phụ thuộc vào lò đốt
Pozzolan được dùng để hóa rắn các chất vô cơ. Môi trường pH cao rất thích
hợp cho các chất thải chứa kim loại nặng. Ngoài ra, xỉ than còn có tác dụng để đóng
rắn cả chất thải hữu cơ.
c. Silic dễ tan
Các thành phần silicat bị axit hóa thành các dung dịch monosilic và mang các
thành phần kim loại trong chất thải vào dung dịch. Thủy tinh lỏng cùng với xi măng
tạo thành phần cơ bản để đóng rắn các chất thải nguy hại. Hỗn hợp này rất có hiệu
quả để đóng rắn bùn thải chứa chì, đồng, kẽm nồng độ cao.
d. Các polymer hữu cơ
Chất thải nguy hại có thể được làm ổn định bằng quá trình polymer hữu cơ
bao gồm quá trình khuấy trộn monomer. Tạo ra một vật liệu mới có khối lượng
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
11
- riêng thấp hơn so với vật liệu đã được tạo ra từ quá trình đóng rắn bằng vật liệu
khác
e. Nhiệt dẻo
Có thể ổn định chất thải nguy hại bằng cách trộn các vật liệu dẻo đã được
nấu chảy với chất thải ở nhiệt độ cao. Các chất nhiệt dẻo chảy bao gồm: nhựa
đường, polypropylen và lưu huỳnh. Khi bị làm lạnh, chất đóng rắn sẽ phủ trên chất
thải một lớp nhiệt dẻo.
7.2.4. Yêu cầu kĩ thuật
Sử dụng xỉ than
Các chỉ số yêu cầu đối với quá trình đóng rắn như sau:
pH bùn: trong khoảng 10
Tỷ lệ khối lượng giữa chất thải/xỉ than trong khoảng 1/6 đến 1/8
Áp lực nén đóng viên: trong khoảng 50 kg/cm2.
7.3. PHƯƠNG PHÁP CHÔN LẤP
7.3.1. Đối tượng áp dụng
Các tiêu chuẩn cần đáp ứng
Chỉ có chất thải vô cơ(ít hữu cơ)
Tiềm năng nước rỉ rác thấp
Không có chất lỏng
Không có chất nổ
Không có chất phóng xạ
Không có lốp xe
Không có chất thải lây nhiễm
Các chất thải nguy hại thường được chôn lấp
Chất thải kim loại có chứa chì
Chát thải có thành phần thủy ngân
Bùn xi mạ và bùn kim loại
Chất thải amiăng
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
12
- Chất thải rắn có xyanua
Bao bì nhiễm bẩn và thùng chứa bằng kim loại
Cặn từ quá trình thiêu đốt chất thải
7.3.2. Văn bản pháp luật
TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 5938:2005: Chất lượng không khí Nồng độ tối đa cho phép của một
số chất độc hại trong không khí xung quanh.
TCVN 6696:2009: Chất thải rắn Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Yêu cầu chung
về bảo vệ môi trường.
7.3.3. Tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp CTNH:
a. Phân loại bãi chôn lấp:
Bãi chôn lấp chất thải nguy hại được phân loại theo đặc thù chất thải như
sau:
Bãi chôn lấp các chất thải có tính dễ cháy.
Bãi chôn lấp các chất thải có tính độc.
Bãi chôn lấp các chất thải có tính ăn mòn.
Bãi chôn lấp hỗn hợp các chất thải.
b. Lựa chọn vị trí bãi chôn lắp:
Vị trí chôn lấp tuân thủ theo tiêu chuẩn xây dựng TCXD 261:2001:
Khu đất xây dựng phải có cao độ nền đất tốt thiểu cao hơn cốt ngập lụt với
tần suất 100 năm. Nếu nền đất thấp hơn thì phải đắp nền cho công trình.
Khi thiết kế tổng mặt bằng bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần lưu ý đến các
yếu tố như địa hình, hướng gió, hướng dòng chảy, đường tiếp cận, thẩm mỹ...
phương thức vận chuyển, kiểm soát chất thải.
Tổng mặt bằng bãi chôn lấp phải được thiết kế hoàn chỉnh, phân khu chức
năng rõ ràng và giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt và phát triển
tương lai, giữa khu tiền xử lý, khu chôn lấp, khu xử lý nước rác và khu điều hành
Xung quanh bãi chôn lấp chất thải nguy hại phải có vùng đệm đóng vai trò là
màn chắn tầm nhìn và cách ly, đồng thời cũng đóng vai trò là đường biên an toàn
trong trường hợp có sự cố rò rỉ chất thải. Trong vùng đệm trồng cây hoặc gờ chắn,
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
13
- bảo đảm khả năng ngăn cách bãi chôn lấp với bên ngoài. Chiều rộng nhỏ nhất của
dải cây xanh cách ly là 10 m.
Chú thích: Cây xanh trong khu vực bãi chôn lấp tốt nhất nên chọn cây xanh lá
kim, có tán rộng, xanh quanh năm. Không trồng các loại cây ăn
quả, cây có dầu, lá rụng nhiều, dễ gây cháy bãi vào mùa khô.
Bãi chôn lấp chất thải nguy hại phải có hệ thống hàng rào kết cấu vững chắc
như tường gạch, rào thép, dây thép gai.
c. Các công trình bãi chôn lấp:
Khu chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm:
Khu tiền xử lý.
Khu chôn lấp.
Khu xử lý nước rác.
Khu phụ trợ.
d. Thiết kế bãi chôn lấp CTNH:
Khu tiền xử lý
Khu tiền xử lý là nơi phân loại chất thải nguy hại và xử lý chất thải nguy hại
không được phép chôn lấp thành chất thải nguy hại được phép chôn lấp. Khu tiền
xử lý bao gồm:
Khu phân loại và chứa chất thải tạm thời: Phải đặt ở vị trí thuận tiện cho
việc đưa chất thải vào ô chôn lấp. Diện tích khu phân loại và chứa chất thải tạm
thời được tính toán trên cơ sở khối lượng chất thải tiếp nhận hàng ngày.
Khu đóng bánh, làm khô: Áp dụng cho các loại chất thải có tính dễ lây
nhiễm, chất thải có tính nguy hại khi hàm lượng ẩm cao, có thể chuyển sang trạng
thái bền vững và giảm bớt tính nguy hại khi ở trạng thái khô.
Khu ổn định hoá chất thải: Áp dụng cho các loại chất thải nguy hại có thể
chuyển sang trạng thái bền vững và hết tính nguy hại sau khi kết hợp với 1 hoặc
một số hoá chất nhất định.
Diện tích khu tiền xử lý khoảng 5 – 10% diện tích khu chôn lấp.
Nền khu tiền xử lý phải được đầm nén chặt, bảo đảm khả năng chịu tải và
được cứng hoá bằng bê tông chống thấm.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
14
- Khu tiền xử lý phải được lắp đặt mái che, đảm bảo tránh sự xâm nhập của
nước mưa và sự thất thoát chất gây ô nhiễm trong quá trình xử lý trước khi chôn
lấp.
Khu tiền xử lý cần có hệ thống rãnh ngăn nước mặt và rãnh thu gom nước rác.
Rãnh thu gom nước rác bố trí thành một mạng lưới chung, xung quanh các khu vực
chứa rác tạm thời, các khu vực phát sinh nhiều nước rác để thu gom.
Khu chứa chất thải tạm thời được chia ra thành các khu riêng biệt để chứa
riêng từng loại chất thải, phù hợp với việc xử lý sau này.
Khu chôn lấp
Bãi chôn lấp được chia thành các ô chôn lấp như bãi chôn lấp chất thải thông
thường. Mỗi ô chôn lấp được thiết kế phù hợp với 1 loại chất thải nhất định và
được sử dụng để chôn lấp chất thải đó.
Diện tích ô chôn lấp được quy định trong bảng:
Bảng 7.2.3.c :Diện tích ô chôn lấp
Khối lượng chất thải tiếp nhận Diện tích ô chôn lấp
(tấn/ngày) (m2)
(1) (2)
10 300500
>10 20 >5001.000
>20 50 >1.0002.000
>50 100 >2.000 3.500
> 100 >3.500 – 5.000
Trong khu chôn lấp, nên thiết kế các mái che di động, có thể trượt trên các
đường ray để hạn chế lượng nước mưa xâm nhập vào các ô chôn lấp đang hoạt
động. Độ cao của mái che có thể thay đổi được để phù hợp với độ cao vận hành
của ô chôn lấp.
Khi vận hành bãi chôn lấp, mái che phải bảo đảm che kín toàn bộ khu vực đổ
chất thải, không cho nước mưa tiếp xúc trực tiếp với chất thải nguy hại.
Kết cấu thành, đáy và vách ngăn các ô chôn lấp được thiết kế theo tiêu chuẩn
TCXDVN 261:2001.
Hệ thống chống thấm nước rác:
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
15
- Thiết kế hệ thống chống thấm nước rác tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng bãi và tính chất của các loại chất thải nguy hại sẽ được chôn lấp:
Đối với bãi (ô) chôn lấp các chất thải có tính dễ cháy, dễ nổ: sử dụng
hệ thống lớp lót đáy và thành tương tự như bãi chôn lấp chất thải thông thường
(TCXDVN 261:2001).
Đối với bãi (ô) chôn lấp các chất thải có tính độc, các chất thải có
tính ăn mòn: phải sử dụng hệ thống lớp lót đáy và thành kép.
Cấu tạo hệ thống lớp lót đáy và thành kép gồm:
o Lớp 1: Lớp thu nước rác thứ nhất.
o Lớp 2: Lớp vật liệu chống thấm thứ nhất.
o Lớp 3: Lớp thu nước rác thứ hai.
o Lớp 4: Lớp vật liệu chống thấm thứ hai.
o Lớp 5: Lớp đất nền đầm chặt.
Vật liệu lót được sử dụng trong hệ thống chống thấm phải đảm bảo được độ
bền vững, chịu được các tác động hoá học của chất thải và chống được sự rò rỉ của
chất thải trong mọi điều kiện thời tiết và trong suốt quá trình thi công, vận hành,
đóng bãi và hậu đóng bãi.
Hệ thống thu gom nước rác:
Mỗi ô chôn lấp phải có hệ thống thu gom nước rác riêng:
Với các bãi chôn lấp có lớp lót đơn: mỗi ô chôn lấp chỉ có một hệ
thống thu gom nước rác.
Với các bãi chôn lấp có lớp lót kép, mỗi ô chôn lấp có hai hệ thống thu
gom nước rác, gồm các lớp sau:
o Tầng thu nước rác thứ nhất.
o Hệ thống ống thu gom nước rác thứ nhất.
o Lớp chống thấm thứ nhất.
o Tầng thu nước thứ 2.
o Hệ thống ống thu gom nước rác thứ 2.
o Lớp chống thấm thứ hai.
Tầng thu gom nước rác phải có chiều dày ít nhất 30 cm với những đặc tính
sau:
Có ít nhất 5% khối lượng hạt có kích thước 0,075 mm.
Có hệ số thấm K 102 cm/s.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
16
- Càng gần ống thu, dẫn nước kích thước hạt càng lớn để ngăn sự dịch
chuyển của các hạt quá mịn gây tắc hệ thống thu gom và vẫn đảm bảo nước tự
chảy xuống hệ thống thu gom.
Hệ thống ống thu gom nước rác của mỗi ô chôn lấp được thiết kế theo tiêu
chuẩn TCXDVN 261:2001.
Hệ thống thu khí rác:
Hệ thống thu gom khí phải được thiết kế và xây dựng hợp lý đảm bảo thu hồi
khí rác mà không ảnh hưởng tới cấu trúc của lớp phủ và bãi chôn lấp.
Đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại, không được cho thoát tán khí tại chỗ
mà bắt buộc phải thiết kế hệ thống thu khí rác. Hệ thống thu khí rác bao gồm: Các
ống thu khí rác, ống dẫn khí rác, khu xử lý khí rác.
Các ống thu gom khí rác được lắp đặt trong quá trình vận hành, nối ghép, nâng
dần độ cao theo độ cao vận hành bãi. Đoạn ống nối ghép phải được hàn gắn cẩn
thận. Phần ống nằm trong lớp đất phủ bề mặt bãi chôn lấp và phần nhô cao trên
mặt bãi chôn lấp phải sử dụng vật liệu không cháy, chịu được các tác động cơ học
và hoá học. Cấu tạo, cách bố trí, mật độ ống thu khí rác theo tiêu chuẩn TCXDVN
261:2001.
Hệ thống ống dẫn khí rác gồm các ống chính và ống nhánh. Ống nhánh nối từ
ống thu khí rác tới ống chính. Ống chính dẫn khí rác từ các ống nhánh về khu xử lý
khí rác.
Tuỳ thuộc vào tính chất và lượng khí rác phát sinh mà áp dụng phương pháp
xử lý đốt hay hấp thụ hoá học.
Hệ thống thoát nước mưa:
Trong bãi chôn lấp phải có hệ thống thu gom nước mưa riêng và dẫn vào các
hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
17
- Hệ thống thoát nước mưa gồm các mương thoát nước mưa, tiết diện mương
đảm bảo khả năng tiêu thoát nước lũ với có tần suất 50 năm (căn cứ vào số liệu
thuỷ văn khu vực xây dựng bãi chôn lấp). Độ bền vững của mương phải đảm bảo
trong suốt quá trình vận hành bãi chôn lấp. Hệ thống thoát nước mưa trong ô chôn
lấp được thiết kế độc lập với hệ thống thu gom nước rác. Đối với các ô chôn lấp
có kích thước lớn hơn 2.000 m2, phải thiết kế hệ thống thoát nước mưa trong ô
chôn lấp.
Chú thích: Ở những vị trí dòng chảy mạnh, phải tiến hành kè đá, đề
phòng nước phá bờ kênh, chảy vào bãi chôn lấp.
Hệ thống giếng quan trắc nước ngầm:
Bãi chôn lấp phải có hệ thống giếng quan trắc nước ngầm, nhằm quan trắc
định kỳ và giám sát chất lượng nước ngầm khu vực trong giai đoạn vận hành và
giai đoạn cần kiểm soát bãi chôn lấp sau khi đã đóng bãi. Số lượng, cấu tạo giếng
quan trắc nước ngầm theo tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001.
Xung quanh giếng quan trắc nước ngầm phải có biển báo "Giếng quan trắc
nước ngầm".
Hệ thống đường nội bộ:
Tuỳ theo quy mô bãi chôn lấp và thời gian sử dụng mà thiết kế hệ thống
đường nội bộ là đường tạm, đường bán vĩnh cửu hay đường vĩnh cửu. Các tuyến
đường phải được bố trí phù hợp, đảm bảo các loại xe dễ dàng tránh nhau, quay xe...
Đường ra vào bãi chôn lấp phải có dải cây xanh cách ly và có biển báo.
Hàng rào và cây xanh:
Bãi chôn lấp phải có hàng rào bảo vệ, được thiết kế theo tiêu chuẩn
TCXDVN 261:2001.
Bãi chôn lấp phải được trồng cây xanh, đảm bảo cách ly, chắn gió, bụi ảnh
hưởng đến khu vực xung quanh, theo tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
18
- Cây xanh trong khu vực bãi chôn lấp tốt nhất nên chọn cây xanh lá kim, có tán
rộng, xanh quanh năm. Không trồng các loại cây có dầu, cây rụng lá vào mùa khô và
cây ăn quả. Chiều rộng của dải cây xanh cách ly 10 m.
Bãi và kho chứa chất phủ bề mặt:
Tuỳ theo quy mô và yêu cầu dự trữ của từng bãi chôn lấp mà xác định kho hay
bãi chứa chất phủ. Khối lượng chất phủ được ước tính bằng 30% khối lượng chất
thải đem chôn lấp.
Nền kho, bãi chứa chất phủ được thiết kế đảm bảo chịu tải của vật liệu và xe
ra vào. Xung quanh kho, bãi phải có tường chắn để vật liệu phủ không vương vãi ra
ngoài.
Khu xử lý nước rác
Khu xử lý nước rác bao gồm: Trạm bơm nước rác, các công trình xử lý nước
rác, hồ trắc nghiệm và ô chứa bùn. Trạm bơm nước rác, các công trình xử lý nước
rác, ô chứa bùn được thiết kế theo tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001 và các tiêu chuẩn
hiện hành khác.
Hồ trắc nghiệm là hồ dùng để nuôi các động vật chỉ thị nhằm đánh giá độ độc
hại của nước rác sau khi xử lý. Hồ trắc nghiệm tiếp nhận nước rác từ công trình xử
lý nước rác cuối cùng và thoát nước ra ngoài bãi chôn lấp.
Có thể tận dụng các ao, hồ tự nhiên hay nhân tạo có sẵn làm hồ trắc nghiệm
hoặc thiết kế xây dựng mới.
Không được sử dụng các loại ao, hồ sau đây làm hồ trắc nghiệm:
Ao, hồ sử dụng để cấp nước cho sinh hoạt
Ao, hồ đang sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản
Ao, hồ sử dụng cho mục đích du lịch, thể thao, vui chơi.
Ao, hồ có diện tích lớn hơn 1000 m2
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
19
- Khu phụ trợ
Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ trong bãi chôn lấp chiếm 15 %
tổng diện tích bãi chôn lấp.
Vị trí, quy mô các hạng mục trong khu phụ trợ được thiết kế theo tiêu chuẩn
TCXDVN 261:2001.
Hệ thống cấp nước:
Có thể thiết kế cấp nước tại chỗ hoặc từ mạng lưới cấp nước chung của khu
vực. Trong trường hợp cấp nước từ nguồn tại chỗ, nên sử dụng nước ngầm từ lỗ
khoan và phải có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt. Nước cho
sản xuất (rửa xe, tưới đường, tưới cây...) được thiết kế lấy từ kênh thoát nước
mưa hoặc hồ chứa. Không dùng nước cấp cho sinh hoạt để vệ sinh xe, máy. Mạng
lưới cấp nước được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện hành.
Hệ thống cấp điện:
Được thiết kế theo các tiêu chuẩn cung cấp điện hiện hành (TCXD 333:2005,
TCXD 25:1991, TCVN 9206 : 2012).
Chú thích: Những khu vực địa điểm bãi chôn lấp chưa có điện lưới thì
được trang bị máy phát điện để phục vụ các nhu cầu về điện của bãi
chôn lấp.
Các công trình xây dựng tại bãi chôn lấp được thiết kế chống sét theo tiêu
chuẩn TCXD 462007.
7.4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình công nghệ xử lí chất thải rắn nguy hại của PGS.TS.Trịnh Thị Thanh
NXB Giáo Dục Việt Nam.
2.Giáo trình quản lí chất thải rắn nguy hại GS.TS Lâm Minh Triết TS. Lê Thanh
Hải NXB Xây Dựng Hà Nội 2006.
3.Danh mục TCVN/QCVN 2016.
4.TCXDVN 320:2004 Bãi chôn lấp chất thải nguy hạiTiêu chuẩn thiết kế.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
20
nguon tai.lieu . vn