Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------------------⸙✿⸙✿⸙✿⸙✿⸙✿⸙✿⸙✿⸙--------------------- TIỂU LUẬN Môn: Phát triến chương trình giáo dục phổ thông Giảng viên giảng dạy: TS Nghiêm Thị Đương Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Mã sinh viên: 18010203 Khoa: QH2018-S Sư Phạm Hóa Hà Nội, tháng 6 năm 2020 1
  2. ĐỀ BÀI Câu 1: Anh/chị hãy phân tích các vai trò của lực lượng tham gia phát triển chương trình giáo dục phổ thông và rút ra kết luận sư phạm cần thiết. Câu 2: Anh chị hãy xây dựng chương trình môn học mà anh chị sẽ giảng dạy sau khi ra trường. 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nghiêm Thị Đương, cô đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành tiểu luận này một cách tốt nhất. Với nền kiến thức hạn chế, tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những lời khuyên và góp ý của cô để tiểu luận này một hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 3
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG I: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG I) Vai trò các lực lượng tham gia phát triển giáo dục................................................5 a) Đội ngũ Giáo viên.........................................................................................................5 b) Cán bộ quản lý..............................................................................................................6 c) Người học......................................................................................................................6 d) Cha mẹ học sinh............................................................................................................7 e) Cộng đồng.....................................................................................................................8 II) Kết luận sư phạm........................................................................................................8 CHƯƠNG 2: CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC 11 I) Phân tích nhu cầu.....................................................................................................10 1.1 Vị trí môn học....................................................................................................10 1.2 Thông tin nhà trường........................................................................................10 1.3 Thông tin về học sinh........................................................................................11 II) Mục tiêu chương trình môn học.............................................................................12 III) Yêu cầu cần đạt........................................................................................................14 3.1 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung............................................14 3.2 yêu cầu cần đạt về năng lực đặ thù môn học....................................................14 IV) Nội dung chương trình học......................................................................................16 4.1 Nội dung cốt lõi.................................................................................................16 4.2 Nội dung về chuyên đề......................................................................................20 V) Đánh giá cải tiến.......................................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
  5. CHƯƠNG I: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Pháp triển chương trình giáo dục là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng chương trình giáo dục cho tương thích với trình độ kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ, của đời sống xã hội nói chung. Để phát triển giáo dục phổ thông thì lực lượng tham gia đóng vai trò rất quan trọng. Các lược lượng tham gia đóng vai quan trọng như thế nào đối với việc phát triển chương trình giáo dục và phát triển chương trình giáo dục phổ thông được nêu rõ như sau. 1.1 Vai trò các lực lượng tham gia phát triển giáo dục phổ thông a) Đội ngũ giáo viên Hiện nay trong bối cảnh đổi mới giáo dục để đáp ứng yêu cầu của sự biến đổi to lớn không ngừng xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa và xã hội. Cách mạng 4.0 đang là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực tế, vạn vật kết nối internet đánh thức ý niệm của chúng ta về vai trò thực sự của con người trong đó có người giáo viên. Vai trò của người giáo viên trong thế kỷ XXI trở nên phức tạp ở một thế giới thay đổi nhanh chóng. Giáo dục hiện nay đang thay đổi theo hướng đảm bảo mọi người đều được học để phát triển mọi mặt, nội dung giáo dục phù hợp với yêu cầu của cá nhân và xã hội, phương pháp giáo dục phải hướng vào việc phát huy vai trò chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của người học. Vì thế mà vai trò của giáo viên lại càng nặng nề hơn bao giờ hết. Giáo viên phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang cách tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức. Giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục. Điều này khẳng định vai trò của của nhà giáo dục chuyên nghiệp, thực hiện sứ mệnh cải tạo xã hội và phát triển toàn diện học sinh bằng năng lực tư duy và năng lực hành động trên những luận cứ khoa học và nhân văn.Với hai nhiệm vụ cốt lõi, giáo dục và giáo dưỡng. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm trang bị cho học sinh kỹ năng, kiến thức, cách học để học sinh không ngừng phát triển nhận thức, trí tuệ, có thế giới quan khoa học. Đồng thời, tạo ra những cơ hội hoạt động và giao lưu trong đời sống lớp học, nhà trường và trong cộng đồng để xây dựng sức khỏe thể chất và tinh thần, những xúc cảm và kỹ năng cần thiết, cơ bản cho nhân sinh quan và thế giới quan. Giáo viên là lực lượng phát triển văn hóa giáo dục văn hóa - xã hội. Sự nghiệp phát triển văn hóa - giáo dục là sự nghiệp cách mạng chung của quần chúng nhân dân, cho nên có nhiều lực lượng quần chúng tham gia. Song lực lượng đóng vai trò chủ yếu, cốt cán trong sự nghiệp này chính là đội ngũ các thầy giáo, cô giáo. Nếu đất nước có một đội ngũ giáo viên đông đảo về số lượng, vững vàng về chất lượng thì sự nghiệp phát triển văn hóa – giáo dục sẽ nhanh hơn, mạnh hơn và vững vàng hơn; đáp ứng được đầy đủ mọi yêu cầu của đất nước, xã hội. Vì thế Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục, không có cán bộ và không nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm đóng góp của giáo viên trong cộng đồng nơi cư trú và cộng đồng địa phương, nơi trường đóng như một công dân có ý thức trách nhiệm xây dựng môi trường văn hóa và gương mẫu trong tác phong, lối sống lành mạnh, giản dị và thiện chí nghề nghiệp của bản thân và tập thể sư phạm của nhà trường. Giáo viên là tâm gương học suốt đời. Mục đích là để nâng cao hiểu biết về xã hội và khoa học trong các lĩnh vực công tác của mình, vừa phát triển năng lực cá nhân và năng lực nghề nghiệp của bản thân để ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh. Mặt khác, sự phát triển thành thạo nghề sẽ mang lại cho chính giáo viên sự hài lòng, thỏa mãn, tự tin và được sự tín nhiệm.Năng lực tự học của giáo viên như một chuyên gia trong lĩnh vực học để tự bồi dưỡng và hướng dẫn học sinh, người khác học tập. Kinh nghiệm cách 5
  6. học của người thầy là nền tảng để thấu hiểu những khó khăn, những cản trở học tập của học sinh cũng như những ẩn chứa đằng sau các hành vi, biểu hiện học tập bên ngoài của học sinh và đó cũng là những bài học quý để thầy biết cách hướng dẫn học sinh học. Chính vì thế, thầy còn được yêu cầu trở thành chuyên gia về học tập suốt đời với ý nghĩa đó Giáo viên chính là người nghiên cứu và giải quyết những vấn đề của thực tiễn giáo dục. Nói cách khác giáo viên là người lao động sáng tạo, xây dựng những kiến thức mới về nghề trên cơ sở quan sát, phân tích, suy ngẫm và tổng kết những kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục và hoạt động nghề nghiệp của bản thân và tập thể sư phạm của nhà trường. b) Cán bộ quản lý (Bộ GD&ĐT, Hiệu trưởng,...) Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Giáo dục luôn được coi là lĩnh vực mà sự thay đổi diễn ra chậm hơn mọi lĩnh vực khác trong xã hội, khoa học công nghệ, thông tin và truyền thông lại thay đổi vô cùng nhanh chóng. Lãnh đạo nhà trường phải là người tiếp nhận nhanh với sự thay đổi đó nhưng quan trọng hơn là tiếp nhận sự thay đổi đó như thế nào và quyết định sự thay đổi trong nhà trường và chịu trách nhiệm với sự thay đổi đó.Và muốn có được quyết định chính xác thì họ phải biết cách xây dựng và phát triển nhà trường.Cán bộ quản lý sẽ đưa ra những quy định trong giảng dạy hay các văn bản liên quan để thống nhất trong giáo dục. Để nền Giáo dục phát triển thì không thể không nhắc đến vai trò then chốt của người đứng đầu, cơ quan tổ chức lãnh đạo. Hiệu trưởng được xem như là người thuyền trưởng, dẫn dắt, chèo lái cho cả con thuyền đi đến đích đã đề ra. Hiệu trưởng sẽ gánh trên vai trách nhiệm lớn trong việc tổ chức thực hiện dạy và học theo chương trình mới, đổi mới dạy học truyền thụ nội dung sang phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động. Hiệu trưởng là người có ảnh hưởng lớn đến việc dạy và học sinh. Quản trị hoạt động dạy học của hiệu trưởng có hiệu quả thì chất lượng giáo dục sẽ tăng và ngược lại. Dựa trên điều kiện thực tế của trường học, hiệu trưởng sẽ là người giám sát việc lên kế hoạch chương trình giảng dạy, giúp triển khai các hoạt động dạy học, giải pháp quản lý, đánh giá chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng còn giữ vai trò giám sát, giúp phát hiện và điều chỉnh kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình mới cho phù hợp. Ngoài ra, HT còn có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và phối hợp các lực lượng thực hiện nhiệm vụ. Phải biết phát động và thúc đẩy hài hòa giữa điểm và diện, giữa khâu then chốt và không then chốt, giữa người tích cực và chưa tích cực c) Học sinh Người học là đối tượng tiếp nhận tri thức và tham gia vào tất cả các quá trình học tập, mọi hoạt động dạy học hay quản lý đều hướng tới người học để mang lại kết quả tốt nhất. Học sinh là người đưa lại những phản hồi tốt nhất đến giáo viên và các cấp quản lý trong việc phát triển chương trình giáo dục. Từ đó giáo viên và nhà trường sẽ tiếp thu và thay đổi và đổi mới phương pháp dạy. Theo nguyên tắc là lấy người học làm trung tâm.  Người học là người trục tiếp bị ảnh hưởng bởi CTGD.  Người học là người liên quan chính.  Người học hưởng lợi/tổn thất trục tiếp và nhiều nhất từ CTGD.  Người học là lí do để mỗi CTGD được xây dựng, điều chỉnh. Có 14 nguyên tắc của lý luận dạy học lấy người học làm trung tâm do Hội Tâm lý học Hoa Kỳ xây dựng vào năm 1995 là một ví dụ về phương pháp luận dạy học mới:  Việc học những vấn đề phức tạp sẽ đạt hiệu quả cao nhất nếu nó được tiến hành trên cơ sở những thông tin và kinh nghiệm mà người học đã tích lũy được. 6
  7.  Người học thành công là người học có thể diễn đạt tri thức đã học một cách có ý nghĩa và chặt chẽ.  Người học thành công là người có thể liên kết cái mới biết với cái đã biết một cách có ý nghĩa.  Người học thành công là người có thể tạo ra hoặc sử dụng những phương pháp khác nhau để đạt đến mục tiêu học tập.  Những chiến lược nhằm tuyển chọn và theo dõi các hoạt động trí tuệ có thể hỗ trợ cho tư duy khoa học và sáng tạo.  Hoạt động học tập chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như văn hoá, trình độ công nghệ, phương pháp giảng dạy.  Học được những gì và bao nhiêu phụ thuộc vào động cơ của người học. Động cơ này phụ thuộc vào trạng thái tình cảm, sở thích, mục đích học tập và thói quen tư duy của người học.  Khả năng sáng tạo, thói quen suy nghĩ, óc tò mò có vai trò quan trọng đối với động cơ học tập. Động cơ nội tại có thể được phát huy bởi những công việc đòi hỏi trí tuệ, phù hợp với sở thích, cho phép sự chọn lựa cũng như chủ động của người học.  Sự tiếp thu những kiến thức và kĩ năng phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực của người học và cần có sự hướng dẫn. Nếu người học không có động cơ học tập đúng thì sẽ không nỗ lực, trừ phi bị ép buộc.  Người học càng lớn tuổi thì cơ hội và khó khăn trong học tập của họ càng khác biệt. Việc học sẽ hiệu quả nếu nó diễn ra phù hợp với điều kiện thể chất, trí tuệ, tình cảm và bối cảnh xã hội của người học.  Học tập là một hoạt động chịu sự chi phối bởi quan hệ xã hội, bởi sự giao tiếp với người khác.  Mỗi người học có phương pháp và khả năng học tập riêng, phụ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi người và cả yếu tố di truyền.  Học tập có thể đạt hiệu quả cao nếu người học được quan tâm đầy đủ đến ngôn ngữ, văn hoá và hoàn cảnh xã hội của họ.  Đặt ra những tiêu chuẩn cao một cách hợp lí để đánh giá người học và quá trình học của họ là điều không thể thiếu trong hoạt động dạy học. d) Phụ huynh học sinh Ngoài 3 lực lượng nòng cốt là giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý thì còn có các thành phần khác cùng tham gia giáo dục học sinh như: Đoàn, Đội, hội phụ huynh học sinh… Các lực lượng này cũng có những vai trò quan trọng không thể thay thế được. Nhưng hoạt động giáo dục của các lực lượng này chỉ có tác dụng hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy để hoạt động giảng dạy, giáo dục của giáo viên đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn chứ không thể thay thế được vai trò của các thầy, cô giáo. Phụ huynh là người gần gũi với người học nhất và cũng là người trao đổi trực tiết với giáo viên nhiều nhất về quá trình học tập người học. Cha mẹ học sinh là người duy đưa ra những quyết định đồng ý hay không về những chương trình giáo dục do đội ngủ cán bộ quản lý và giáo viên đề ra. Cha mẹ là người lớn duy nhất trong quá trình giáo dục đã và sẽ tiếp tục can thiệp chặt chẽ trong suốt sự nghiệp đến trường của trẻ; họ có thể không phải là nhà giáo dục nhưng họ vận dụng nhiều năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và các khía cạnh khác của đời sống vào quá trình này. Phụ huynh là người bày tỏ quan điểm cá nhân về tính hiệu quả và 7
  8. khả thi của các phương pháp giảng dạy cũng như đề xuất các giải pháp để thay đổi/ cải thiện.Sự trao đổi – lắng nghe các nhà giáo dục của con bạn để có thể thực hành ở nhà và nói cho các nhà giáo dục nghe suy nghĩ của bạn để họ có thể áp dụng ở trường – không gây bất lợi cho con bạn mà còn gia tăng thành công cho những nỗ lực của đôi bên e) Cộng đồng Cộng đồng sẽ là nguồn cung cấp các ý tưởng, tài liệu, thiết bị cho ngành giáo dục và nhiều ngành khác. Cộng đồng là nơi mà trang thiết bị và những công cụ khuyến khích khác rất cần thiết cho việc nâng cao nhận thức thông qua nó Các tổ chức chuyên nghiệp đã cho thấy ảnh hưởng lớn trong chương trình học. Họ thậm chí có thể là chuyên gia của chương trình đào tạo để góp phần trong việc xem xét chương trình, đánh giá chương trình và xếp hạng. Cộng đồng là nơi cung cho ngành giáo dục những nhà quản lý, giáo viên, học sinh,.... ưu tú và tài giỏi góp phần xây dựng và phát triển giáo dục. Cộng đồng đôi khi cũng là nơi đưa ra những ý kiến đóng góp tích cực dựa vào đó ngành giáo dục thay đổi chương trình giáo dục cho phù hợp..... 1.2 Kết Luận sư phạm Giáo dục THPT có vai trò đặc biệt quan trọng, nó giúp cho sự phát triển giáo dục cùng với việc phát triển cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và học sinh. Bởi vì vậy giáo viên là nhân vật chủ đạo của mọi chương trình cải cách, đổi mới giáo dục, là người trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, là yếu tố quyết dịnh chất lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên luôn là nguồn nhân lực quyết định chất lượng dạy học, giáo dục trong mỗi nhà trường, cũng như ở nhà trường phổ thông. Vai trò chủ đạo rất quan trọng của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp “trồng người” của đất nước luôn được xã hội đánh giá cao. Cho nên đã là người giáo viên trong nhà trường thì phải nỗ lực hết mình để cống hiến cho sự nghiệp “trồng người”, tạo nên những nhân tài tương lai cho đất nước, xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh và giàu đẹp hơn. Để xứng đáng với những danh hiệu cao quý mà đảng, nhà nước và nhân dân ta đã trao tặng cho đội ngũ giáo viên. Đào tạo ra những con người toàn diện xã hội chủ nghĩa để góp phần thúc đẩy sự phát triển trong nền kinh tế - xã hội của đất nước. Là một nhà lãnh đạo hoạt động trong ngành giáo dục Hiệu trưởng cần có những quyết định đúng đắn và phải quản lý hoạt động học tập và nguồn nhân lực để thúc đẩy sự thành công trong học tập và phts triển của mỗi học sinh. Một người lãnh đạo hiệu quả là người phải tìm cách làm cho quá trình học tập hiệu quả hơn đối với mỗi học sinh, giáo viên, nhân viên, gia đình và cộng đồng. Sử dungh các phương pháp cải tiến liên tục để đạt được tầm nhìn hoàn thành sứ mệnh và phát huy các giá trị cốt lõi của nhà trường. Chuẩn bị cho nhà trường các kế hoạch để sẵn sàng đổi mới. Tổ chức kiểm tra đánh giá giáo viên thường xuyên.... 8
  9. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ TĨNH TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP – CẨM XUYÊN CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC HÓA HỌC 11 Năm học: 2020-2021 9
  10. I. Phân tích nhu cầu 1.1 Vị trí môn học Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hóa là môn học bắt buộc từ lớp 8 đến lớp 12. Nội dung giáo dục Hóa học được phân chia theo hai giai đoạn:  Giai đoạn giáo dục cơ bản: Môn hoá giúp học sinh hiểu được một cách có hệ thống những khái niệm, nguyên lí, quy tắc hóa học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.  Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Môn hóa giúp học sinh có cái nhìn tương đối tổng quát về hóa học, hiểu được vai trò và những ứng dụng của hóa học trong thực tiễn, những ngành nghề có liên quan đến hóa học để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có khả năng tự mình tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến hóa học trong suốt cuộc đời. Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, học sinh (đặc biệt là những học sinh có định hướng khoa học tự nhiên và công nghệ) được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức hóa học, kĩ 4 năng vận dụng kiến thức hoa vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Hóa học tích hợp ba mạch kiến thức: Vô cô, hữu cơ 1.2 Thông tin về nhà trường Trường Trung học Phổ thông Hà Huy Tập, Xã Cẩm Sơn, Huyện Cẩm xuyên, Tỉnh Hà Tĩnh. Được thành lập vào năm 2000 và mang sứ mệnh trở thành nơi đào tạo tinh hoa và ươm tạo các tài năng trẻ dựa trên việc thụ hưởng các công nghệ giáo dục tiên tiến; góp phần tiên phong trong đổi mới giáo dục phổ thông; triển khai có hiệu quả thành tựu khoa học giáo dục trong nhà trường a) Sứ mệnh, tầm nhìn: Trường THPT Hà Huy Tập mang sứ mệnh trở thành nơi ươm mầm tinh hoa, nhằm đào tạo ra những thế hệ học sinh sẵn sàng cho các chương trình đại học. Ngoài những kiến thức phổ thông nền tảng, mục tiêu đào tạo quan trọng nhất của Trường THPT Hà Huy Tập là đào tạo học sinh có ý thức kỷ luật và thái độ phù hợp; có tính tự lập cao, có tư duy phản biện, sáng tạo và khả năng ngoại ngữ tốt. Các em cũng sẽ được trang bị nền tảng văn hóa và truyền thống Việt Nam; hiểu được và tôn trọng sự khác biệt giữa các nền văn hóa trên toàn thế giới. Học sinh được phát triển toàn diện và phát huy năng lực nổi trội của bản thân. Đội ngủ cán bộ giáo viên của trường gồm 87 giáo viên, tổ chuyên môn về khoa học tự nhiên gồm 27 người trong đó 60% giao viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi và hơn 75% giao viên được đào tạo hệ Đại Học. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường có trình độ cao, đạo đức, tác phong tốt. Các cán bộ, giáo viên, trong nhà trường đều có chuyên môn tốt. Bên cạnh những nhà giáo có kinh nghiệm là đội ngũ nhà giáo trẻ năng động, nhiệt tình, sáng tạo.Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giảng dạy. Trường có:  Hội trường, hệ thống phòng học thông minh  Thư viện, trung tâm học liệu  Phòng thí nghiệm, phòng thực hành  Nhà nội trú cho giáo viên, Nhà ăn  Sân bóng đá nhân tạo, sân cầu lông, bóng chuyền 10
  11. b) Thuận lợi Là “trường làng” nhưng trường THPT Hà Huy Tập (xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh) luôn nằm trong tốp đầu của tỉnh, đặc biệt 3 năm qua luôn có học sinh giỏi quốc gia. Và có 3 cựu học sinh đang du học sinh của các trường nổi tiếng ở nước ngoài, 4 học sinh giỏi cấp quốc gia các môn văn hóa, 7 học sinh thủ khoa thi Đại học (đều đạt điểm thi trên 27 điểm), 2 lần vô địch Rạng rỡ Hồng Lam, trên 95 % hạnh kiểm khá, tốt. Tốt nghiệp nhiều năm liền đậu 100%. Học sinh đậu vào các trường đại học hằng năm từ 65% - 70% tổng số dự thi, luôn nằm trong tốp 10 toàn tỉnh. Học sinh của nhà trường phần lớn là những học sinh có lực học khá và phẩm chất đạo đức tốt. Các em học sinh có sự say mê, chăm chỉ trong học tập, có nhiều ý tưởng, sáng kiến và năng động trong các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể. c) Khó khăn Trường học gặp nhiều khó khăn khi được xây dựng ở khu vực thường xuyên ngập lụt gây ảnh hưởng nhiều đến quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Học sinh của nhà trường điều kiện gia đình đa số còn khó khăn, là con em miền núi, một số bộ phận phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học hành của con em nên ít nhiều đã ảnh hưởng đến chất lượng chung của nhà trường. Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới đòi hỏi ngày càng cao nên yêu cầu giáo viên phải không ngừng tự rèn luyện, tự nghiên cứu, tự học tập, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy, phát huy khả năng sáng tạo của từng tiết dạy để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục tuy nhiên trường có số lượng không nhỏ giáo viên lớn tuổi, trình độ CNTT và khả năng ứng dụng CNTT còn hạn chế. 1.3 Học sinh  Trường THPT Hà Huy Tập hiện nay có 38 lớp với hơn 1500 học sinh ( 846 Nam, 654 Nữ) 100% học sinh của trường đều là người dân tộc Kinh. Riêng khối 11 có 13 lớp tổng có 515 học sinh. Về khối chuyên ngành KHTN có 4 lớp 11A1,2,3,4.  Trong ba năm học gần nhất, trường THPT Hà Huy Tập gần như không có học sinh yếu, kém, hoặc tỉ lệ học sinh yếu, kém chiếm con số rất nhỏ ( chỉ khoảng 4%). Tỉ lệ học sinh khá, giỏi của nhà trường luôn đạt ở mức khá cao từ khoảng 50-70%. Trong đó, các môn học có điểm trung bình môn cao nhất qua các năm học là Ngữ Văn, Địa Lý, Toán và các môn khoa học tự nhiên ( Vật Lý, Hóa Học).  Lượng học sinh đạt giải quốc gia ngày một nhiều. 3 năm liên tiếp có học sinh đạt giải quốc gia.  Khối Ngành tự nhiên đạt 100% học sinh đạt chuẩn đầu vào. - Kiến thức nền: + 100% HS đạt điểm yêu cầu trong bài kiểm tra cuối năm môn Hóa Học của nhà trường. + 100% HS liệt kê và phân tích được các nội dung, kiến thức cơ bản đã được học ở lớp 10 + Các HS làm tốt (có điểm 8.5 trở lên) tập trung hầu hết ở các lớp 11A1,2,3 - Phong cách học: + Từ 40% đến 50% HS toàn khối xử lí thông tin bằng cách Ghi nhớ, Học thuộc. + Từ 50% đến 60% số HS còn lại xử lí thông tin bằng cách Phân tích, Tập trung suy nghĩ và Lí giải. + Về ưu thế của các giác quan:  Từ 30% đến 40% HS tiếp thu bài học hiệu quả thông qua thị giác. 11
  12.  Từ 20% đến 30% HS tiếp thu bài học hiệu quả thông qua thính giác.  1 số lượng ít HS (khoảng 10%) cảm thấy hiệu quả khi học bằng xúc giác hay thông qua việc vận động.  HS Nữ: ưa thích học bằng thị giác và thính giác, tập trung ghi chép và phân tích. Các em có hứng thú đặc biệt với cách giảng dạy bằng Power Point hay video, hình ảnh, phim, âm nhạc,…Các em có khả năng tập trung cao khi ở trong không gian yên tĩnh, thoáng mát.  HS Nam: các em cũng thích học bằng thị giác và thính giác, có hứng thú với các bài học có video, hình ảnh sinh động. Tuy nhiên, các em không muốn ghi chép nhiều, 10% HS thích học bằng cách vận động đều thuộc giới tính Nam. Các em có khả năng tập trung cao khi ở trong không gian yên tĩnh, thoáng mát. - Hứng thú đối với môn học Hóa học: Mức độ Lớp Đặc biệt yêu thích Yêu thích Bình thường Ghét 11A1 15 HS 5 HS 20 HS 0 HS 11A2 14 HS 10 HS 15 HS 0 HS 11A3 17 HS 8 HS 15 HS 0 HS 11A4 10 HS 6 HS 21 HS 3 HS 11A5 9 HS 8 HS 22 HS 1 HS II) Mục tiêu chương trình dạy học 1. Mục tiêu chung Chương trình môn Hóa là giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:  Hình thành và phát triển năng lực Hóa Học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận, thực hành, năng lực mô hình hoá hóa học, năng lực giải quyết vấn đề hóa học, năng lực giao tiếp hóa học, năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học hóa.  Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại chương trình tổng thể.  Có kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông, cơ bản, thiết yếu, phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Hóa và các môn học khác như Vật lí, Toá học, Sinh học, Địa lí, Công nghệ,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng Hóa học vào thực tiễn đời sống  Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của hóa học đối với từng ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến hóa học trong suốt cuộc đời. 12
  13. 2. Mục tiêu chương trình môn Hóa lớp 11 giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: 1. Về kiến thức: * Học sinh có thể:  Nêu được khái niệm về : ankan, xicloankan, H-C không no, H-C thơm, dẫn xuất halogen, ancol, phenol , andehit, xeton, axit cacboxylic,…  Nêu được công thức chung, đặc điểm liên kết, cấu trúc, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp của: Ankan, Anken, Ankin, Ankadien, xicloankan, dấn xuất halogen, ancol, phenol, axit cacboxylic.  Trình bày được tính chất vật lí và tính chất hóa học của ankan, xicloankan, anken, ankin và ankadien, benzen và dãy đồng đẳng (dễ thế , khó cộng), andehit,…  Nêu được ứng dụng của ankan, xicloankan, anken, ankin và ankadien, ancol, phenol, phenol  Nêu được cách phân loại và gọi tên tên andehit, xeton, axit cacboxylic. 2. Về kĩ năng  Đọc tên các H-C no và không no, thơm. Viết được công thức phân tử của các chất trong dãy đồng đẳng, các đồng phân của H-C no, Khoongno, thơm  Giải thích được:  Nguyên nhân H-C no khó tham gia phản ứng hóa học là do trong phân tử nó chỉ có các liên kết 𝛿 bền  Vì sao H-C không no có tính chất hóa học khác với H-C no : nguyên nhân tính không no của H-C là do liên kết 𝜋 kém bền  Tại sao các H-C không no có số lượng đồng phân lớn hơn so với H-C no ( mạch hở) có số nguyên tử cacbon tương ứng .(Vì H-C không no còn có đồng phân vị trí của liên kết bội )  Vì sao nhiều H-C không no tạo được polime  Vì sao benzen và đồng đẳng có tính chất hóa học khác so với H-C đã học  Vì sao benzen và toluen là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp hóa chất  Viết phương trình hóa học:  Phản ứng thế , phản ứng tách H2, phản ứng cháy của H-C no  Thể hiện tích chất hóa học của H-C không no  Minh họa tính chất H-C thơm  Thể hiện tính chất hóa học của dẫn xuất halogen , ancol, phenol  Nhận dạng các loại chất thông qua CTCT và CTPT  Tiến hành thí nghiệm và giải quyết được các hiện tượng thí nghiệm  Vận dụng giải các bài tập về xác định CTPT HCHC 3. Về thái độ *Học sinh có thái độ tích cực như :  Hứng thú học tập bộ môn Hóa học  Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học  Ý thức trách nghiệm với bản thân , xã hội và cộng đồng 13
  14.  Ý thức vận dụng những tri thức hóa học đã học vào cuộc sống và vận động người khác cùng thực hiện III) Yêu cầu cần đạt 3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm và chất năng lực chung  Thông qua các bài học mục đính hướng đến hình thành ở HS những phẩm chất như: tính kiên trì, kỉ luật, trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ, hứng thú, niềm tin trong Hóa học . 7 phẩm chất trên cũng đồng thời được nêu rõ ở chương trình tổng thể. Cụ thể hơn: Chuyên đề “Trải nghiệm và thực thành hóa hữu cơ”: về các kiến thức cơ ban, các bước tiến tiến hành thí nghiệm cùng với các hiện tượng hóa học: chương trình hướng đến học sinh những phẩm chất như: tập trung, kiên trì này, chăm chỉ....  Năng lực chung:  Hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn học a.Năng lực tư duy và lập luận, thực hành.  Năng lực tư duy: Vận dụng thành thạo kiến thức cơ bản, đặc biệt phát hiện, giải thích được sự giống và khác biệt trong những phản ứng hóa học , phân tích được kết quả của việc quan sát và thí nghiệm.  Giải thích được công thức đã được học và vận dụng được vào những bài hóa học cơ bản, hóa học nâng cao.  Biết giải thích các quá trình phản ứng trước khi kết luận: Sử dụng được các phương pháp giải thích, quy nạp và suy diễn để chỉ ra những cách thức khác nhau trong việc giải quyết vấn đề trong Hóa học. b.Năng lực mô hình hoá Hóa học.  Mô hình hóa Hóa học bằng công thức, quá trình phản ứng,... Vận dụng được vào những bài tập cụ thể , bài tập liên hệ thực tế để phân tích một cách rõ ràng và chi tiết  Phát biểu và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp: Lí giải được tính đúng đắn của lời giải (những kết luận thu được các tính toán là có ý nghĩa, phù hợp với thực tiễn hay không). Đặc biệt, nhận biết được cách đơn giản hoá, cách điều chỉnh những yêu cầu thực tiễn (xấp xỉ, bổ sung thêm giả thiết,tổng quát hoá,...) để đưa đến những bài Hóa giải được.  Vận dụng mô hình hóa Hóa học vào việc so sánh, phân tích các hiện tượng phản ứng c.Năng lực giải quyết vấn đề Hóa học.  Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng hóa học: Xác định được tình huống có vấn đề; thu thập, sắp xếp, giải thích và đánh giá được độ tin cậy của thông tin; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác.  Phân tích được đề bài toán và lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề: Lựa chọn và thiết lập được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề.  Vận dụng thành thạo được các kiến thức, kĩ năng hóa học tương thích để giải quyết vấn đề đặt ra: Thực hiện và trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề của bài tập hóa học một cách rõ ràng. 14
  15.  Đánh giá và khái quát hoá được cho vấn đề cần giải quyết: Đưa ra được giải pháp đã thực hiện; phản ánh được giá trị của giải pháp; Vận dụng vào những bài tập hóa học liên quan khác. d.Năng lực giao tiếp.  Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản hay do người khác nói hoặc viết ra: Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được tương đối thành thạo các thông tin hóa học cơ bản, trọng tâm trong văn bản nói hoặc viết: Từ đó phân tích, lựa chọn, trích xuất được các thông tin hóa học cần thiết từ văn bản nói hoặc viết.  Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung: Lí giải được (một cách hợp lí) việc trình bày, diễn đạt, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng,...trong sự tương tác với người khác.  Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học: Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, thảo luận, tranh luận, giải thích các nội dung toán học trong nhiều tình huống không quá phức tạp. 15
  16. IV) Nội dung môn học 1 Nội dung cốt lõi Phương pháp, Phương pháp, hình thức tổ hình thức tổ Kiểm Nguồn tài chức dạy học chức dạy học tra Phân phối liệu, học liệu, Nội dung Yêu cầu cần đạt để hình thành để hình thành đánh số tiết dạy thiết bị thí và phát triển và phát triển giá nghiệm… năng lực chung năng lực đặc thù HIDROCACBON ( 15 TIẾT) 45 phút 1.Kiến thức: 1.Phương pháp: 1.Phương - Kiểm Giáo án, - Nhận biết được khái niệm cơ bản Ankan: công -Phương pháp pháp: tra 15 SGK, máy thức tổng quát, đồng đẳng, đồng phân cấu tao, dạy học nêu vấn - Phương pháp phút. chiếu, bảng đề. dạy học khái - Kiểm phụ, phiếu danh pháp có mạch nhánh. -Phương pháp niệm Hóa Học tra học tập - Nắm được tính chất vật lý, tính chất hóa học của dạy học hợp tác. - Phương pháp miệng Tài liệu Hóa ankan: Phản ứng thế, phản ứng tách, phản ứng -Phương pháp giải toán Hóa đầu giờ 11 4 tiết phân hủy, phản ứng oxi hóa thực hành - học vở soạn. Ankan (3LT+ 1BT) 2. Kĩ năng: luyện tập. - Phương pháp Máy chiếu. - Mô tả quá được quá trình điều chế - Phương pháp nghiên cứu hóa Giấy A0. - Ứng dụng tính chất vật lí của ankan vào đời sống tự học, tự học Bút dạ nghiên cứu. - Phương pháp sản xuất 2.Hình thức: nghiên cứu và - Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hóa -Tổ chức dạy dạy học nêu học của ankan. Viết PTHH minh họa, giải các bài học trên lớp. vấn đề tập liên quan. 2.Hình thức: 16
  17. - Sử dụng dụng cụ và hóa chất để tiến hành an -Tổ chức học - Dạy học theo toàn, thành công các thí nghiệm tập, làm việc nhóm 3. Thái độ: nhóm. - Dạy học trải - Tổ chức các nghiệm - Hứng thú và yêu thích môn học và các môn khoa hoạt động ngoại - Dạy học cá học khác khóa nhân - Có ý thức sử dụng phòng thí nghiệm, hóa chất và - Tổ chức dạy dụng cụ thí nghiệm cẩn thận, đảm bảo an toàn học trên lớp. 4. Định hướng phát triển năng lực phẩm chất: - Tổ chức các - Sử dụng ngôn ngữ hóa học hoạt động - Tính toán ngoại khóa. -Dạy học kết - Giải quyết vấn đề và sáng tạo hợp với bài tập - Giao tiếp và hợp tác ứng dụng. - Vận dụng kiến thức vào cuộc sống - Chia dạng - Tự chủ và tự học từng nhóm bài - Nghiên cứu và thực hành hóa học tập . 1.Kiến thức: 1.Phương pháp: 1.Phương - Kiểm Giáo án, - Nhận biết được khái niệm cơ bản Anken, -Phương pháp pháp: tra 15 SGK, máy Ankadien, Ankin: công thức tổng quát, đồng đẳng, dạy học nêu vấn - Phương pháp phút. chiếu, bảng đồng phân cấu tao, danh pháp đề. dạy học khái - Kiểm phụ, phiếu Hidrocacbon - Nắm được tính chất vật lý, tính chất hóa học của -Phương pháp niệm Hóa Học tra học tập không no anken: Phản ứng trùng hợp, phản ứng cộng, phản dạy học hợp tác. - Phương pháp miệng Tài liệu Hóa 6 tiết ( gồm ứng oxi hóa, phản ứng đặc biệt với etilen -Phương pháp giải toán Hóa đầu giờ 11 (4LT+2BT) Anken, - Nắm được tính chất vật lý và hóa học của ankin: thực hành - học vở soạn. Ankin, phản ứng cộng, phẩn ứng dime và trime hóa, phẩn luyện tập. - Phương pháp Máy chiếu. Ankadien) ứng oxi hóa và phản ứng thế bằng ion kim loại - Phương pháp nghiên cứu hóa Giấy A0. - Nắm được tính chất vật lý và giáo dục của tự học, tự học Bút dạ ankadien: phant ứng cộng và phản ứng, phản ứng nghiên cứu. - Phương pháp trùng hợp 2.Hình thức: nghiên cứu và 2. Kĩ năng: 17
  18. - Mô tả quá được quá trình điều chế -Tổ chức dạy dạy học nêu - Ứng dụng tính chất vật lí của ankin, anken, học trên lớp. vấn đề ankadien vào đời sống sản xuất -Tổ chức học 2.Hình thức: - Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hóa tập, làm việc - Dạy học theo học của ankin, anken, ankadien. Viết PTHH minh nhóm. nhóm họa, giải các bài tập liên quan. - Tổ chức các - Dạy học trải - Sử dụng dụng cụ và hóa chất để tiến hành an hoạt động ngoại nghiệm toàn, thành công các thí nghiệm khóa - Dạy học cá 3. Thái độ: nhân - Tổ chức dạy - Hứng thú và yêu thích môn học và các môn khoa học trên lớp. học khác - Tổ chức các - Có ý thức sử dụng phòng thí nghiệm, hóa chất và hoạt động dụng cụ thí nghiệm cẩn thận, đảm bảo an toàn ngoại khóa. 4. Định hướng phát triển năng lực phẩm chất: -Dạy học kết - Sử dụng ngôn ngữ hóa học hợp với bài tập - Tính toán ứng dụng. - Chia dạng - Giải quyết vấn đề và sáng tạo từng nhóm bài - Giao tiếp và hợp tác tập . - Vận dụng kiến thức vào cuộc sống - Tự chủ và tự học - Nghiên cứu và thực hành hóa học 1.Kiến thức: 1.Phương pháp: 1.Phương - Kiểm Giáo án, - Nhận biết được khái niệm cơ bản về cấu trúc -Phương pháp pháp: tra 15 SGK, máy Benzen: đồng phân cấu tao, danh pháp dạy học nêu vấn - Phương pháp phút. chiếu, bảng 5 tiết Hidrocacbon - Nắm được tính chất vật lý, tính chất hóa học của đề. dạy học khái - Kiểm phụ, phiếu (3LT+2BT) thơm Benzen: Phản ứng thế, phản ứng oxi hóa, phản -Phương pháp niệm Hóa Học tra học tập ứng cộng và phản ứng với mạch nhánh dạy học hợp tác. - Phương pháp miệng Tài liệu Hóa - giải thích được cơ chế hoạt đọng trong phản ứng giải toán Hóa đầu giờ 11 thế với nhân học vở soạn. 18
  19. 2. Kĩ năng: -Phương pháp - Phương pháp Máy chiếu. - Mô tả quá được quá trình điều chế thực hành - nghiên cứu hóa Giấy A0. - Ứng dụng tính chất vật lí của Benzen vào đời luyện tập. học Bút dạ sống sản xuất - Phương pháp - Phương pháp - Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hóa tự học, tự nghiên cứu và học của benzen Viết PTHH minh họa, giải các bài nghiên cứu. dạy học nêu tập liên quan. 2.Hình thức: vấn đề - Sử dụng dụng cụ và hóa chất để tiến hành an -Tổ chức dạy 2.Hình thức: toàn, thành công các thí nghiệm học trên lớp. - Dạy học theo 3. Thái độ: -Tổ chức học nhóm tập, làm việc - Dạy học trải - Hứng thú và yêu thích môn học và các môn khoa nhóm. nghiệm học khác - Tổ chức các - Dạy học cá - Có ý thức sử dụng phòng thí nghiệm, hóa chất và hoạt động ngoại nhân dụng cụ thí nghiệm cẩn thận, đảm bảo an toàn khóa - Tổ chức dạy 4. Định hướng phát triển năng lực phẩm chất: học trên lớp. - Sử dụng ngôn ngữ hóa học - Tổ chức các - Tính toán hoạt động ngoại khóa. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo -Dạy học kết - Giao tiếp và hợp tác hợp với bài tập - Vận dụng kiến thức vào cuộc sống ứng dụng. - Tự chủ và tự học - Chia dạng - Nghiên cứu và thực hành hóa học từng nhóm bài tập . 19
  20. 4.2) Nội dung chuyên đề Phương pháp, Phân hình thức tổ Phương pháp, Kiểm tra đánh phối chức dạy học để Nguồn tài liệu, học liệu, Nội dung Yêu cầu cần đạt hình thức tổ chức giá số tiết hình thành và thiết bị thí nghiệm… (năng lực chung) dạy phát triển năng lực đặc thù TRẢI NGHIỆM, THỰC HÀNH HÓA HƯU CƠ (15 tiết) - Vận dụng được phương * Hình thức dạy *Hình thức tổ - Kiểm tra vấn - Sách giáo khoa, tranh, pháp chiết hoặc chưng cất để học: chức dạy học: đáp. ảnh, phiếu học tập... tách tinh dầu từ các nguồn - Dạy học toàn lớp - Dạy học toàn - Kiểm tra ngắn: - Powerpoint, hình ảnh, thảo mộc tự nhiên (tùy điền - Làm việc theo lớp Kiểm tra 10-15 âm thanh, video kiện địa phương và nhà nhóm - Dạy học thí phút (Tự luận, - Máy chiếu, loa Tách tinh trường có thể chọn tách tinh - Làm thí nghiệm nghiệm trắc nghiệm - Video cách làm tinh dầu dầu từ các 6 tiết dầu sả, dầu dừa, dầu vỏ * Phương pháp dạy * Phương pháp khách quan) bưởi: nguồn thảo bưởi, cam, quýt…). học: dạy học: - Thuyết minh https://www.youtube.com mộc tự nhiên - Thuyết trình, đàm - Trực quan: kết quả của công /watch?v=BAGdClA0Irg thoại tranh ảnh, mẫu việc nhóm - Tác dụng của tinh dầu - Dạy học theo góc vật... bưởi: - Thảo luận https://www.youtube.com /watch?v=Qwqh8LtEqc4 - Thực hiện được thí nghiệm * Hình thức dạy *Hình thức tổ - Kiểm tra vấn - Sách giáo khoa, tranh, điều chế xà phòng từ chất học: chức dạy học: đáp. ảnh, phiếu học tập... béo (tùy điều kiện đại - Dạy học toàn lớp - Dạy học toàn - Kiểm tra ngắn: - Powerpoint, hình ảnh, Chuyển hoá phương và nhà trường có thể - Làm việc theo lớp Kiểm tra 10-15 âm thanh, video chất béo 4 tiết chọn hóa chất từ dầu ăn, dầu nhóm - Dạy học thí phút (Tự luận, - Máy chiếu, loa thành xà dừa, dầu cọ, mỡ động - Làm thí nghiệm nghiệm trắc nghiệm - Video cách làm xà phòng vật…). * Phương pháp dạy * Phương pháp khách quan) phòng handmade: học: dạy học: https://www.youtube.com /watch?v=sQs1HPZKxcw 20
nguon tai.lieu . vn