Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRA VINH ̀ KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG ­ VIỆT NAM HỌC ­ THƯ VIỆN Môn: Nhưng Nguyên Ly C ̃ ́ ơ Ban Cua ̉ ̉ Chu Nghia Mac – Lênin ̉ ̃ ́ ĐÊ TAI: NÂNG CAO Đ ̀ ̀ ỜI SÔNG VÂT CHÂT VA ́ ̣ ́ ̀  TINH THÂN CUA CÔNG NHÂN  ̀ ̉ Ở CAC KHU CÔNG ́   NGHIÊP THANH PHÔ CÂN TH ̣ ̀ ́ ̀ Ơ HIÊN NAY ̣ THỰC TRANG VA GIAI PHAP ̣ ̀ ̉ ́ Ngươi  ̀ thực hiên  ̣ : GVHD: Phan Hưu Tai ̃ ̀ Đô Câm Huyên ̃ ̉ ̀ MSSV : 110915093 Lơp: DA15QV ́ 1 Trà  Vinh, thá ng 12 năm  2015
  2. MUC LUC ̣ ̣   A. LƠI M ̀ Ở ĐÂU ̀                                                                                                                           ......................................................................................................................     3 ̣   B. NÔI DUNG                                                                                                                                 ............................................................................................................................      5  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN, ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT   VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP                                   ...............................      5 ̣   1. Đinh nghia ̃                                                                                                                           .......................................................................................................................      5   2. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới                                                                ............................................................      6 ̉ ̉   3. Quan điêm cua chu nghia Mac­ Lênin̉ ̃ ́                                                                                 ............................................................................      8  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO ĐƠI SÔNG VÂT CHÂT VA TINH THÂN  ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ CUA CÔNG NHÂN  Ở CAC KHU CÔNG NGHIÊP THANH PHÔ  CÂN TH ́ ̣ ̀ ́ ̀ Ơ HIÊN  ̣  NAY:                                                                                                                                          ......................................................................................................................................       12 2
  3. A. LƠI M ̀ Ở ĐÂU ̀  Văn hóa tinh thần là một bộ phận tất yếu hợp thành chỉnh thể đời sống xã hội,  đồng thời là thước đo quan trọng của sự  phát triển xã hội. Cùng với đời sống  vật chất, việc đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần là   một trong những mục tiêu quan trọng của chủ nghĩa xã hội vì nó đem lại hạnh  phúc, sự phát triển toàn diện cho con người.  Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,  Thành phố Cân Th ̀ ơ luôn là một địa phương đi đầu của cả nước trong việc thực   hiện những mô hình, phương thức sản xuất rất hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực  sản xuất và dịch vụ  công nghiệp. Nơi đây quá trình mở  cửa, thu hút nguồn lực   đầu tư  nước ngoài diễn ra  khá  mạnh mẽ  với quy mô lớn để  hình thành nên  những khu công nghiệp mang lại hiệu quả  kinh tế  cao. Sự hình thành các khu   công nghiệp ngày càng thu hút một lượng lớn công nhân từ  nhiều vùng khác  nhau đến làm việc và sinh sống. Bên cạnh việc đảm bảo công ăn việc làm, ổn   định đời sống vật chất, việc xây dựng và không ngừng nâng cao đời sống văn  hóa tinh thần cho công nhân là rất quan trọng cần được quan tâm thường xuyên.   Với chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân   tộc, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần của công  nhân, người lao động. Đảng ta xác định văn hóa vừa là động lực phát triển, vừa   là nền tảng tinh thần của sự phát triển xã hội. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa  hiện đại hóa, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ  nghĩa hiện nay,  giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ  là lực lượng sản xuất hàng đầu, chủ  yếu của quá trình đó mà còn là lực lượng giữ  vai trò lãnh đạo cách mạng. Do   vậy, phát triển mạnh mẽ và toàn diện giai cấp công nhân Việt Nam nói chung và  công nhân Thành phố Cân Th̀ ơ nói riêng trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu  cấp bách không chỉ  đối với quá trình phát triển đi lên của đất nước mà còn là   điều kiện tiên quyết để  giữ  vững định hướng xã hội chủ  nghĩa trong quá trình   phát triển đất nước. Quán triệt Nghị quyết lần thứ sáu (khóa X), nhiều khu công  nghiệp, cụm công nghiệp đã triển khai đến từng đơn vị sản xuất kinh doanh và  tìm ra nhiều cách thức, giải pháp nhằm nâng cao không chỉ đời sống vật chất mà   3
  4. còn nâng cao hiệu quả  hoạt động văn hóa tinh thần cho công nhân nhằm phát  triển giai cấp công nhân một cách toàn diện. Ý thức chăm lo đời sống văn hóa   tinh thần của các đơn vị, các doanh nghiệp có những chuyển biến tích cực hơn   làm cho đời sống văn hóa tinh thần của công nhân phần nào được cải thiện.   Nhiều đơn vị, doanh nghiệp, trong đó có những doanh nghiệp đầu tư nước ngoài  (FDI) đã chú trọng hơn đến việc xây dựng môi trường làm việc sạch đẹp, quan  tâm hơn đến đời sống văn hóa tinh thần người lao động. Tuy nhiên, về  thực  chất còn nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp chưa quan tâm  đúng mức đến đời sống văn hóa tinh thần của công nhân theo quan điểm, chủ  trương, đường lối, chính sách của Đảng. Đời sống của công nhân chưa tương  xứng với sự đóng góp đó của họ, nhất là đời sống văn hóa tinh thần. Đa phần  công nhân tại các khu công nghiệp, sống tách biệt bởi các khu nhà trọ với hoạt   động văn hóa tinh thần đơn điệu, nghèo nàn. Ngoài giờ  làm việc, đa số  công  nhân không có hình thức vui chơi giải trí nào. Một phần bởi họ  cách xa trung   tâm, thiếu các thiết chế  văn hóa phục vụ  cho hoạt động văn hóa tinh thần của   công nhân, chưa có sự  quan tâm đồng bộ, sâu sát của chính quyền địa phương,  các tổ  chức chính trị  ­ xã hội của công nhân và chính quyền địa phương trong   việc tuyên truyền, giáo dục những chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà  nước về văn hóa tinh thần và chăm lo đến hoạt động văn hóa tinh thần của công   nhân. Hơn nữa những nơi vui chơi, dịch vụ giải trí lại quá xa xỉ với đồng lương   eo hẹp của họ.  Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế  của thành phố   Cân ̀  Thơ đi vào ổn định và đạt tốc độ phát triển cao, trở thành một trong những trung   tâm kinh tế  trọng điểm cuả  đất nước. Trong sự phát triển đi lên của thành phố  có công lao không nhỏ  thuộc về  công nhân các khu công nghiệp, trên địa bàn  thành phố  Cân Th ̀ ơ nhưng sự  tiến bộ  về  đời sống văn hóa tinh thần của công   nhân mới chỉ  bước đầu, chưa thực sự  tương xứng với điều kiên và vị  thế  của  một thành phố  công nghiệp. Những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  xây dựng,   nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa tinh thần cho công nhân khu công nghiệp,  khu chế xuất đang được đặt ra, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, tìm ra những  giải pháp để  nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân. Với mong muốn có  những đánh giá sát thực về  thực trạng hoạt động  văn hóa tinh thần của công  nhân tại khu công nghiêp ca ṇ ̉ ươć  từ  đó đưa ra những giải pháp góp phần cải  thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa tinh thần của công nhân khu công   nghiệp  ở  thành phố  Cân Th ̀ ơ, đây chinh la đông l ́ ̀ ̣ ực  để  chúng  tôi chon đê tai ̣ ̀ ̀  “Nâng cao đời sông vât chât va tinh thân cua công nhân  ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ở  cac khu công nghiêp ́ ̣   thanh phô Cân Th ̀ ́ ̀ ơ  hiên nay – th ̣ ực trang va giai phap ̣ ̀ ̉ ́ ” làm đề  tài  nghiên cứu  nay. ̀ 4
  5. B. NÔI DUNG ̣ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN, ĐỜI SỐNG  VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN  Ở  CÁC KHU CÔNG   NGHIỆP 1. Đinh nghia ̣ ̃ Xuất phát từ  quan niệm của các nhà kinh điển chủ  nghĩa Mác – Lênin về  giai cấp   công nhân, nghiên cứu những biến đổi của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện  nay, có thể  nhận định: “ Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội  ổn định, hình   thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với  nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao, là lực   sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,   tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ  xã hội; là lực lượng chủ   yếu của tiến trình lịch sử quá độ  từ  chủ nghĩa tư  bản lên chủ  nghĩa xã hội. Ở  các   5
  6. nước tư  bản chủ  nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về  cơ   bản không có tư  liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị  giai cấp tư   sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là những người cùng   nhân dân lao động làm chủ những tư  liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác   lao động vì lợi ích chung của   toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản   thân họ” 2. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới  Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta  đã thu được những thành tựu kinh tế, văn hóa xã hội hết sức to lớn và cơ bản.   Cùng với những thành tựu mà toàn Đảng, toàn dân ta đã đạt được, giai cấp   công nhân nước ta đã không ngừng phát triển về  số  lượng và chất lượng.  Hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam có mặt trong tất cả các ngành nghề,  các thành phần kinh tế, sử  dụng và vận hành những công cụ, phương tiện  sản xuất hiện đại nhất, quyết định phương hướng phát triển của nền kinh tế  quốc dân. Giai cấp công nhân nước ta mới chỉ  chiếm 13,5% dân số, 26,46%   lực lượng lao động xã hội nhưng hằng năm đã tạo ra trên 40% giá trị tổng sản   phẩm xã hội, bảo đảm trên 60% ngân sách nhà nước. Trong suốt quá trình đổi  mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng vào xây   dựng, hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của  Nhà nước. Giai cấp công nhân đã tích cực ủng hộ và đi tiên phong trong thực   hiện đường lối đổi mới của Đảng, phát triển kinh tế  thị  trường định hướng   xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  Quá trình thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế  nước ta đang chuyển   biến mạnh mẽ  về  cơ  cấu, theo hướng tăng tỷ  trọng các ngành dịch vụ  và  công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước  đang được sắp xếp,  đổi mới nên số  lượng không tăng, các doanh nghiệp   ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Cùng  với sự  biến đổi cơ  cấu kinh tế  và tăng nhanh các doanh nghiệp ngoài quốc  doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài, cơ  cấu công nhân lao động  nước ta cũng đang biến đổi theo hướng tăng nhanh về  số  lượng và tỷ  trọng  trong cơ  cấu dân số  và lao động. Công nhân lao động khu vực ngoài quốc   doanh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh cả về số lượng và ngày   càng chiếm tỷ trọng lớn trong giai cấp công nhân. Công nhân trong các ngành   dịch vụ và các ngành sử dụng công nghệ cao tăng lên không ngừng. Hiện nay   trong giai cấp công nhân nước ta đội ngũ những người có trình độ  chuyên   môn, nghiệp vụ, khoa học – công nghệ cao ở một số ngành kinh tế mũi nhọn  ngày một nhiều. Đây là kết quả  tất yếu của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta   khởi xướng, lãnh đạo và đây cũng chính là điều kiện để  giai cấp công nhân  6
  7. Việt Nam giữ  vững và phát huy vai trò tiên phong, nòng cốt của mình trong   ̣ ̣ giai đoan cach mang m ́ ơí.  Nhận thức của giai cấp công nhân Việt Nam cũng đang có chuyển biến tích  cực, đáng kể. Phần lớn công nhân, lao động đang từng bước xóa bỏ  được tư  tưởng bao cấp, tâm lý trông chờ,  ỷ  lại, đã và đang hình thành ý thức mới: ý  thức tự lực, tự cường, phấn đấu vươn lên, tự khẳng định mình trong lao động   sản xuất và xây dựng cuộc sống. Công nhân, lao động nước ta đã tự chủ hơn  trong lao động sản xuất, kinh doanh, nhanh chóng thích  ứng với cơ  chế  thị  trường năng động, tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học ­ kỹ  thuật và  công nghệ hiện đại, bước đầu hình thành ý thức về “giá trị kinh tế” của bản  thân thông qua lao động, sản xuất. Tâm lý lấy ích lợi, nhu cầu thiết thân làm   động lực là một nét mới đang từng bước hình thành trong ý thức công nhân  Viêṭ  Nam.  Bên cạnh những chuyển biến tích cực về  số lượng, chất lượng, cơ cấu của   giai cấp công nhân Việt Nam, thì trong điều kiện thời đại kinh tế  tri thức,  toàn cầu hóa diễn ra như  một xu thế khách quan, lôi cuốn nhiều nước tham   gia, cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, giai cấp công nhân  Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thách thức mơi. ́ Một là, trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của giai cấp công nhân   Việt Nam nhìn chung còn thấp so với yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp   hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, ý thức tổ  chức kỷ luật, tác   phong công nghiệp còn hạn chế.  Đặc biệt, cơ  cấu công nhân đang mất cân đối nghiêm trọng, tình trạng thiếu công   nhân lành nghề, kỹ sư công nghệ cao, các nhà quản lý giỏi, thừa công nhân lao động   giản đơn đang diễn ra phổ  biến. Tình trạng phân bố  công nhân lao động giữa các  ngành nghề, các vùng miền cũng chưa hợp li.́   Hai là, việc làm, điều kiện làm việc và vấn đề  nhà ở  của công nhân lao động vẫn  đang là vấn đề  bức xúc. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngay trong giai cấp công   nhân ngày một tăng nhanh và bộc lộ  không ít bất bình đẳng; điều kiện và môi   trường làm việc của công nhân lao động chậm được cải thiện; tai nạn lao động và  bệnh nghề nghiệp còn xảy ra nghiêm trọng; tình trạng vi phạm kỷ luật lao động còn  diễn ra khá phổ biến; tình trạng tranh chấp lao động tập thể và đình công vẫn diễn   ra phức tạp… Đây là những thách thức lớn đối với bản thân giai cấp công nhân nói  riêng đối với đất nước ta nói chung trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và   hội nhập quốc tế hiện nay. 7
  8. 3. Quan điêm cua chu nghia Mac­ Lênin ̉ ̉ ̉ ̃ ́  Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những thành  công nhất, công lao to lớn nhất của Mác ­ Ăng ghen và Lê­nin. Các ông cũng đă  luận giải sâu sắc trong thực tiễn về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính   là người đào mồ  chôn chủ  nghĩa tư  bản, xây dựng chủ  nghĩa xă hội, chủ  nghĩa   cộng sản ở mỗi quốc gia, dân tộc và toàn thế giới.  Sau khi tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công   nhân, Mác và Ăng ghen chỉ ra biện pháp và con đường để giai cấp công nhân hoàn   thành sứ mệnh của mnh. ́  Ăng ghen viết: “thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới  ấy ­ đó là sứ  mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”. Mác và Ăng ghen phân  tích: "Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản th ch ́ ỉ có giai  cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và   tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, cn giai c ̣ ấp vô sản lại là sản  phẩm của bản thân nền đại công nghiệp".  Về  phương thức lao động của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là  những người lao động công nghiệp, sản xuất ra sản phẩm công nghiệp. Đây là đặc  trưng cơ  bản phân biệt người công nhân hiện đại với người thợ  thủ  công thời  trung cổ, người thợ thủ công trong công trường thủ công.  Về  địa vị  của giai cấp công nhân trong quan hệ  sản xuất tư bản chủ nghĩa:  giai cấp công nhân là những người lao động không có hoặc về cơ bản không có tư  liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư  bản để  kiếm sống. Mác   khẳng định “Giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, v ḿ ất   các tư  liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mnh đ́ ể  sống” .  Tiếp thu các quan điểm của Mác ­ Ăng ghen về  giai cấp công nhân, Lê­nin  khẳng định “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ  nó làm sáng  rơ vai  ̣ ịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xă hội xă hội chủ nghĩa”.   tr l Sau đó, Lê­nin đă phát triển học thuyết của Mác và Ph.Ăng ghen trong giai đoạn   chủ  nghĩa đế  quốc, đặc biệt là trong thực tiễn xây dựng CNXH  ở  nước Nga Xô   viết, Lê­nin phát triển, hoàn thiện và làm rơ hơn vai tr c ̣ ủa giai cấp công nhân trong  quá trnh cách m ́ ạng XHCN. Giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở  thành  những người chủ tư liệu sản xuất chủ yếu của xă hội. Địa vị kinh tế chính trị của   giai cấp công nhân có những thay đổi căn bản. “Dưới chủ  nghĩa xă hội, giai cấp  công nhân không thể  gọi là giai cấp vô sản nữa: nó thoát khỏi bóc lột, cùng với  toàn thể  nhân dân nó nắm giữ  các tư  liệu sản xuất, do đó sức lao động của nó  không phải là hàng hóa”.  Quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin khẳng định: Giai cấp công nhân là sản  phẩm của cách mạng công nghiệp, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và  8
  9. phát triển của nền đại công nghiệp; trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ  sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xă hội hóa cao.  Giai cấp  công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp.  Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng   đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng tiến bộ  của phương thức sản xuất; là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạnh; là giai cấp   có tính tổ chức và kỉ luật cao; là giai cấp có bản chất quốc tế. V v ́ ậy giai cấp công  nhân có sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là tổ chức lănh đạo  xă hội thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản để  đấu tranh giải phóng giai   cấp, giải phóng toàn xă hội khỏi áp bức bất công xóa bỏ  CNTB xây dựng thành   công chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.  Tổ chức lănh đạo xă hội thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản: xoá bỏ  chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân,   nhân dân lao động và toàn thể  nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc   hậu, xây dựng xă hội cộng sản chủ  nghĩa văn minh. Giai cấp công nhân là người  đào huyệt chôn CNTB, từng bước xây dựng CNXH, chủ nghĩa cộng sản.  Về  kinh tế: giai cấp công nhân  trở  thành lực lượng sản xuất cơ  bản và là  giai cấp quyết định sự tồn tại xă hội hiện đại và tạo cơ sở vật chất kỹ thuật  cho CNXH.  Về chính trị: Dưới sự lănh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân cùng  với nhân dân lao động tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xác lập và bảo  vệ chế độ XHCN, quyền làm chủ cho nhân dân.  Về  văn hóa tư  tưởng: giai cấp công nhân đấu tranh với hệ  tư  tưởng phi vô   sản, xác lập địa vị  thống trị  của hệ  tư  tưởng giai cấp công nhân xây dựng   nền văn hóa và con người mới XHCN.  Từ những đặc điểm trên đă quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân  do những điều kiện khách quan quy định: Xét một cách tổng quát: Địa vị kinh tế xă  hội khách quan của giai cấp công nhân chỉ ra rằng giai cấp công nhân là giai cấp gắn  với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới CNTB. V.I.Lê­nin:“Lực lượng sản xuất   hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”  8 . Và, với tính chất  như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.  Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến hóa  tất yếu của lịch sử, là người duy nhất có khả  năng lănh đạo xa hôi xây d ̃ ̣ ựng một  phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.  Từ  sự  phân tích địa vị  kinh tế  ­ xă hội, đặc điểm chính trị  ­ xă hội của giai   cấp và tầng lớp trung gian có thể  kết luận: chỉ  duy nhất giai cấp công nhân   có sứ  mệnh lịch sử  xóa bỏ  chủ  nghĩa tư  bản, từng bước xây dựng CNXH,   9
  10. CSCN trên phạm vi toàn thế giới.  Đảng Cộng sản là tổ  chức cao nhất của giai cấp công nhân ­ nhân tố  chủ  quan cơ bản nhất để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.  Sự lănh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho  giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ  mệnh lịch sử của mnh. V Đ ́ ́ ảng Cộng  sản mang bản chất giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản là tổ  chức bao gồm những   phần tử  tiên tiến,  ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Đảng Cộng  sản đại biểu một cách triệt để  và trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân   dân lao động, Đảng Cộng sản lấy chủ nghĩa Mác ­ Lê­nin làm nền tảng tư tưởng và   kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng.  Sự  lănh đạo của  Đảng Cộng sản  được thể  hiện qua  việc thực  hiện các  nhiệm vụ: Đảng Cộng sản vận dụng sáng tạo chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, phân tích  đúng đắn tnh hnh c ́ ́ ụ thể đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định  mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của quá trnh cách m ́ ạng cũng như của từng giai   đoạn cách mạng (giành chính quyền, xây dựng CNXH…) trong từng nước cũng như  trên toàn thế  giới. Đảng Cộng sản tuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục   giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối   đă đề  ra. Đảng Cộng sản tổ  chức, chỉ  huy toàn bộ  quá trnh cách m ́ ạng cũng như  từng giai đoạn cách mạng: tập hợp lực lượng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám sát, điều   chỉnh; mọi cán bộ, đảng viên ca Đảng Cộng sản gương mẫu thực hiện và thực hiện  đường lối đă đề ra. Quan điểm  của Lê­nin về xây dựng tổ chức Công đoàn  Vấn đề về Công đoàn cũng như Đảng của giai cấp công nhân phải lănh đạo đối   với tổ chức công đoàn là vấn đề vô cùng quan trọng. Theo Lê­nin, sự ra đời của  tổ chức công đoàn là một tất yếu khách quan, đặc biệt tổ chức này cn t ̣ ồn tại lâu   dài, kể  cả  khi giai cấp vô sản đă giành được chính quyền và lănh đạo chính  quyền…  Lê­nin khẳng định vai tro lănh đ ̀ ạo của Đảng đối với tổ  chức công đoàn, giáo  dục và lănh đạo công đoàn chính là nhiệm vụ  của bất kỳ  một đảng cộng sản  nào. Chức năng và nhiệm vụ  của công đoàn là vấn đề  được Lê­nin đặc biệt   quan tâm. Trước hết, công đoàn chính là nơi thu hút, tập hợp rộng răi quần  chúng vào hàng ngũ tổ  chức của mnh đ ́ ể  giáo dục, thuyết phục quần chúng,   huấn luyện quần chúng, làm cho quần chúng  ủng hộ  và tin theo Đảng và Nhà   nước luôn là mục tiêu chiến lược đối với bất kỳ  một đảng cộng sản nào trong   mọi giai đoạn cách mạng. Lê­nin khẳng định: “Công đoàn nằm trong hệ  thống  chuyên chính vô sản, là tổ  chức rộng lớn của giai cấp công nhân, là chỗ  dựa   vững chắc, người cộng tác đắc lực của cơ quan nhà nước, là sợi dây chuyền nối   liền giữa Đảng với quần chúng, tuyệt đối không thể nói đến tính trung lập của   10
  11. tổ chức Công đoàn”. Như vậy có thể khẳng định Công đoàn chính là sợi dây nối  liền giữa Đảng, Nhà nước và quần chúng, là trường học của giai cấp công nhân,  có nhiệm vụ  dạy cho giai cấp công nhân biết liên hợp lại, đoàn kết chặt chẽ,   đấu tranh bảo vệ  quyền lợi của giai cấp mnh, là n ́ ơi dạy cho công nhân biết   quản lư.  Khi Đảng ra đời thi t ̀ ổ chức công đoàn càng đặc biệt quan trọng hơn, đó chính là  cầu nối giữa Đảng với quần chúng, là một kênh quan trọng để  tập hợp quần   chúng, giáo dục quần chúng, và kể cả đối với sự phát triển của Đảng. Đó chính   là mối quan hệ qua lại khăng khít giữa Đảng với công đoàn, Đảng phải nắm lấy   tổ chức quan trọng này va đó chính là m ̀ ột tổ chức của giai cấp công nhân và đó  chính là con đường duy nhất để  giai cấp vô sản phát triển và thực hiện thành  công sứ mệnh lịch sử của mnh. Công đoàn là m ́ ột tổ chức của công nhân,y v ́ ậy   Đảng không thể không lănh đạo đối với công đoàn và Đảng phải lănh đạo công  đoàn là một tất yếu... Quan điểm của Lê­nin về tăng cường cán bộ công nhân trong các cơ quan của Đảng  và Nhà nước  Đảng Cộng sản là tổ  chức cao nhất của giai cấp công nhân ­ nhân tố  chủ  quan cơ bản nhất để  thực hiện sứ  mệnh lịch sử của  giai cấp công nhân. Sự  lănh  đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho giai cấp công  nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mnh. Xu ́ ất phát từ  thực tế  nhiệm   vụ xây dựng đất nước, Lê­nin khẳng định việc tăng cường đề bạt cán bộ xuất thân  từ công nhân vào các cơ quan Đảng và Nhà nước là nhằm phát huy hơn nữa vai tṛ   lănh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ  nghĩa xă hội, đồng thời đảm   bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được vai tr tiên phong c ̣ ủa mnh trong cu ́ ộc   cách mạng XHCN. Chính từ việc đánh giá vai tr quan tr ̣ ọng của công nhân như vậy   mà Lê­nin đă khẳng định “Giai cấp công nhân là cơ  sở xă hội của Nhà nước đang   thực  hiện bước quá độ  từ  chủ  nghĩa tư  bản sang chủ  nghĩa xă hội”. Một khi   XHCN được xây dựng th vi ́ ệc củng cố chính quyền hướng đến nền chuyên chính  vô sản th không th ́ ể thiếu cán bộ công nhân trong bộ máy nhà nước, Lê­nin nêu rơ  “chuyên chính vô sản đi h ̣ ỏi sự bổ nhiệm những công nhân vào những chức vụ Nhà   nước quan trọng nhất; nếu làm khác đi quyền lực của chính phủ công nhân sẽ mất  sức mạnh, nó sẽ không cn đ̣ ược quần chúng ủng hộ”.  Như  vậy, có thể  nói giai cấp công nhân là nền tảng, lực lượng chính trong  thời kỳ  quá độ  từ  CNTB lên CNXH. Để  thực hiện nhiệm vụ  đó thành công thì́  Đảng cộng sản cần xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, từ phong trào cách mạng  của giai cấp công nhân mà ra, trở lại phục vụ cho sự nghiệp giải phóng công nhân   chính là nhiệm vụ của Đảng cộng sản với tư cách là bộ tham mưu, đội tiên phong   của giai cấp công nhân. Tuy nhiên quá trnh phát hi ́ ện, đào tào và bồi dưỡng những   cán bộ xuất thân từ công nhân lao động là cả một quá trnh lâu dài, khó khăn, ph ́ ức  11
  12. tạp, đi h ̣ ỏi sự  cố  gắng, nỗ  lực, tinh thần kiên nhẫn, bền bỉ, có tính kế  hoạch và  chiến lược của Đảng cộng sản với vai tr là đ ̣ ội tiên phong của giai cấp công nhân. CHƯƠNG 2:  THỰC TRẠNG  NÂNG CAO ĐƠI SÔNG VÂT CHÂT VA ̀ ́ ̣ ́ ̀  TINH THÂN CUA CÔNG NHÂN  ̀ ̉ Ở  CAC KHU CÔNG NGHIÊP THANH ́ ̣ ̀   PHÔ ́ CÂN TH ̀ Ơ HIÊN NAY: ̣ 1. Môt vai net đăc tr ̣ ̀ ́ ̣ ưng vê cac khu công nghiêp thanh phô Cân Th ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ơ  hiên ̣   nay Để  đáp  ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, bên cạnh nỗ  lực cải cách thủ  tục hành   chính, áp dụng cơ  chế  hỗ  trợ  đầu tư, TP.Cần Thơ  đã và đang tích cực đẩy nhanh   tiến độ xây dựng các khu công nghiệp (KCN) tập trung và coi đây là trọng điểm thu   hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế ­ xã hội, góp phần đưa TP.Cần Thơ trở   thành thành phố công nghiệp trước năm 2020. Cần Thơ hiện có 6 KCN tập trung được quy hoạch xây dựng ở các vị trí thuận tiện   về giao thông đường thuỷ, đường bộ, lại nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu nông ­   thuỷ ­ hải sản…, nên có triển vọng thu hút được nhiều vốn đầu tư. Đó là: KCN Trà   Nóc I và Trà Nóc II, KCN Hưng Phú I, Hưng Phú II A, Hưng Phú II B và KCN Thốt   Nốt.  KCN Trà Nóc I và Trà Nóc II có tổng diện tích quy hoạch là 300 ha, nằm cách  trung tâm TP.Cần Thơ khoảng 10 km về phía Bắc, cặp quốc lộ 91 đi các tỉnh   An Giang, Kiên Giang, và cặp bờ  sông Hậu đi Campuchia và ra biển Đông,   cách sân bay quốc tế Cần Thơ 2 km, cách cảng Cần Thơ 3 km. Hinh 1: KCN Tra Noc ̀ ̀ ́  ( nguôn: cantho.gov.vn) ̀ 12
  13. Tính đến nay, KCN Trà Nóc I đã thu hút được 123 dự án, với vốn đăng ký đầu tư là   339,349 triệu USD, vốn thực hiện đạt 331,943 triệu USD (đạt tỷ  lệ  91,92% vốn  đăng ký). Đây là KCN có tốc độ thu hút đầu tư nhanh và tỷ lệ lấp đầy diện tích đất  công nghiệp thuộc hàng cao nhất ở Việt Nam. KCN Trà Nóc II đã thu hút 55 dự án đầu tư, với vốn đăng ký là 527,575 triệu USD,   vốn thực hiện 233,014 triệu USD (chiếm 44,17% vốn đăng ký), lấp đầy 94,8% diện   tích đất công nghiệp. Trong KCN Trà Nóc II hiện đã có nhiều doanh nghiệp đi vào   hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó có những doanh nghiệp lớn như: Nhà máy   Sản xuất ô tô Cần Thơ, Công ty cổ  phần Thủy sản Cổ  Chiên, Chi nhánh Công ty   Pepsico Việt Nam tại Cần Thơ…  Nằm bên hữu ngạn sông Hậu về  phía hạ  lưu, cách trung tâm TP. Cần Thơ  khoảng 4 km là các KCN Hưng Phú I, KCN Hưng Phú II A và KCN Hưng Phú  II B. Cạnh bên các KCN này có khu cảng biển Cái Cui và kho chứa hàng, tiếp   nhận được tàu từ  10.000 ­ 20.000 tấn, được trang bị  đầy đủ  các hệ  thống  thiết bị bốc dỡ và dịch vụ cảng hiện đại. Đường giao thông nội bộ trong khu  công nghiệp đồng bộ, có lộ giới 20 – 35 m, tải trọng lớn, nối trực tiếp tuyến   đường Nam sông Hậu, ra Quốc lộ 1A chưa đầy 2 km. Hinh 2: KCN H ̀ ưng Phú ( nguôn: baomoi.com) ̀ Điện, nước sạch, viễn thông sẵn sàng đáp ứng cho mọi nhu cầu của doanh nghiệp   trong khu công nghiệp. Đây là các KCN hỗn hợp nhiều ngành nghề, nhưng  ưu tiên  thu hút các ngành: chế  tạo cơ  khí, lắp ráp điện, điện tử, chế  biến nông, thuỷ  hải  sản, gia súc, gia cầm đông lạnh, đóng hộp; chế  tạo vật liệu xây dựng, sản xuất   dược phẩm, mỹ phẩm, các ngành công nghiệp chế biến khác; giao thông vận tải và  dịch vụ xuất nhập khẩu. Trong đó, KCN Hưng Phú I có diện tích 270 ha, do Công ty cổ phần KCN Sài Gòn ­   Cần Thơ làm chủ đầu tư, hiện đã thu hút 5 dự án đầu tư, thuê 28,8 ha đất, với tổng   13
  14. vốn đăng ký 122,462 triệu USD, vốn thực hiện là 35,788 triệu USD, chiếm 29,22%   vốn đăng ký. KCN Hưng Phú II A có diện tích 134 ha, hiện có 4 dự  án đầu tư, thuê 15,2 ha đất,  lấp đầy 15,51% diện tích đất công nghiệp, với tổng vốn đăng ký 85,220 triệu USD,  vốn thực hiện 20,628 triệu USD, chiếm 24,21% vốn đăng ký. KCN Hưng Phú II B có diện tích 62,63 ha, nằm liền kề KCN Hưng Phú II A. Hiện  các thủ tục pháp lý của KCN này đã hoàn thành và đã triển khai quyết định thu hồi  tổng thể  ra dân. Công ty TNHH MTV Xây dựng hạ tầng KCN Cần Thơ (chủ đầu tư  KCN Hưng Phú II B) đang kết hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất quận Cái Răng  kiểm tra lại phương án bồi thường tổng thể cho toàn khu.  KCN Thốt Nốt có diện tích 600 ha, thuộc địa bàn phường Thới Thuận, quận   Thốt Nốt, cách trung tâm TP.Cần Thơ 60 km về phía Bắc, nằm cạnh Quốc lộ  91 ở phía Nam, phía Bắc cặp sông Hậu, thuận tiện về giao thông thuỷ, bộ. Là   nơi tiếp giáp giữa các địa phương sản xuất nông nghiệp chủ  lực của cả  nước: An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và TP.Cần Thơ, nên KCN Thốt Nốt  nằm trên vùng nguyên liệu nông thủy sản dồi dào, nhất là lúa gạo, cá tra,   basa… Hinh 3: KCN Thôt Nôt ̀ ́ ́ ( nguôn: khucongnghiep.com.vn) ̀ Trong KCN Thốt Nốt có 9 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký là 125,145 triệu USD,   vốn thực hiện 67,808 triệu USD, chiếm 54,18% vốn đăng ký. Các ngành nghề  thu   hút đầu tư  vào KCN Thốt Nốt chủ  yếu là chế  biến nông, thuỷ  sản, xay xát và các   ngành cơ khí chế tạo phục vụ nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển đô thị. 14
  15. Ngoài 6 KCN trên, TP. Cần Thơ  đang quy hoạch xây dựng thêm KCN Ô Môn có  diện tích 600 ha và KCN Bắc Ô Môn có diện tích 400 ha, cả hai KCN này đều nằm  trên địa bàn quận Ô Môn, cách trung tâm TP.Cần Thơ khoảng 20 km. 2. Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân  ở  các khu công nghiệp   TP Cần Thơ hiện nay Vì không tìm được một việc làm tại quê nhà nên nhiều lao động phổ  thông phải đi  vào các khu công nghiệp ở TP. Cân Th ̀ ơ để tìm cho mình một công việc ổn định để  có thu nhập nuôi sống bản thân cũng như giúp đỡ gia đình mình.  Nôi long xa x ̉ ̀ ứ Hinh 4: B ̀ ưa c ̃ ơm đam bac ̣ ̣  ( nguôn: yume.vn) ̀ Nỗi nhớ  nhà, thiếu tình thương, áp lực công việc lúc nào cũng căng như  dây đàn   khiến ngươi công nhân  ̀ ước ao có một bờ vai để chia sẻ.  Lao đông vât va ̣ ́ ̉ Hinh 5: Gi ̀ ơ lam viêc cua công nhân dêt may ̀ ̀ ̣ ̉ ̣  ( nguôn: vietstock.vn) ̀ Thời gian làm việc của mỗi công nhân từ 14 – 15h/1 ngày nên các công nhân có buổi   cơm trưa tại công ty và có bữa ăn nhẹ  vào lúc 18 giờ  nhưng những bữa cơm trong   công ty lại không đảm bảo về dinh dưỡng cũng như đảm bảo về vệ sinh.  Nguyên vong cua ng ̣ ̣ ̉ ươi công nhân ̀ 15
  16. ̀  6: Người lao động phấn khởi khi nhận thưởng Tết ( nguồn: Hồng Vĩnh) Hinh Nguyện vọng chung của mỗi công nhân thì ai cũng mong cho mình nhận được số  lương tương xứng với sức lao động mình bỏ ra và mong sao cho tiền lương tăng cao  hơn để cuộc sống bớt phần khó khăn và để có thể phụ giúp thêm cho gia đình.  Cường độ lao động cao, tiền lương chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu ̣ ̀ ̣ ̉ Hinh 7: Tranh biêm hoa vê thu nhâp cua công nhân. ̀ ́ Luật Lao động nước ta quy định công nhân làm việc không quá 8h/ngày, không quá  48h/tuần, nhưng trên thực tế, thời gian làm việc của người công nhân vượt quy định  nói trên. Các doanh nghiệp ngành dệt may có số lượng lao động làm việc vượt thời   gian quy định bình quân mỗi người trên 200h/năm. Công nhân ngành thủy sản và da  giầy cũng có cường độ làm việc không kém từ 8­12h/ngày. Cường độ  làm việc cao   trong khi thu nhập chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu. Với một khoản tiền lương được   nhận hàng tháng vài triệu đồng nhưng các loại chi phí và giá cả  tư  liệu sinh hoạt  không ngừng tăng. 16
  17.  Nhà ở và những khoảng trống về văn hóa ̀ ́ ́ ́ ̣ Hinh 8: Nhêch nhach xom tro công nhân  ( nguôn: diaoconline.vn) ̀ Trong hơn 2,1 triệu lao động làm việc tại các KCN, KCX thì có đến hơn 70% là lao  động ngoại tỉnh đến từ các vùng nông thôn dẫn đến sức ép về nhà ở, quỹ đất để xây   dựng nhà  ở  cho công nhân trong các KCN, KCX rất cao, gặp phải nhiều khó khăn.  Hiện Thành phố  Hồ  Chí Minh, Đồng Nai chỉ mới giải quyết được khoảng 10% số  công nhân có nhu cầu về  nhà  ở. Nhà trọ  xung quanh các KCN của Đồng Nai, Bình  Dương có những phòng chỉ  rộng 12m2. Điều kiện vệ  sinh  ở  các khu nhà trọ  thiếu   thốn, đơn điệu, cũ và xuống cấp. Một nghịch lý khác, giữa tăng trưởng kinh tế, lợi   nhuận của các doanh nghiệp và đời sống văn hóa của người công nhân. Thực tế,  người lao động thường xuyên phải làm việc tăng ca nên không có thời gian để  thư  giãn, giải trí. Tại các KCN, KCX thiếu các điều kiện để  thoả  mãn nhu cầu hưởng  thụ về văn hoá tinh thần, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu văn hóa, thể thao.  Lao động và cuộc sống của nữ công nhân Hinh ̣ ời long đong cua cac n ̀  9: Chuyên đ ̉ ́ ư công nhân  ̃ ở cac KCN ́ 17
  18. ( nguôn: vntinnhanh.vn ) ̀ Tại hầu hết các KCN, KCX đều có tỷ lệ từ 70 ­ 90% nữ công nhân đang sinh sống   và làm việc. Có nhiều nhà máy với hàng ngàn công nhân, nhưng tỷ lệ nam công nhân  chỉ chiếm từ 2 ­ 3%. Các nghiên cứu gần đây về giới tính trong nữ công nhân tại các   KCN, KCX cho thấy, vấn đề tình yêu, hôn nhân, sinh đẻ, chăm sóc và nuôi dạy con  cái… đều là những vấn đề  thực sự  lo ngại. Hầu hết nữ  công nhân không có thời   gian, điều kiện để giao tiếp, tìm bạn do cường độ lao động nặng nhọc. Nếu có thời   gian, họ  cũng không có địa điểm, môi trường để  giao lưu gặp gỡ, tỏ  tình. Kết cục  thì đã rõ ràng, tình trạng hôn nhân tạm bợ, nạo, phá thai trở nên phổ biến và những  hệ lụy về mặt xã hội thật khó lường.  Tệ nạn xã hội, tình trạng vi phạm pháp luật gia tăng Hinh 10: Công nhân Cân Th ̀ ̀ ơ diêu hanh phan đôi Trung Quôc ̃ ̀ ̉ ́ ́ ( nguôn: anhbasam.wordpress.com ) ̀ Bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp của người công nhân trong các KCN, KCX như  cần cù, chịu khó, tiết kiệm, sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng xã hội   thì các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, bị  kẻ  xấu kích động đang làm vẩn  đục và hoen  ố  hình  ảnh đẹp của người công nhân, người lao động Việt Nam ngày  càng có chiều hướng gia tăng. Theo thống kê, môi trường sống của công nhân tại các  KCN, KCX chứa đựng nhiều mặt trái như: cờ bạc, trộm cắp, ma tuý, mại dâm, bạo   lực gia đình… CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO ĐỜI SỐNG  VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CÔNG NHÂN  Ở  KHU CÔNG NGHIỆP   THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY 18
  19. 1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân ở các khu  công nghiệp TP Cần Thơ  Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đang diễn ra trong xu thế hội nhập và  toàn cầu hóa sâu rộng, đặt Đảng ta trước những vận hội và thách thức to lớn. Hơn   bao giờ hết, để tiếp tục làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình, giữ  vững vai trò lãnh   đạo đối với dân tộc, Đảng phải tiếp tục được củng cố  và hoàn thiện theo nguyên  tắc Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Chính vì thế, xây dựng giai cấp công   nhân vững mạnh là góp phần xây dựng cơ sở chính trị ­ xã hội của Đảng và cũng là  quá trình xây dựng Đảng. V.I. Lê­nin đã từng chỉ  ra rằng, Đảng Cộng sản được  hình thành trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Chủ nghĩa   Mác cần phong trào công nhân với tư cách là lực lượng vật chất để thực hiện chủ  nghĩa của mình và phong trào công nhân cần chủ nghĩa Mác để soi đường dẫn lối   đấu tranh.  Nhận thức rõ quy luật phát triển chung có ý nghĩa thời đại và xuất phát từ  điều kiện đặc thù của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát hiện ra   một nguyên lý về xây dựng Đảng kiểu mới. Đó là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác   với không chỉ  phong trào công nhân mà còn cả  với chủ  nghĩa yêu nước.  Ở  Việt   Nam, xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước, chúng ta tiếp nhận chủ nghĩa Mác ­ Lênin;   từ  chủ  nghĩa yêu nước, chúng ta huy động các nguồn lực trên cơ  sở  của khối đại  đoàn kết toàn dân ­ sức mạnh vĩ đại của cả  dân tộc để  Đảng làm nên mọi thắng   lợi.  Phải khẳng định rằng, sau 20 năm đổi mới, đất nước đã có nhiều đổi thay về  căn bản. Đời sống kinh tế, cơ  cấu của các tầng lớp xã hội có bước phát triển về  chất, nhưng chưa bao giờ giai cấp công nhân quốc tế  nói chung và giai cấp công   nhân Việt Nam nói riêng đang đứng trước những thách thức và yêu cầu cao như  hiện nay. Vì vậy, để có một định nghĩa và nhận thức chung, chuẩn xác về giai cấp   công nhân, thật không đơn giản.  Theo lý luận của C.Mác, giai cấp công nhân trước hết phải là sản phẩm của  nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Sự  trưởng thành của giai cấp công nhân phải  gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp. Với ý nghĩa đó, giai   cấp công nhân phải là những người thực sự có trình độ chuyên môn và năng lực trí   tuệ  cao, bộ phận  ưu tú và là lực lượng tiên phong nhất so với các giai cấp và các   tầng lớp khác của xã hội. Có thể hiểu một cách tổng quát, đó là giai cấp công nhân  trí thức. Chuyển sang giai đoạn đế  quốc chủ  nghĩa, do quy luật phát triển không  đồng đều của chủ nghĩa tư  bản gắn với đặc điểm của thời kỳ  này, V.I.Lê­nin đã   phát hiện ra quy luật đặc thù của cách mạng vô sản. Người chỉ ra rằng, cách mạng   vô sản có thể nổ ra và thắng lợi thậm chí ở một nước công nghiệp, chưa phát triển   trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, ngay sau khi cách mạng vô sản giành  thắng lợi, để thiết lập nền chuyên chính của giai cấp công nhân, xây dựng một xã  hội mới, V.I.Lê­nin đã cảm nhận rất rõ, nền chuyên chính ấy không thể là của toàn   19
  20. bộ  giai cấp công nhân nói chung, nó là của một bộ  phận công nhân  ưu tú và tiên   tiến nhất ­ công nhân công nghiệp, công nhân thành thị. Người viết: Nhân tố  bảo   đảm thắng lợi của chuyên chính vô sản, xét đến cùng, chính là  ở  năng suất lao  động cao và tiêu chí về một nền dân chủ kiểu mới hơn hẳn và vượt trội so với chủ  nghĩa tư bản.  Ở  nước ta, do đặc điểm và điều kiện lịch sử  quy định, giai cấp công nhân  Việt Nam ra đời trước khi xuất hiện giai cấp tư sản Việt Nam. Mặc dù chịu sự tác   động của nền đại công nghiệp Pháp, nhưng xét về  căn bản, giai cấp công nhân   Việt Nam vẫn chưa phải là con đẻ  của một nền sản xuất đại công nghiệp. Trí  thức hóa phong trào công nhân chính là phương thức mà Đảng ta đã vận dụng để  khắc phục hạn chế trên đây của phong trào công nhân Việt Nam trong những năm  đầu thế  kỷ  XX. Suốt những năm trường kỳ  đấu tranh giành độc lập dân tộc và   chiến đấu chống giặc ngoại xâm, Đảng và giai cấp công nhân đã gắn kết thành  một khối vững chắc, trở  thành trụ  cột cho khối đại đoàn kết toàn dân, làm nên   những kỳ tích.   Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc tự cường được hun đúc bởi  một nền văn hiến trên 4.000 năm là nền tảng để chúng ta tiếp nhận chủ nghĩa Mác,  đồng thời cũng chính là điểm tựa  để  nâng tầm giai cấp công nhân Việt Nam.  Những đặc tính  ưu việt mà giai cấp công nhân Việt Nam có được là kết quả  của  một quá trình nỗ lực phấn đấu tự hoàn thiện mình dưới sự lãnh đạo của Đảng.  Nhận thức đúng điều này để  thấy rằng, những khuyết tật mà đội ngũ công   nhân nước ta hiện nay đang phải đối mặt trước xu thế  toàn cầu hóa là có những   nguyên nhân lịch sử. Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị cai trị bởi  chế độ phong kiến và thuộc địa hà khắc, tàn bạo, tâm lý nông dân, tiểu tư sản, tư  tưởng bài ngoại, vụ lợi, sản xuất nhỏ, tự phát, cục bộ… là điều không tránh khỏi  và rất dễ  nhận thấy. Mặt trái và những hạn chế  trên đây chắc chắn còn tồn tại   trong suốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thậm chí kể  cả  sau khi công  nghiệp hóa đã hoàn thành và có những bước phát triển nhất định.   Thực tế  cho  thấy, để  nâng trình độ  học vấn cho một thế  hệ người lao động thông thường chỉ  cần 10 năm ­ 20 năm, nhưng để nâng trình độ về chuyên môn, hình thành thói quen  và kỹ  năng nghề  nghiệp, đặc biệt là tác phong công nghiệp ­ phẩm chất cơ  bản   của thế hệ người lao động mới, chắc chắn đòi hỏi nhiều thời gian hơn nữa. Năng  lực chuyên môn, thói quen nghề nghiệp, bản lĩnh và trình độ tay nghề đích thực chỉ  có thể  hình thành gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chịu sự   ảnh   hưởng và biến đổi của nền sản xuất đại công nghiệp. Quá trình này không lệ  thuộc vào ý muốn chủ  quan của chúng ta.  Hiện nay chúng ta đang chứng kiến và  đứng trước bước chuyển biến lịch sử chưa từng có.   Loài người đang quá độ từ nền sản xuất đại công nghiệp dựa trên cơ sở phát  triển của khoa học ­ kỹ thuật là chính, sang nền kinh tế tri thức hình thành trên nền   tảng cách mạng khoa học ­ công nghệ  và tin học hóa. Chưa bao giờ  cách mạng  khoa học ­ công nghệ lại có những bước phát triển đột biến và nhảy vọt như hiện  nay: cách mạng tin học gắn với viễn thông; cách mạng sinh học với những thành   20
nguon tai.lieu . vn